CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thƣơng mại
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Thương mại là khâu trung gian của sản xuất và tiêu dùng. Các doanh nghiệp
thương mại hoạt động trên lĩnh vực lưu thông phân phối, thực hiện chức năng tổ chức
lưu thông hàng hóa qua các hoạt động mua, bán và dự trữ hàng hóa. Trong doanh
nghiệp thương mại, lưu chuyển hàng hóa là hoạt động kinh doanh chính, chi phối tất
cả các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác của doanh nghiệp. Tổ chức tốt kế toán nghiệp vụ
lưu chuyển hàng hóa là một biện pháp quan trọng để quản lý có hiệu quả quy trình
kinh doanh thương mại.
Khái niệm:
Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện 1 hay nhiều hay nhiều hành
vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân
với nhau hoặc giữa các thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm
mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện chính sác kinh tế xã hội.
Đặc điểm:
- Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hóa
(quá trình mua bán trao đổi và lưu trữ hàng hóa).
- Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm, hàng
hóa có hình thái vật chất hay không có có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về
với mục đích để bán.
- Lưu chuyển hàng hóa có thể theo 1 trong 2 phương thức là bán buôn (hàng hóa
chưa ra khỏi lưu thông và chưa đến tay người tiêu dùng) và bán lẻ.
- Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình: công ty bán buôn,
bán lẻ, kinh doanh tổng hợp..
1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận đồng thời thoải mãn 5 điều kiện sau:
1
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách quy định trên hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu thuần: là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu.
Giá vốn hàng bán: là giá trị của lượng hàng hóa đã bán được của doanh nghiệp
trong một kỳ cụ thể. Nó phản ánh mức tiêu thụ hàng hóa cũng như tham gia xác định
lợi nhuận của doanh nghiệp trong 1 kì kinh doanh.
Chi phí quản lý kinh doanh: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình bảo quản,
tiêu thụ và quản lý chung của doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng: là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với trị
giá vốn hàng bán ra và chi phí quản lý kinh doanh trong 1 kì cụ thể.
1.1.3. Vai trò nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thu thập, xử lý, cung cấp
thông tin cho người quản lý doanh nghiệp. Kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh
kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chỉ tiêu liên quan đến quá trình
bán hàng, dựa vào đó các doanh nghiệp sẽ xem xét, cân nhắc nên kinh doanh mặt hàng
nào, sử dụng phương thức nào có hiệu quả, từ đó mà đánh giá được năng lực của các
2
Thang Long University Library
bộ phận đã được thu thập số liệu, giúp nhà quản lý có thể phân tích đánh giá, lựa chọn
các phương án đầu tư sao cho hiệu quả nhất. Để hoàn thành tốt chức năng của mình,
kế toán cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Phản ánh với những người quản lý doanh nghiệp tình hình tiêu thụ hàng hóa cả
về số lượng, trị giá và thực hiện các hợp đồng kinh tế. Kế toán phải có nhiệm vụ tổ
chức một hệ thống sổ sác kế toán chi tiết theo đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Đến cuối kỳ, kế toán phải xác định chính xác tổng doanh thu và tổng chi phí trong kỳ.
từ đó xác định kết quả bán hàng của đơn vị để làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh
cũng như nghĩa vụ với Nhà Nước.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và kết quả bán hàng. Trước hết
kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, tiến độ bán hàng để tìm ra nguyên nhân sai sót
hoặc thành công để đề ra các biện pháp nhằm sửa chữa và phát triển kế hoạch bán
hàng. Cần kiểm tra quá trình bán hàng, quản lý chặt chẽ doanh thu bán hàng để tránh
hiện tượng vốn bị chiếm dụng bất hợp lý.
Phản ánh cho nhà quản lý tình hình thanh toán tiền bán hàng, đôn đốc việc thực
hiện để cho quá trình hạch toán được nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời cũng như đảm
bảo quyền lợi tín dụng cho khách hàng được ưu đãi.
Phân tích hiệu quả bán hàng theo mặt hàng, theo địa điểm thị trường, theo đối
tượng khách hàng, phân tích theo mực giá bán để từ đó có đề xuất với nhà quản lý
doanh nghiệp đưa ra các chính sách kinh doanh mới, hiệu quả cao hơn.
Kế toán bán hàng thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết
thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung . Nó giúp cho người sử dụng thông tin kế toán năm bắt được toàn diện hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định phù hợp,
kịp thời với tình hình biến động của thị trường cũng như thiết lập hoạt động trong
tương lai.
1.1.4. Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.4.1. Quản lý về hàng hóa
Số lƣợng: Phản ánh giá trị và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất,
tình hình nhập xuất tồn kho, doanh nghiệp dự trữ sản phẩm kịp thời và đề ra các biện
pháp xử lý hàng hóa tồn kho lâu ngày, tránh ứ đọng vốn.
Chất lƣợng: Hiện nay, trong nền kinh tế cạnh tranh, với nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng hóa ngày càng phải hoàn thiện hơn, chất
lượng cao hơn, kiểu dáng bắt mắt hơn nữa, cất giữ bảo quản hợp lý từng loại hàng hóa
3
tránh hư hỏng, giảm chất lượng hàng hóa. Do đó việc quản lý về mặt chất lượng rất
quan trọng như quản lý về trị giá hàng hóa nhập, xuất kho.
1.1.4.2. Quản lý về giá cả
Bao gồm việc lập và theo dõi việc thực hiện những chính sách giá. Đây là một
công việc quan trọng trong quá trình bán hàng, đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải xây dựng
một chính sách giá phù hợp với từng mặt hàng, nhóm hàng, từng phương thức bán
hàng, địa điểm kinh doanh. Đồng thời đôn đốc kiểm tra việc thực hiện của các cửa
hàng, đơn vị tránh được những tiêu cực về giá như tự ý nâng hay giảm giá bán, quản lý
về giá cả giúp các nhà quản lý theo dõi, nắm bắt được sự biến động của giá cả, từ đó
có chính sách giá linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn.
1.1.4.3. Quản lý thu tiền
Thời hạn nợ, khả năng trả nợ, thời điểm thu tiền, phương thức thanh toán.. giúp
các nhà quản lý tránh được rủi ro thất thoát tiền vốn trong quá trình bán hàng, xác
định rõ khả năng quay vòng tiền vốn.
1.2. Các phƣơng thức bán hàng
1.2.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn thường áp dụng vào các trung gian thương mại như tổng đại lý, đại lý
các cấp. Những khách hàng mua với số lượng lớn như khách mua cho các dự án cũng
có thể được áp dụng giá bán buôn.
Đặc điểm của phương thức bán hàng này là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông chứ chưa đưa vào trạng thái tiêu dùng. Hàng hóa bán ra thường với khối lượng
lớn và có nhiều hình thức thanh toán. Trong bán buôn thường có 2 kiểu:
Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng mà hàng hóa được xuất ra từ kho,
bãi, quầy bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bao gồm theo hình thức giao
hàng trực tiếp hoặc bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức này, bên mua cử
nhân viên mua hàng đến kho theo doanh nghiệp bán để nhận hàng. Sau khi tiến hành
xong thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận vào chứng từ và hàng hóa đã được tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã ký kết,
bên bán hàng sẽ đưa hàng tới địa điểm giao hàng theo quy định. Khi bên mua ký vào
chứng từ giao nhận hàng hóa thì coi như hàng hóa đã được tiêu thụ. Chi phí vận
chuyển hàng hóa có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tùy theo sự thỏa thuận của hai
bên.
Bán buôn không qua kho hay bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương
thức này, hàng hóa sẽ được chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp đến đơn vị mua không
4
Thang Long University Library
qua kho của đơn vị trung gian. Đây là phương thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm
được chi phí lưu kho và tăng nhanh sự vận động của hàng hóa. Bán buôn vận chuyển
thẳng có 2 hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: hình thức này doanh
nghiệp vừa tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán với bên cung cấp hàng hóa
đồng thời bên mua hàng hóa đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh
nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán được chia thành:
+ Bán giao tay ba: Nghĩa là bên mua cử người đến nhận hàng trực tiếp tại nơi
cung cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng thì hàng hóa được coi là tiêu thụ.
+ Gửi hàng: Doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho ên mua và hàng
hoá được coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh nghiệp thương
mại chỉ thực hiện vai trò trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trường hợp
này tại doanh nghiệp thương mại không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hóa. Tùy
theo điều kiện ký kết hợp đồng mà doanh nghiệp thương mại được hưởng khoản tiền
hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả.
1.2.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh
tế mua để tiêu dùng nội bộ không mang tính chất kinh doanh. Bán lẻ hàng hóa là giai
đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa
thường bán đơn chiếc hoặc khối lượng nhỏ, giá bán ổn định và được thanh toán ngay
bằng tiền mặt. Bán lẻ có các hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền và giao
hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có 1 nhân viên thu tiền riêng làm nhiệm vụ thu tiền
của khách, viết hóa đơn cho khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên giao
hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ lập giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ quỹ.
Còn nhân viên giao hàng xác định số lượng hàng bán trong ca để lập báo cáo bán
hàng.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực tiếp và giao hàng
cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, kiểm kê
hàng hóa và lên báo cáo bán hàng.
- Bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy hàng hóa và mang
đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng sẽ kiểm hàng và tính
tiền để thanh toán tiền hàng.
5
- Bán hàng trả góp: là hình thức mà người mua có thể thanh toán tiền hàng nhiều
lần. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu được theo giá bán thông thường thì
doanh nghiệp còn thu được 1 khoản lãi trả góp.
- Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các doanh nghiệp
thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyển dùng cho 1 hay một vài loại
hàng hóa nào đó đặt ở nơi công cộng. Khi mua hàng, khách hàng dùng thẻ hoặc bỏ tiền
vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra.
1.2.3. Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở đại lý. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng theo hợp đồng quy định. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của các doanh nghiệp thương mại. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp
nhận được bảng kê số hàng hóa đã bán và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán từ cơ
sở đại lý.
1.3. Phƣơng pháp xác định giá vốn của hàng xuất bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa đã thực sự tiêu thụ trong kỳ.
Ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi
hàng hóa đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất
kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh
nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thương mại thì còn
giúp các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó
tiết kiệm chi phí thu mua. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình
độ trang bị công cụ tính toán cũng như tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp
về chủng loại, quy cách và sự biến động giá cả của hàng hóa trên thị trường mà doanh
nghiệp lựa chọn 1 trong 4 phương pháp xác định giá vốn hàng bán sau
1.3.1. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
nhập kho trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi
khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
1.3.1.1. Bình quân cả kì dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ kế toán mới tính trị giá vốn của hàng xuất
kho trong kì. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho
6
Thang Long University Library
căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị
bình quân. Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ được tính như sau:
Trị giá vốn của hàng
hóa xuất bán trong kì
=
Số lƣợng hàng
hóa xuất kho
X
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình quân cả kì dự trữ được tính như sau:
Trị giá hàng tồn đầu kì
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự
trữ
+
+
Trị giá hàng nhập kho trong kỳ
+
+Số lƣợng hàng nhập kho trong
kỳ
=
Số lƣợng hàng tồn đầu
kì
Ƣu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán 1 lần vào cuối kỳ.
Hạn chế: Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối kỳ gây ảnh
hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng
yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
1.3.1.2. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá bình
quan sau mỗi
lần nhập
Tri giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Số lƣợng hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Ƣu điểm: với cách tính như thế thì phương pháp này cập nhật được sự thay đổi
về giá do yếu tố thị trường để nhà quản trị điều chỉnh được giá bán cho phù hợp với thị
trường và cạnh tranh được với các đối thủ khác.
Nhƣợc điểm: Phương pháp này khắc phục được những hạn chế của phương pháp
trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên
mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho,
có tần suất nhập ít.
1.3.2. Phương pháp FIFO ( Nhập trước xuất trước)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập trước . Kế toán thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được đẩy ra hết.
Ƣu điểm: Phương pháp này giúp chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi
7
chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương
đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo
kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Hạn chế: Phương pháp này cho thấy doanh thu hiện tại không phù hợp với
những khoản chi phí hiện tại. Doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật
tư hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt
hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán
cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
1.3.3. Phương pháp LIFO ( Nhập sau xuất trước)
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất
trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những những hàng được mua hoặc sản xuất
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Như vậy với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với
trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu
cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho
cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế.
Phương pháp này có đặc điểm ngược lại với phương pháp FIFO.
1.3.4. Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá
nhập kho của lô hàng đó để tính.
Ƣu điểm: Đây là phương pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị hàng xuất kho đem bán phù
hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ảnh đúng
theo giá trị thực tế của nó.
Hạn chế: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện
khắt khe, chỉ những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
1.4. Nội dung kế toán bán hàng
1.4.1. Chứng từ kế toán
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán sau:
8
Thang Long University Library
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ)
- Hóa đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp
- Phiếu xuất kho hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho kiêm hàng bán gửi đại lý
- Báo cáo bán hàng: bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại
lý (ký gửi)
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
- Các biên bản thừa thiếu hàng, biên bản giảm giá hàng bán, biên bản hàng bán bị
trả lại
- Phiếu thu, phiếu chi
- Chứng từ ngân hàng (giấy báo có, giấy báo nợ)
- Các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng…
1.4.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nghiệp bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: tài khoản này
dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ hạch
toán. Kết cấu nội dung TK 511 như sau:
Nợ
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Số thuế phải nộp (TTĐB, XK, GTGT theo
phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số
bán trong kỳ.
- Số CKTM, GGHB và DT của hàng bán bị
trả lại
- Kết chuyển số doanh thu thuần vào tài
khoản xác định kết quả kinh doanh
9
Có
- Tổng số Doanh thu bán hàng
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
Tài khoản này gồm 5 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cấp dịch vụ
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+ TK 5118: Doanh thu khác
Tài khoản 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”: dùng để theo dõi các khoản
giảm trừ doanh thu.
Nợ
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Có
- Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
- Cuối kỳ, kết chuyển phần chiết khấu
- Trị giá của hàng bị trả lại phát sinh trong thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán cho hàng hóa sang Tk
kỳ
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp 511 để xác định doanh thu thuần.
nhận cho khách hàng trong kỳ.
Tài khoản này gồm 3 tài khoản chi tiết:
+ Tài khoản 5211 “ Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để theo dõi
phần chiết khấu thương mại cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
+ Tài khoản 5212 “ Hàng bán bị trả lại”: tài khoản này dùng để theo dõi doanh
thu của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
+ Tài khoản 5213 “ Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này dùng để theo dõi doanh
thu của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu dùng nhưng do chúng kém chất
lượng nên doanh nghiệp chấp nhận giảm giá cho khách hàng.
Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung TK 632 như sau:
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Có
- GVHB của hàng bán bị trả lại
- Kế chuyển trị giá vốn của hàng
hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ sang TK 911.
10
Thang Long University Library
Tài khoản 156 “ Hàng hóa”: Dùng để phản ảnh giá thực tế hàng hóa tại
kho, chi tiết theo từng kho, từng nhóm hàng hóa.
Nợ
TK 156 – Hàng hóa
Có
SDĐK: Trị giá thực tế hàng tồn kho và chi - Trị giá thực tế hàng hóa xuất kho.
phí thu mua của hàng tồn kho đầu kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá
- Trị giá hàng hóa mua và nhập kho theo hóa hàng hóa mua được hưởng.
đơn mua hàng.
- Trị giá hàng hóa trả lại người bán.
- Trị giá thuê gia công chế biến nhập kho.
- Trị giá hàng hóa thiếu hụt, hư hỏng,
mất mát, kém phẩm chất.
- Trị giá hàng hóa bị người mua trả lại.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa.
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu
- Thuế nhập khẩu phải nộp tính cho số hàng kỳ sang TK 611 ( KKĐK)
hóa mua ngoài đã nhập.
- Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ kết
chuyển từ TK 611 ( KKĐK)
SDCK: Trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 157 “ Hàng gửi bán”: Tài khoản này phản ánh trị giá hàng hóa đã
chuyển đến cho người mua hoặc gửi bán đại lý, ký gửi đã hoàn thành bàn giao cho
người đặt hàng, nhưng chưa chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa trên vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp.
Nợ
TK 157 – Hàng gửi bán
Có
SDĐK: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa gửi - Trị giá vốn thực tế hàng hóa, gửi
bán, ký gửi đầu kỳ.
bán đã được khách hàng thanh toán
- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã hoặc chấp nhận thanh toán.
chuyển bán hoặc đã giao cho bên nhận đại - Trị giá hàng hóa, dịch vụ mà khách
lý, ký gửi
hàng trả lại hoặc không chấp nhận.
- Trị giá mua thực tế của hàng gửi đi chưa - Đầu kỳ, kết chuyển trị giá mua
được tiêu thụ cuối kỳ ( KKĐK)
thực tế của hàng đã gửi đi bán nhưng
chưa được tiêu thụ ( KKĐK)
SDCK: Phản ánh trị giá hàng hóa gửi đi
chưa được xác định là tiêu thụ
11
1.4.3. Trình tự hạch toán kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa trên sổ sách. Trong
trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản hàng tồn kho
được dùng để phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động tăng giảm của hàng hóa.
Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ sách kế toán có thể được xác định ở bất cứ thời
điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng
hóa tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.1. Kế toán bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
TK 156
TK 632
TK 911
TK 511
DT bán hàng
chưa thuế
K/C DTT
Xác định
GVHB
TK 111, 112, 131
K/c GVHB
TK 521
Các khoản
giảm trừ DT
TK 3331
TK 3331
Hàng bán bị trả lại
Kết chuyển các khoản giảm trừ DT
Sơ đồ 1.2. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
TK 156
TK 157
Xuất
kho
gửi
bán
Ghi
nhận
giá
vốn
TK 632
K/c
giá
vốn
TK 911
TK 511
K/c
doanh
thu thuần
TK 111,112,131 TK 521
DT
TK 3331
Thuế
GTGT
đầu ra
Ghi nhận
các khoản
GTDT
TK 3331
Thuế
GTGT
đầu ra
K/c các khoản giảm trừ DT
12
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 111, 112, 131
TK 632
GVHB
TK 511
TK 111,112,131
TK 521
TK 911
TK 133
KC
GV
Thuế
GTGT
đầu vào
KC
DTT
DT bán
hàng
chưa thuế
Các khoản
giảm trừ DT
TK 3331
TK 3331
TK157
KC
Chuyển GVHB
hàng
Thuế GTGT
đầu ra
Kc các khoản giảm trừ DT
Sơ đồ 1.4. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia tham gia thanh
toán
TK 511
TK 111, 112, 131
Hoa hồng môi giới được hưởng
TK 6421
Chi phí môi giới
TK 3331
TK 133
Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào
13
Sơ đồ 1.5. Kế toán bán lẻ hàng hóa
TK 156
TK 632
Trị giá vốn
hàng bán
TK 911
K/c GVHB
TK 511
TK 111, 112
Số tiền
thực nộp
K/c DTT
TK 3331
TK 1381
Số tiền thiếu
Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng theo phƣơng thức trả góp
TK 156
TK 632
Trị giá vốn
TK 911
K/c GV
TK 511
TK 131
Ghi nhận DT
K/c DTT
hàng bán
TK 111, 112
Thu khi giao
hàng hoặc
thanh toán
định kỳ
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
TK 515
TK 3387
K/c DT
Định kỳ p/bổ
Lãi
HĐTC
lãi trả góp
trả
góp
14
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng đại lý – bên giao đại lý
TK 157
TK 632
TK 511
TK 111,112,131 TK 6421
TK 156
Xuất hàng
GVHB
gửi đại lý đã tiêu thụ
Ghi nhận DT
TK 911
Kc
GVHB
K/c
DTT
hoa hồng
đại lý
TK 3331
TK 133
Kết chuyển chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.8. Kế toán bán hàng đại lý _ bên nhận đại lý
TK 003
Nhận hàng Bán hàng
Trả lại hàng
TK 511
TK 331
DT hoa hồng đại lý
TK 111, 112, 131
Tiền bán hàng đại lý
phải trả cho bên giao
TK 3331
số tiền bán hàng sau khi trừ đi hoa hồng
Thuế GTGT đầu ra
- Tại đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì hạch toán
giá vốn hàng bán, ghi nhận doanh thu tương tự như ở đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Điểm khác biệt ở phương pháp này là doanh thu bao gồm cả
thuế GTGT đầu ra phải nộp. Khoản thuế này được hạch toán như một khoản giảm trừ
doanh thu và được ghi nhận vào cuối kỳ.
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
15
1.4.4. Trình tự hạch toán kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ hàng hóa trên sổ sách tổng hợp và từ đó
tính giá trị của hàng hóa đã xuất trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp này, kế toán doanh thu và xác định
doanh thu thuần tương tự doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX. Chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX trong việc kết
chuyển giá thực tế của hàng tiêu thụ. Theo phương pháp KKĐK, kế toán hàng hóa
được phản ánh trên tài khoản 611 “ mua hàng”.
TK 611: “ Mua hàng”: TK này dùng để phản ánh giá trị hàng hóa mua vào và
xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối
kỳ kế toán.
Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng
tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán để kết chuyển số dư đầu kỳ và cuối kỳ kế toán để
phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ.
Giá trị hàng xuất kho được tính bằng công thức sau:
Trị giá hàng
xuất bán
=
Trị giá hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
-
Trị giá
hàng tồn
cuối kỳ
Ưu điểm: Giảm khối lượng ghi chép cho kế toán
Nhược điểm: Phải thường xuyên kiểm tra vào cuối kỳ nên công việc dồn vào
cuối kỳ nhiều. Do đó, hiệu quả công việc không cao, có nhiều sai sót và khó điều
chỉnh.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng kế toán ghi nhận doanh thu giống như phương
pháp kê khai thường xuyên, chỉ khác là chỉ tiêu giá vốn hàng bán được xác định vào
thời điểm cuối kỳ.
Nợ
TK 611 – Mua hàng hóa
- Kết chuyển giá gốc hàng tồn kho đầu kỳ
- Giá gốc hàng hóa mua vào trong kỳ
Có
- Giá gốc hàng hóa xuất bán trong
kỳ
- Giá gốc hàng hóa mua vào trả lại
cho người bán hoặc được giảm giá
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa tồn
kho cuối kỳ
16
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.9. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho phƣơng
pháp kiểm kê định kỳ
K/c HTK cuối kỳ
TK 151, 156, 157
TK 611
TK 632
TK 511
TK 131
TK 911
K/c HTK đầu kỳ
GVHB
K/c
GVHB
K/c
DTT
DT bán hàng
chưa thuế
TK 111, 112, 331
Mua hàng
TK 133
TK 521
K/c các khoản
giảm trừ DT
Thuế GTGT
TK 3331
Thuế
GTGT
Các khoản giảm trừ doanh thu
CKTM, giảm giá, trả lại hàng mua
1.5. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng
1.5.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Khái niệm: Chi phí quản lý kinh doanh là chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và điều
hành chung toàn doanh nghiệp.
17
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi tiền mặt.
- Giấy báo nợ của ngân hàng.
- Bảng tính lương và bảo hiểm xã hội.
- Các chứng từ, hóa đơn giao nhận, vận chuyển, các quyết định trích lập dự
phòng.
- Bảng tính phân bổ khấu hao TSCD
Tài khoản sử dụng: TK 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh”
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính về chi phí quản lý kinh
doanh bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 642 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6421 – Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên, bán
hàng, chi phí thuê bãi... cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK
911- xác định kết quả kinh doanh. TK 6421 cuối kỳ không có số dư.
TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan
đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một
hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như: chi phí nhân
viên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ... Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. TK 6422 không có
số dư cuối kỳ.
Nợ
Có
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
- Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý kinh
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
doanh phát sinh trong kỳ
kinh doanh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh
doanh vào tài khoản 911 để tính kết
quả kinh doanh vào cuối kỳ.
18
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.10. Trình tự hạch toán chi phí quản lý kinh doanh
TK 111, 112, 331
TK 642
TK 111, 112, 138
Chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác
Các khoản giảm
CPKD
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 152, 153, 611
Chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng phục vụ
cho bộ phận bán hàng, quản lý DN
TK 352
TK 142, 242, 335
Phân bổ dần hoặc trích trước vào chi phí
quản lý kinh doanh
Hoàn nhập
dự phòng phải trả
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng và
quản lý doanh nghiệp
TK 911
Cuối kỳ K/c CP QLKD
TK 334, 338
Tiền lương, phụ cấp và BHXH, BHYT
KPCĐ, BHTN của BPQL và BPBH
TK 351, 352
Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm,
dự phòng phải trả
TK 1592
Trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
1.5.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.5.2.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí trong kỳ của doanh nghiệp. Từ đó xác định lãi, lỗ hoạt động bán hàng.
DT thuần
=
Tổng DT bán hàng và
cung cấp dịch vụ
19
-
- Các khoản giảm trừ
doanh thu
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần
Kết quả bán hàng
=
Lợi nhuận gộp
-
-
Giá vốn hàng bán
- Chi phí quản lý kinh
doanh
1.5.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 911_ Xác định kết quả kinh doanh: TK này sử dụng để xác định và phản
ánh kết quả HĐKD và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung tài khoản như sau:
Nợ
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có
- Cuối kì, kết chuyển giá vốn của sản phẩm, - Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu
hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất
xác định là tiêu thụ trong kỳ;
động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động tài trong kỳ;
chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt
và chi phí khác;
động tài chính, các khoản thu nhập
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý kinh khác và khoản ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp.
doanh;
- Cuối kỳ kết chuyển lỗ sang TK 421
- Cuối kỳ, kết chuyển lãi sang TK 421
1.5.2.3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng
Sơ đồ 1.11. Kế toán xác định kết quả bán hàng
TK 632
TK 911
TK 511
K/c DT thuần
K/c GVHB
TK 642
TK 521
K/c CP quản lý kinh doanh
Các khoản
giảm trừ DT
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -