Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang

.PDF
81
73
73

Mô tả:

CHƢƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Thành phẩm: Là sản phẩm đã đƣợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, đƣợc kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đƣợc nhập vào kho. Tiêu thụ thành phẩm: Là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là việc chuyển quyền sở hữu thành phẩm gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời đƣợc khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ: bán thành phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu bán hàng gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ chƣa có thuế GTGT. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 14 thì chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng nhƣ sau:  Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu thành phẩm cho ngƣời mua.  Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý thành phẩm nhƣ ngƣời sở hữu thành phẩm hoặc quyền kiểm soát thành phẩm.  Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.  Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. 1  Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu:  Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng do khách hàng mua thành phẩm, dịch vụ với khối lƣợng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ giành cho bên mua một khoản chiết khấu thƣơng mại theo điều kiện đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. Chiết khấu thƣơng mại bao gồm các khoản bớt giá và hồi khấu.  Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã đƣợc coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay đƣợc ngƣời mua chấp nhận) nhƣng bị ngƣời mua trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân nhƣ: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Đối với hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp ghi giảm giá vốn và doanh thu tƣơng ứng của hàng bị trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của số thành phẩm đó.  Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng do các nguyên nhân đặc biệt nhƣ thành phẩm kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng nhƣng chƣa đến mức độ bị trả lại do bên mua đồng ý chấp nhận giảm giá. Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại...) trong kỳ báo cáo, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công thức tính doanh thu thuần nhƣ sau: Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu - Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn tính theo giá gốc của thành phẩm đƣợc bán hoặc dịch vụ cung cấp cho khách hàng của doanh nghiệp gồm trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp theo từng hóa đơn; chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ phải tính vào giá vốn hàng bán. Lợi nhuận gộp: Lợi nhuận gộp là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán. Công thức tính lợi nhuận gộp nhƣ sau: Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán 2 Thang Long University Library Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh liên quan tới hoạt động tiêu thụ thành phẩm nhƣ tiền lƣơng nhân viên bán hàng, Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí bốc dỡ, vận chuyển, chi phí đóng gói, bao bì, hoa hồng đại lý; Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng; Chi phí dự phòng cho các khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, thành phẩm đã bán trong kỳ; Chi phí mua ngoài phục vụ cho bán hàng và các chi phí bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan tới toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ nhƣ: Chi phí lƣơng nhân viên quản lý và các khoản phải trả về lƣơng, các khoản phụ cấp và trích theo lƣơng cho nhân viên ở bộ phận quản lý; Chi phí vật liệu quản lý là các chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp; Chi phí đồ dùng văn phòng; Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho quản lý doanh nghiệp; Thuế, phí và lệ phí phải đóng của doanh nghiệp; Chi phí dự phòng là các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng cho các hợp đồng có rủi ro lớn,...Chi phí mua ngoài và chi phí khác bằng tiền khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ: Kết quả tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần của hoạt động bán hàng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đồng thời phản ánh kết quả cuối cùng của việc thực hiện tiêu thụ thành phẩm, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ và đƣợc thể hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Công thức tính kết quả bán hàng nhƣ sau: Kết quả tiêu thụ = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.1.2. Vai trò nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Vai trò của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Hiện nay, nền kinh tế đang khủng hoảng, quá trình hội nhập làm cho tính cạnh tranh trong kinh doanh càng gay gắt hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại phải có sự điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của mình một cách hiệu quả. Muốn quản lý tốt và kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải biết sử dụng kế toán nhƣ là một công cụ quản lý quan trọng và không thể thiếu đƣợc. Kế toán phản ánh tình hình thực tế kế toán tiêu thụ, đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp thông qua kết quả hoạt động kinh doanh. Với việc tổ chức công tác kế 3 toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp sẽ hạn chế đƣợc sự thất thoát thành phẩm trong quá trình tiêu thụ, kịp thời phát hiện ra những thành phẩm chậm luân chuyển đề xuất biện pháp thích hợp với chủ doanh nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Qua số liệu kế toán thành phẩm cung cấp, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá đƣợc mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất và tiêu thụ. Từ đó có những điều chỉnh kịp thời việc cân đối từng khâu trong quá trình lập kế hoạch. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Để phát huy vai trò của kế toán đối với công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:  Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.  Ghi chép, phản ánh kịp thời thƣờng xuyên, số hiện có, sự biến động từng loại về số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, giá trị.  Ghi chép đầy đủ toàn bộ chi phí bỏ ra để tính toán phân bổ chính xác chi phí cho số sản phẩm tiêu thụ, xác định đúng đắn doanh thu và kết quả tiêu thụ.  Phản ánh, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm, kịp thời đƣa ra các biện pháp hữu hiệu khắc phục những tồn tại đó.  Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ thành phẩm giúp lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất và hoạt động kinh doanh. 1.2. Các phƣơng thức tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất Trong nền kinh tế thị trƣờng, công tác tiêu thụ đƣợc thực hiện theo nhiều phƣơng thức khác nhau, theo đó thành phẩm vận động đến tận tay ngƣời tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phƣơng thức tiệu thụ đã góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiệu thụ và đạt đƣợc các chỉ tiêu lợi nhuận. Hiện nay các doanh nghiệp thƣờng sử dụng một số phƣơng thức tiêu thụ sau: 1.2.1. Phƣơng thức bán buôn Bán buôn thành phẩm là bán hàng cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp khác, các đơn vị sản xuất để họ tiếp tục chuyển bán cho ngƣời tiêu dùng hay tiếp tục gia công chế biến. Đặc trƣng của phƣơng thức bán buôn là thành phẩm vẫn nằm trong lƣu thông chƣa đƣa vào tiêu dùng, vì vậy giá trị và giá trị sử dụng chƣa đƣợc thực hiện. Mặc dù phƣơng thức này có thuận lợi là có thể giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn do khối lƣợng thành phẩm tiêu thụ lớn. Nhƣng với phƣơng thức này doanh nghiệp cũng có thể gặp nguy cơ khủng hoảng thừa trong 4 Thang Long University Library tiêu thụ do doanh nghiệp bị ngăn cách với ngƣời tiêu dùng cuối cùng bởi ngƣời mua trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn do bên mua chậm thanh toán. Bán buôn qua kho: Là phƣơng thức bán buôn mà thành phẩm đƣợc xuất ra từ kho của doanh nghiệp để bán cho ngƣời mua. Bán buôn qua kho bao gồm hình thức giao hàng trực tiếp hoặc hình thức chuyển hàng.  Giao hàng trực tiếp: Thành phẩm đƣợc bán ra và giao trực tiếp cho bên mua tại kho. Dù chƣa đƣợc thanh toán nhƣng thành phẩm đƣợc coi là đã tiêu thụ khi bên mua đã nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn mua hàng.  Chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã kí kết, doanh nghiệp sẽ xuất kho thành phẩm và dùng phƣơng tiện vận chuyển của mình hoặc tự đi thuê ngoài để chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm đã đƣợc quy định. Thành phẩm chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Thành phẩm đƣợc coi là đã tiêu thụ khi bên mua xác nhận là đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu. Chi phí vận chuyển do bên mua hoặc bên bán chịu tùy thuộc vào quy định đã ký trong hợp đồng. 1.2.2. Phƣơng thức bán lẻ Bán lẻ là phƣơng thức bán thành phẩm trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của phƣơng thức bán lẻ là thành phẩm đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Theo phƣơng thức này thành phẩm thƣờng đƣợc bán với số lƣợng nhỏ lẻ, đơn chiếc, giá bán ổn định. Bán lẻ đƣợc thực hiện theo các hình thức sau:  Bán lẻ thu tiền tại chỗ: Theo hình thức này, nhân viên bán thành phẩm đồng thời làm nhân viên thu ngân, có nhiệm vụ thu tiền tập trực tiếp và giao hàng cho khách, đồng thời sẽ kiểm kê thành phẩm tồn kho.  Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, nghiệp vụ thu tiền và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca ngày hoặc cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê thành phẩm tồn quầy để xác định số lƣợng thành phẩm đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng, xác định lƣợng thừa thiếu. 1.2.3. Phƣơng thức bán hàng trả chậm, trả góp Là phƣơng thức bán hàng mà doanh nghiệp sản xuất chấp nhận cho ngƣời mua trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Ngƣời mua sẽ thanh toán lần đầu một phần ngay tại thời điểm mua thành phẩm. Số tiền còn lại ngƣời mua sẽ trả dần và chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Doanh nghiệp sản xuất đƣợc hƣởng khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán thông thƣờng thƣơng phƣơng thức trả tiền ngay. 5 Khi doanh nghiệp giao hàng cho ngƣời mua, thành phẩm đƣợc coi là tiêu thụ. Phần chênh lệch khoản trả góp đƣợc ghi nhận toàn bộ tại thời điểm thành phẩm đƣợc xác định là tiêu thụ và đƣợc phân bổ vào doanh thu hoạt động tài chính trong thời gian khách hàng nợ. 1.2.4. Phƣơng thức bán hàng đại lý, ký gửi Doanh nghiệp là bên giao đại lý: Doanh nghiệp sẽ giao thành phẩm của công ty cho bên nhận đại lý để bên đại lý trực tiếp bán hàng. Số hàng sau khi chuyển giao cho các đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán tiền hoặc thông báo về số hàng đã bán đƣợc, doanh nghiệp mới đƣợc ghi nhận doanh thu. Doanh nghiệp sẽ thanh toán tiền hoa hồng đại lý cho bên nhận đại lý. 1.3. Các phƣơng pháp tính giá vốn thành phẩm xuất kho Để tính giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ, doanh nghiệp có rất nhiều phƣơng pháp, mỗi phƣơng pháp sẽ cho ta một kết quả khác nhau và ảnh hƣởng khác nhau đến doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong các phƣơng pháp sau đây. 1.3.1. Phƣơng pháp thực tế đích danh Theo phƣơng pháp này, khi xuất kho lô thành phẩm nào thì chỉ lấy theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô thành phẩm đó làm giá xuất. Phƣơng pháp giá thực tế đích danh áp dụng cho các doanh nghiệp thành phẩm có ít chủng loại, giá trị cao và có thể chia ra từng lô, từng chi tiết riêng lẻ. Ưu điểm: Đây là phƣơng án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của thành phẩm xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị thành phẩm tồn kho đƣợc phản ánh theo đúng giá trị thực tế của nó. Nhược điểm: Hệ thống kho của doanh nghiệp phải cho phép bảo quản riêng từng lô thành phẩm.Việc áp dụng phƣơng pháp này làm cho công việc trở nên rất phức tạp, đòi hỏi kế toán phải mở sổ chi tiết để quản lý riêng từng lô thành phẩm. 1.3.2. Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO) Theo phƣơng pháp này, thành phẩm đƣợc tính giá xuất kho trên cơ sở giả định là lô hàng nào sản xuất ra trƣớc thì sẽ đƣợc xuất dùng trƣớc. Do vậy giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô thành phẩm sản xuất ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng đƣợc xuất ra hết. Việc áp dụng phƣơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít loại thành phẩm, số lần nhập kho của mỗi loại thành phẩm không nhiều. 6 Thang Long University Library Ưu điểm: Thành phẩm quản lý theo phƣơng pháp này giúp chúng ta có thể tính ngay đƣợc trị giá vốn thành phẩm xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý. Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho sẽ tƣơng đối sát với giá thành sản xuất hiện tại vì vậy chỉ tiêu thành phẩm tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Nhược điểm: Phải tính giá theo từng danh điểm thành phẩm và phải hạch toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng lần nhập nên tốn nhiều công sức. Bên cạnh đó phƣơng pháp này còn cho thấy doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại vì doanh thu này đƣợc tạo ra bởi giá trị thành phẩm đã có đƣợc từ cách đó rất lâu. 1.3.3. Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO) Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở giả định là lô thành phẩm nào sản xuất sau thì sẽ đƣợc xuất ra dùng trƣớc, ngƣợc lại với phƣơng pháp FIFO. Theo phƣơng pháp này thì giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên và giá trị thành phẩm xuất kho đƣợc tính theo giá của thành phẩm nhập sau hoặc gần sau cùng. Phƣơng pháp này thích hợp khi nền kinh tế có lạm phát, giá cả biến động lớn. Ưu điểm: Chi phí hiện hành phù hợp với doanh thu hiện hành do doanh thu hiện hành đƣợc xác định bởi giá trị thành phẩm vừa mới đƣợc nhập vào. Phƣơng pháp này đảm bảo yêu cầu của nguyên tắc phù hợp. Nhược điểm: Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thành sản xuất hiện tại. 1.3.4. Phƣơng pháp bình quân gia quyền Là phƣơng pháp tính giá trị của từng loại thành phẩm tồn kho theo giá trị trung bình của từng loại thành phẩm tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại thành phẩm tồn kho đƣợc sản xuất trong kỳ. Để tính trị giá vốn của thành phẩm xuất kho, ta căn cứ vào số lƣợng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân. Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho = Số lƣợng thành phẩm xuất kho * Đơn giá bình quân Trong đó đơn giá bình quân có thể đƣợc tính theo hai cách: Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ Theo phƣơng pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của thành phẩm xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng, kế toán trị giá vốn thành phẩm, lƣợng thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân. Phƣơng pháp phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm nhƣng số lần nhập, xuất lại nhiều. 7 Trị giá vốn thành phẩm Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ tồn đầu kỳ = Số lƣợng thành phẩm tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thành phẩm nhập trong kỳ Số lƣợng thành phẩm nhập + trong kỳ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Giảm nhẹ đƣợc việc hạch toán chi tiết thành phẩm, không phụ thuộc vào số lần xuất, nhập của mỗi loại thành phẩm. Nhược điểm: Công việc tính trị giá thành phẩm xuất kho sẽ bị dồn vào cuối mỗi kỳ, ảnh hƣởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra phƣơng pháp này chƣa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập Sau mỗi lần nhập thành phẩm kế toán phải xác định giá bình quân của từng chủng loại thành phẩm. Căn cứ vào đơn giá bình quân và lƣợng thành phẩm xuất kho giữa mỗi lần nhập kế tiếp để xác định giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho. Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Trị giá thực tế hàng hóa tồn trƣớc khi nhập + Trị giá thực tế hàng hóa nhập kho Số lƣợng hàng hóa tồn trƣớc khi nhập + Số lƣợng thực tế hàng hóa nhập kho Phƣơng pháp này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. Ưu điểm: Phƣơng pháp cho phép kế toán tính giá xuất thành phẩm một cách kịp thời, chính xác. Nhược điểm: Khối lƣợng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng loại thành phẩm nên sẽ tốn nhiều công sức. 1.4. Phƣơng pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm 1.4.1. Chứng từ sử dụng Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC – “Chế độ kế toán doanh nghiệp” thì những chứng từ kế toán đƣợc sử dụng để có thể hạch toán quá trình bán thành phẩm của doanh nghiệp một cách chính xác trên sổ sách đó là:  Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)  Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)  Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ (mẫu 01GTKT)  Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH) 8 Thang Long University Library  Báo cáo bán hàng, Bảng kê bán lẻ thành phẩm dịch vụ, Bảng thanh toán hàng gửi bán đại lý.  Phiếu thu (mẫu 01-TT), Phiếu chi (mẫu 02-TT), Giấy báo Có.  Thẻ quầy hàng, Giấy nộp tiền, Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.  Biên bản giảm giá hàng bán, biên bản hàng bán bị trả lại.  Các chứng từ khác có liên quan 1.4.2. Tài khoản sử dụng TK 155 – Thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. TK 155 – Thành phẩm - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho - Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho - Trị giá thành phẩm thừa khi kiểm kê - Trị giá thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn - Kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho (pp KKĐK) kho đầu kỳ (pp KKĐK) SDCK: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ TK 157 – Hàng gửi đi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng. Thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; Trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho ngƣời đặt hàng nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán. TK 157 – Hàng gửi đi bán - Trị giá thành phẩm, thành phẩm đã gửi - Trị giá thành phẩm, dịch vụ đã đƣợc cho khách hàng hoặc giao cho bên nhận khách hàng chấp nhận thanh toán đại lý, ký gửi. - Trị giá thành phẩm gửi bán bị khách - Kết chuyển cuối kỳ trị giá thành phẩm hàng trả lại. gửi đi bán chƣa đƣợc khách hàng chấp - Kết chuyển đầu kì trị giá thành phẩm đã nhận thanh toán (pp KKĐK). gửi đi bán chƣa đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán (pp KKĐK) SDCK: Trị giá thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chƣa đƣợc xác định là đã bán trong kỳ. 9 TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Số thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT - Doanh thu bán thành phẩm và cung cấp theo phƣơng pháp trực tiếp phải nộp tính dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán của trên doanh thu bán hàng thực tế của thành doanh nghiệp. phẩm, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đƣợc xác định là đã bán trong kỳ kế toán - Doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá, chiết khấu thƣơng mại kết chuyển cuối kỳ - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh TK 511 gồm 6 tài khoản cấp 2:  TK 5111 – Doanh thu bán thành phẩm  TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm  TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ  TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá  TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản  TK 5118 – Doanh thu khác TK 521 – Chiết khấu thƣơng mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua hàng đã mua thành phẩm, dịch vụ với khối lƣợng lớn ( đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng). TK 521 – Chiết khấu thƣơng mại Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu khách hàng. thƣơng mại sang tài khoản 511 10 Thang Long University Library TK 531 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số thành phẩm bị khách hàng trả lại TK 531 – Hàng bán bị trả lại Doanh thu hàng bán bị trả lại, đã trừ tiền Kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị cho ngƣời mua hoặc tính trừ vào tài khoản trả lại vào bên Nợ TK 511 hoặc TK 512 phải thu khách hàng về số sản phẩm, để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo thành phẩm đã bán. cáo. TK 532 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá thành phẩm bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá thành phẩm bán trong kỳ kế toán. TK 532 – Giảm giá hàng bán Các khoản giảm giá thành phẩm đã chấp Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng nhận cho ngƣời mua hàng do hàng bán bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511 và TK kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách… 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. TK 631 – Giá thành sản xuất: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm trong trƣờng hợp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. TK 631 – Giá thành sản xuất - Phản ánh giá thành thành phẩm dở dang - Giá thành thành phẩm nhập kho, dịch vụ đầu kỳ hoàn thành kết chuyển vào tài khoản 632 - Các chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ “Giá vốn hàng bán” thực tế phát sinh trong kỳ liên quan tới - Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở chế tạo thành phẩm dang cuối kỳ kết chuyển vào Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất”. TK 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ. 11 TK 632 – Giá vốn hàng bán - Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, dịch - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong vụ đã tiêu thụ kỳ sang TK 911 - Giá trị vật tƣ thành phẩm hao hụt sau khi - Trị giá thành phẩm bán bị trả lại nhập doanh nghiệp bồi thƣờng kho. - Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số hơn số dự phòng đã lập năm trƣớc chƣa đã lập năm trƣớc) sử dụng hết). 1.4.3. Trình tự hạch toán 1.4.3.1. rình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp phản ánh tình hình hiện có: biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thƣờng xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại, từng nhóm hàng tồn kho. Trị giá hàng tồn kho có thể đƣợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ, dựa vào số liệu thực tế kiểm kê thành phẩm về hàng tồn kho đối chiếu với số trên sổ kế toán.  Ưu điểm: Có thể xác định số lƣợng, trị giá hàng tồn kho vào từng thời điểm khác nhau. Quản lý hàng tồn kho thƣờng xuyên, liên tục.  Nhược điểm: Tăng khối lƣợng ghi chép hằng ngày. Tuy nhiên nhƣợc điểm này có thể khắc phục khi doanh nghiệp dùng đến công nghệ tin học, máy tính để nghiệp vụ hóa công tác kế toán.  Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này thƣờng áp dụng cho các đơn vị sản xuất và các doanh nghiệp thƣơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn nhƣ máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lƣợng cao hay các đơn vị sản xuất. Tại đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ 12 Thang Long University Library Sơ đồ 1.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phƣơng thức bán buôn TK 155 TK 632 Giá vốn TP Xuất bán TK 911 Kết chuyển TK 511 Kết chuyển doanh GVHB thu thuần TK 157 TK 111,112,131 Doanh thu bán thành phẩm TK 3331 thuế GTGT đầu ra Trị giá TP Giá vốn gửi bán gửi bán Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho TK 111,112,131 TK 531,532,521 CKTM, giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại K/c khoản giảm trừ DT TK3331 Thuế GTGT của CKTM, giảm giá, thành phẩm bị trả lại Sơ đồ 1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phƣơng thức bán lẻ TK 1551 TK1552 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TP xuất từ kho công ty Giá vốn TP Kết chuyển K/c doanh Doanh thu bán đến kho bán lẻ xuất bán GVHB thu thuần thành phẩm TK 3331 thuế GTGT phải nộp 13 Sơ đồ 1.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phƣơng thức trả góp TK155 TK632 TK911 K/c GVHB GVHB TK511 TK111,112,131 Kết chuyển Doanh thu theo DT thuần giá trả ngay Số tiền trả lần đầu TK3331 Thuế GTGT đầu ra TK 131 TK 515 TK 3387 Số tiền còn K/c DT Phân bổ lãi trả góp Doanh thu phải thu chƣa thực hiện từng kỳ Sơ đồ 1.4. Kế toán bán hàng theo phƣơng thức giao đại lý (Bên giao đại lý) TK155 TK157 TK632 TK911 TK511 TK 111,112,131 TK 641 Hoa hồng Xuất kho Ghi nhận GVHB K/c K/c Doanh thu phải trả GVHB doanh thu TK3331 Thuế GTGT phải nộp TK133 Thuế GTGT hoa hồng Kết chuyển các khoản chi phí bán hàng 14 Thang Long University Library Tại đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì phƣơng pháp hạch toán bán thành phẩm tƣơng tự nhƣ doanh ngiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, chỉ khác là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc hạch toán là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp. Số thuế đầu ra phải nộp đƣợc hạch toán nhƣ một khoản giảm trừ doanh thu và đƣợc ghi bút toán vào cuối kỳ: Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp 1.4.3.2. rình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KK K) Phƣơng pháp KKĐK là phƣơng pháp không theo dõi một cách thƣờng xuyên tình hình nhập xuất tồn các loại vật liệu trên các tài khoản phản ánh từng loại thành phẩm tồn kho. Khác với phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, phƣơng pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi, phản ánh liên tục, thƣờng xuyên và chỉ phản ánh tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh nhập xuất trong kỳ. Đối với kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, việc hạch toán doanh thu bán thành phẩm ở doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp KKĐK giống với doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp KKTX tuy nhiên quá trình hạch toán trị giá vốn hàng xuất kho lại có sự khác biệt. Để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đƣợc phản ánh trên TK 631. Phƣơng pháp này căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá hàng hoá đã xuất. Trị giá xuất kho đƣợc xác định bằng công thức sau: Trị giá thành phẩm xuất kho = Trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ + Trị giá thành phẩm nhập trong kỳ - Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ  Ưu điểm: Giảm khối lƣợng ghi chép cho ngƣời làm kế toán  Nhược điểm: Công việc phải kiểm tra thƣờng xuyên vào cuối kỳ nên kế toán phải làm việc nhiều vào cuối kỳ. Do đó, hiệu quả làm việc sẽ không cao, có thể có nhiều sai sót và khó điều chỉnh nhanh chóng.  Điều kiện áp dụng: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán ghi nhận doanh thu nhƣ phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, tuy nhiên chỉ tiêu giá vốn hàng bán đƣợc xác định vào thời điểm cuối kỳ. 15 Sơ đồ 1.5. Kế toán giá vốn hàng bán tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ TK 155 TK 632 TK 911 K/c giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ K/c giá vốn hàng bán TK 631 K/c giá thành của thành phẩm hoàn thành 1.5. Phƣơng pháp kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 1.5.1. Chứng từ sử dụng  Phiếu xuất kho thành phẩm, công cụ, dụng cụ ( mẫu 02-VT)  Bảng phân bổ vật liệu công cụ, dụng cụ (mẫu 07-VT)  Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu 06-TSCĐ)  Hóa đơn GTGT (mẫu 01GTKT)  Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)  Phiếu thu (mẫu 01-TT), Sổ phụ ngân hàng, Chứng từ thanh toán.  Bảng thanh toán tiền lƣơng (mẫu 02-LĐTL), Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội (mẫu 11-LĐTL) 1.5.2. Tài khoản sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán thành phẩm, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu thành phẩm, quảng cáo thành phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành thành phẩm, hàng hoá, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,... TK 641 – Chi phí bán hàng Các chi phí phát sinh liên quan đến quá Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 trình bán thành phẩm, và cung cấp dịch “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết vụ quả kinh doanh trong kỳ 16 Thang Long University Library TK 641 bao gồm 7 TK cấp 2:  TK 6411 – Chi phí nhân viên  TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì  TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng  TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ  TK 6415 – Chi phí bảo hành  TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài  TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lƣơng nhân viên bộ phận quản lý doanh; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác. TK 642 Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ TK 642 gồm 8 TK cấp 2:  TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý  TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý  TK 6423 – Chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng  TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ  TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí  TK 6426 – Chi phí dự phòng  TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài  TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác 17 TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. TK 911 - Trị giá vốn của thành phẩm và dịch vụ - Doanh thu thuần về số sản phẩm, thành đã tiêu thụ phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ - Chi phí bán hàng và chi phí QLDN - Doanh thu hoạt động tài chính, các - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế khoản thu nhập khác và các khoản ghi thu nhập doanh nghiệp và các chi phí giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp khác - Kết chuyển lỗ - Kết chuyển lãi 18 Thang Long University Library 1.5.3. Trình tự hạch toán 1.5.3.1. rình tự hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí bán hàng TK 152,153 Chi phí vật liệu, CCDC phục vụ bán hàng TK 641 TK 111,112,138 Các khoản thu giảm chi phí bán hàng TK334,338 Chi phí tiền lƣơng và các TK 352 khoản trích theo lƣơng của Hoàn nhập dự phòng phải trả về nhân viên bán hàng chi phí bảo hành sản phẩm TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ khâu bán hàng TK 142,242 Phân bổ dần CP trả trƣớc, giá trị CCDC dùng nhiều lần của CP bán hàng TK 352 TK 911 Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành thành phẩm Kết chuyển chi phí bán hàng TK 111,112,141,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT khấu trừ TK 335 Trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ của bộ phận bán hàng 19 Sơ đồ 1.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 152,153 TK 642 TK 111,112,138 Chi phí vật liệu, CCDC phục vụ Các khoản thu giảm chi bộ phận quản lý doanh nghiệp phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 TK 139 Chi phí tiền lƣơng và các khoản Hoàn nhập dự phòng Trích theo lƣơng của nhân viên phải thu khó đòi quản lý doanh nghiệp TK 214 TK 911 Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận Kết chuyển chi phí quản quản lý doanh nghiệp lý doanh nghiệp TK 142,242 Phân bổ dần CP trả trƣớc, giá trị CCDC dùng nhiều lần của QLDN TK 139,351 Trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp thất nghiệp TK 111,112,141,331 chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 133 thuế GTGT khấu trừ TK 335 Trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ của bộ phận QLDN 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng