CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một
doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có vai trò hết sức
quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn đều phản ánh giá trị nguồn tài chính
được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn
nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất lại là một bài toán khó mà bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng phải đối mặt. Theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các quan điểm về vốn
xuất hiện ngày một đa dạng và hoàn thiện hơn. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều
quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm
khác nhau về vốn.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn
là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ở giai đoạn
này, kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển, trình độ quản lý còn sơ khai vì
vậy mà cách hiểu này khá phù hợp.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần
trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của
công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được
nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích của
việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản xuất.
Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất
kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là
dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không được coi là vốn.
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vây, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về
hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, trong khóa luận này có thể
đưa ra khái niệm khái quát về vốn như sau: “Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, trước tiên phải có một số lượng vốn tiền tệ để thực hiện các khoản đầu tư ban
đầu, như xây dựng nhà xưởng, mua nguyên nhiên vật liêu, trả tiền công, nộp thuế,
trang bị máy móc thiết bị...gọi chung các loại vốn tiền tệ này là vốn sản xuất kinh
doanh. Tùy theo từng hình thức doanh nghiệp mà số lượng vốn kinh doanh cần thiết
cũng khác nhau”[1,tr.69]
1
Qua các khái niệm trên ta có thể thấy, dù doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ
lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn này được dùng để thực
hiện các khoản đầu tư cần thiết như: thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm tài sản
cố định, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có thể tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số
tiền mà doanh nghiệp thu về sau khi tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ phải bù đắp được
các chi phí bỏ ra và đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của vốn
Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa vốn được biểu hiện bằng
giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị,
chất xám, thông tin,…
Vốn luôn vận động để sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh. Nguồn vốn
ban đầu được biểu hiện bằng tiền, để biến tiền thành vốn thì lượng tiền bỏ ra ban đầu
phải được đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn luôn phải gắn với một chủ sở hữu nhất
định. Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, cần phải xác định rõ chủ sở hữu của
nguồn vốn thì đồng vốn đó mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao. Nếu đồng
vốn không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ xuất hiện các khoản chi phí lãng phí, không hiệu
quả. Vì vậy việc quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó sao cho hiệu quả nhất là
vô cùng quan trọng đỗi với mỗi doanh nghiệp,
Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này có nghĩa là phải xem xét đến thời gian
khi đồng vốn được đưa vào sử dụng. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các yếu tố ảnh
hưởng đến đồng vốn luôn luôn biến động theo thời gian, phải xem xét yếu tố thời gian
sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự biến động của giá cả, lạm phát, lãi suất.... Vì vậy giá
trị của đồng tiền ở mỗi thời kỳ sẽ là khác nhau.
Vốn phải được tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác
dụng. Khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp và tiền hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh thì doanh nghiệp phải có được một lượng vốn nhất định để phục vụ cho các hoạt
động của mình. Ngoài việc khai thác tiềm năng về vốn sẵn có của mình, các doanh
nghiệp còn có thể thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như: liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp khác, phát hành cổ phiếu. Việc huy động được một nguồn vốn lớn giúp
doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư vào các
lĩnh vực đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vốn có thể được coi là thứ hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán
quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên thị trường tài chính.. Những người có vốn có thể
cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay. Khi đó người vay vốn phải trả một tỷ lệ lãi
2
Thang Long University Library
suất nhất định, hay nói cách khác thì đây chính là giá của quyền sử dụng vốn. Vốn khi
cho vay sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian
nhất định.
Vốn không những được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó
còn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản vô hình như: nhãn hiệu, bản quyền,
bí quyết công nghệ, phát minh sáng chế, vị trí địa lý kinh doanh… Ngày nay, với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công
nghệ thì những tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng
hơn, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do
vậy, tất cả các tài sản này cần phải được lượng hoá để quy về giá trị.
Những đặc trưng trên cho thấy rằng vốn kinh doanh được sử dụng cho sản xuất
kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu dùng như một số
quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được ứng ra trước khi hoạt động
sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau một chu kỳ hoạt động vốn kinh doanh phải
được thu về để sử dụng cho các chu kỳ hoạt động tiếp theo.
1.1.3. Vai trò của vốn
Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dù ở bất kỳ quy mô nào cũng cần một
lượng vốn nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. Vì
vậy bất kỳ doanh nghiệp nào khi thành lập cũng phải nhận thức rõ vai trò của vốn kinh
doanh thì doanh nghiệp có thể huy động vốn và sử dụng sao cho đồng vốn có hiệu quả,
luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở mọi thời điểm trong sản xuất kinh
doanh. Do đó trên các góc độ khác nhau vai trò của vốn cũng được thể hiện khác nhau.
Về mặt pháp lý: khi muốn thành lập doanh nghiệp điều kiện đầu tiên là
doanh nghiệp cần một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng
vốn pháp định. Khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được tạo lập.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu vốn của
doanh nghiệp không đạt những điều kiện theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp
có thể bị tuyên bố phá sản, giải thể, sát nhập...Như vậy, có thể khẳng định rằng để đảm
bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật thì doanh
nghiệp đó phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về vốn theo pháp luật quy định.
Về mặt kinh tế
Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh. Khi thành lập,
doanh nghiệp buộc phải chuẩn bị rất nhiều yếu tố như: yếu tố về vốn, đội ngũ lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật..., trong đó yếu tố về vốn là quan trọng nhất. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, vốn đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường
xuyên và liên tục.
3
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này được thể hiện rất rõ trong cơ chế thị trường hiện nay, khi mà các
doanh nghiệp ngày càng cạnh tranh gay gắt, vì vậy mỗi một doanh nghiệp tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư
hiện đại hoá công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ lao động. Để từ đó doanh nghiệp có
được sản phẩm dịch vụ mới, phong phú và đa dạng, chất lượng tốt, giá thành hạ, tạo
đượ sức hút riêng trên thị trường..... Để đạt được tất cả những điều này thì doanh
nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn để phục vụ cho mục đích của mình.
Vốn cũng là một yếu tố quyết định đến việc mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn với đặc trưng của nó là phải vận động để sinh lời, do
vậy, một khi đã tồn tại được trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát
triển, tức là đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng theo thời gian sản xuất kinh
doanh. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn của
doanh nghiệp phải được sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải
có lãi đảm bảo đồng vốn kinh doanh được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh
nghiệp đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập thị trường, nâng cao uy tín vị thế
của doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn thường được phân loại một cách rõ
ràng theo nhiều tiêu thức khác nhau. Việc phân loại vốn giúp doanh nghiệp dễ dàng
quản lý và sử dụng nguồn vốn đó một cách có hiệu quả nhất, từ đó giúp doanh nghiệp
có những chính sách quản lý tốt nhất. Tùy thuộc vào mục đích và loại hình của từng
doanh nghiệp mà vốn được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Dưới đây là
một vài tiêu thức phân loại vốn thường được sử dụng.
1.1.4.1. Phân loại theo nguồn hình thành vốn
Vốn chủ sở hữu: là toàn bộ giá trị vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng
góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết
thanh toán. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn điều lệ, các khoản chênh lệch do đánh giá
lại tài sản, quỹ đầu tư phát triển, các loại quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân
chia và các loại vốn khác theo quy định của pháp luật.
Nợ phải trả: là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác nhưng doanh
nghiệp được quyền sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong khoảng
thời gian nhất định. Nợ phải trả bao gồm: các khoản vốn vay ngắn hạn, vay dài hạn
dưới mọi hình thức của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước; các khoản nợ
ngân sách Nhà nước (nếu là doanh nghiệp nhà nước); các khoản nợ phải trả cho khách
hàng; các khoản nợ phải trả cho công nhân viên, phải trả nội bộ; các khoản chi phí phải
trả; ký quỹ.
4
Thang Long University Library
1.1.4.2. Phân loại theo thời gian huy động vốn
Vốn ngắn hạn: là các khoản vốn có thời gian chiếm dụng ngắn (nhỏ hơn 1 năm)
bao gồm: vốn vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng; nợ phải trả nhà cung cấp, cán bộ
công nhân viên và các khoản thuế phải nộp. Vốn ngắn hạn có thể sử dụng để đáp ứng
nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Vốn dài hạn: là các khoản vốn có thời gia chiếm dụng dài (lớn hơn 1 năm) bao
gồm: VCSH, vốn vay dài hạn từ các tổ chức tín dụng. Vốn dài hạn là nguồn vốn có
tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố
định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được luân chuyển
và tuần hoàn không ngừng. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn trong
các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh có thể phân chia vốn thành 2 loại là vốn
cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định: là một bộ phận của vốn được đầu tư ứng trước để hình thành
TSCĐ của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, luân
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng luân chuyển khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng. Vốn cố định thường được sử dụng để đầu tư cho việc xây
dựng và mua sắm các TSCĐ, vì vậy quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô
của TSCĐ trong doanh nghiệp. Vốn cố định thường chiếm một tỉ trọng lớn trong cơ
cấu vốn của doanh nghiệp.
Vốn lưu động: là số tiền ứng trước tài trợ cho tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ
trong một lần vào giá trị sản phẩm. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn
thành một vòng luân chuyển. Nguồn vốn này bao gồm: tiền mặt và các khoản tương
đương tiền, các khoản tín dụng thương mại, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Hai loại vốn nêu trên rất quan trọng, giúp doanh nghiệp thực hiện mục đích
sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ với các tổ chức kinh tế khác nhằm tối đa hóa lợi
nhuận.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1. Khái niệm
Mục tiêu chính của một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp .Để
5
đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp thực hiện các biện pháp nhằm khai thác và
sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và ngoài doanh nghiệp. Chính vì
vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là việc rất quan trọng và phải được doanh
nghiệp đặt lên hàng đầu.
“Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn được sinh lời một cách tối đa, nhằm
mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.” [1,tr.76]
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua việc phân tích hệ các chỉ tiêu
khác nhau, như hệ thống các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn cố
định và vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn bằng tiền, khả năng thanh toán...Qua đó
phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông
qua việc thu chi của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, hiệu quả sử dựng vốn phản ánh
mối liên hệ tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất
kinh doanh. Nếu kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng
vốn càng lớn. Qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta phần nào xác định được hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói
riêng đối với một doanh nghiệp cụ thể. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều
kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận cũng như phản ánh được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng nghĩa với việc giúp doanh nghiệp có khả năng
nâng cao lợi nhuận, đây là một mục tiêu mà hầu hết mọi doanh nghệp đều hướng đến.
Nhưng đây không phải là việc dễ dàng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể thực
hiện được. Như vậy có thể thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một việc cần thiết
bất kỳ doanh nghiệp nào, họ đều hướng tới một mục tiêu chung là kiếm được phần lợi
nhuận nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra. Vì vậy, việc nâng cao hiệu qur sử dụng vốn
là một điều vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp đảm bảo an toàn cho nguồn
tài chính của mình. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc tổ chức sử dụng vốn có hiệu
quả, tiết kiệm là điều kiện sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng
cao uy tín và khả năng huy động được các nguồn vốn tài trợ một cách dễ dàng hơn.
Một khi khả năng thanh toán được đảm bảo giúp doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc
phục những khó khăn và rủi ro hơn trong kinh doanh, vì vậy khả năng để doanh nghiệp
mở rộng và phát triển cũng cao hơn.
6
Thang Long University Library
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên quyết
không thể thiếu được là phải xem xét vấn đề về nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Để làm được tất cả những điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn,
trong khi đó nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là rất cần thiết, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như: nâng cao uy
tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động...Vì thế hoạt động
kinh doanh bắt buộc phải mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô
sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và tăng thêm thu nhập cho
người lao động. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng
nâng cao tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan đồng thời làm tăng
các khoản đóng góp cho nhà nước.
Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những
mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng
đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Do đó các doanh nghiệp luôn
phải tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.2.3. Những nhân tố tác động đến hiệu qủa sử dụng vốn
Trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của doanh nghiệp
luôn phải chịu sự tác động từ nhiều yếu tố khác nhau. Những nhân tố tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn được chia thành 2 nhóm: nhân tố khách quan và nhân tố chủ
quan.
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế: khi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thì luôn phải gắn liền với các hoạt động của nền kinh tế. Sự ổn định của nền kinh tế
ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển
vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh như:
huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng..., khi đó cùng
với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng được tăng theo. Ngựơc lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức
suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn.
Ngoài ra, các yếu tố vĩ mô (như tốc độ tăng trưởng của đất nước, tỷ lệ lạm phát, lãi
suất ngân hàng, mức độ thất nghiệp ...) cũng sẽ tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của
7
doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được sự biến động của nền kinh
tế chắc chắn sẽ không tồn tại được.
Môi trường pháp lý:
Chính sách pháp lý: Các doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp
luật về thuế, về lao động, bảo vệ môi trường, an toàn lao động… Các quy định sẽ tác
động một cách trực tiếp (hoặc gián tiếp) đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp hoạt động theo những lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích thì họ
sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi kinh doanh theo lĩnh vực bị Nhà
nước hạn chế. Vì vậy, nếu môi trường pháp lý thuận lợi sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho
các doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý của Nhà nước: vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế
thị trường là điều tất yếu nhưng các chính sách vĩ mô của Nhà nước tác động một phần
không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn,
đánh giá tài sản cố định, sự thay đổi các chính sách thuế, chính sách cho vay, bảo hộ và
khuyến khích nhập một số loại công nghệ nhất định đều tác động đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các quy định của Nhà nước về phương hướng,
định hướng phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Tuỳ từng doanh nghiệp và tùy từng thời kỳ khác nhau mà mức độ
ảnh hưởng, tác động của các yếu tố này có khác nhau. Vì vậy, nếu Nhà nước tạo ra cơ
chế chặt chẽ, đồng bộ và ổn định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Môi trường công nghệ kỹ thuật: Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng
được tăng theo. Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã đặt các
doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Ngày nay, các doanh nghiệp luôn
chú trọng việc đầu tư vào công nghệ cùng với những máy móc hiện đại không những
tiết kiệm được sức lao động của con người mà còn tạo ra được lượng sản phẩm cao với
giá thành thấp. Điều này giúp doanh nghiệp tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường,
thu hút được một lượng khách hàng nhất định. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của
doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp
tích cực sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt
hơn.
Thị trường: nhân tố này thường được xem xét trên các phương diện giá cả, cung –
cầu và sự cạnh tranh. Đây là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
8
Thang Long University Library
Giá cả: được hiện ở hai khía cạnh: Thứ nhất là giá cả của các yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp biến động sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất; thứ hai giá cả sản phẩm
hàng hoá đầu ra của doanh nghiệp, nếu biến động sẽ làm thay đổi lượng sản phẩm bán
ra, thay đổi doanh thu. Cả hai sự thay đổi này đều tác động trực tiếp tới kết quả lợi
nhuận của doanh nghiệp, từ đó dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng sẽ
thay đổi.
Cung – cầu: doanh nghiệp cần phải xem xét mức cung – cầu trên thị trường để
có thể đưa ra phương án tối ưu nhất trong việc sử dụng vốn, tránh hiện tượng sử dụng
vốn không đạt được hiệu qủa.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
Nhân tố con người: con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do vậy nhân tố con người được thể hiện qua vai trò nhà quản lý và người lao
động. Trình độ của người lao động cao sẽ làm tăng hiệu suất sử dụng tài sản, kết quả
kinh doanh cao hơn, do đó vốn được sử dụng hiệu quả hơn. Trình độ của cán bộ điều
hành cao thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không
cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng
trưởng và phát triển…do đó hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao.
+ Vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức sản xuất kinh doanh là rất quan
trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi
phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát
triển cho doanh nghiệp.
+ Vai trò của người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý thức trách
nhiệm và lòng nhiệt tình công việc. Nếu đáp ứng đầy đủ các yếu tố này, người lao
động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, hạn chế hao phí nguyên vật liệu
giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất lượng sản phẩm, giúp doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí tối đa. Đó chính là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Quy mô, cơ cấu tổ chức: quy mô hoạt động của doanh nghiệp càng lớn thì việc
quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn và phức tạp hơn. Do phải
bỏ ra một lượng vốn nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì hiệu
quả sản xuất càng cao. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được
chi phí và thu lợi nhuận cao.
Công tác quản lý, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh: quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp gồm 4 giai đoạn chính là: mua sắm, dự trữ các yếu tố đầu vào,
quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ. Công ty thực hiện tốt các công tác quản lý
cũng như tổ chức trong quá trình này sẽ giúp cho các hoạt động của mình diễn ra thông
suốt, giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động.
9
Trình độ trang bị kỹ thuật: trình độ trang bị máy móc thiết bị hiện đại sẽ giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, tạo ra những sản phẩm có giá
thành sản xuất thấp, chất lượng cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. ... Nhưng
ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng
đến tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư tràn lan, thiếu định hướng
thì việc đầu tư này sẽ không mang lại hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, doanh nghiệp
phải nghiên cứu kỹ về thị trường, tính toán kỹ các chi phí , nguồn tài trợ... để có quyết
định đầu tư vào máy móc thiết bị mới một cách đúng đắn.
Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp nào tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều đặt ra cho mình những chiến lược cụ thể.
Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược
kinh doanh phải được định hướng đúng đắn vì các chiến lược này có thể làm biến động
lớn đến lượng vốn cũng như liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on assets - ROA): đây là chỉ số đo
lường khả năng tạo lợi nhuận từ đầu tư tài sản, phản ánh một đồng đầu tư vào tài sản sẽ
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai
nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của
việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. Chỉ số này càng cao
thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. ROA
cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư
(hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ
thuộc nhiều vào ngành nghề kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng chỉ tiêu này
tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty
tương đồng nhau để có được sự đánh giá chính xác nhất.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (Return on equity - ROE): chỉ số này phản ánh
rằng một đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra và tích lũy sẽ đem lại được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng
vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với
vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở
rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra được sức hấp
dẫn các nhà đầu tư lớn.
10
Thang Long University Library
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Return on sale - ROS): chỉ số này phản ánh
rằng lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Khi ROS mang giá trị
dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, ngược lại nếu chỉ số mang giá trị âm nghĩa là
công ty kinh doanh thua lỗ.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: cho biết hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài
sản của doanh nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có giá trị càng cao càng tốt. Giá trị của chỉ tiêu
càng cao, chứng tài sản được sử dụng có hiệu quả mang lại nhiều doanh thu cho doanh
nghiệp, nếu ngược lại thì chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp chưa được sử dụng có
hiệu quả.
Hệ số vòng quay vốn: đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ vốn kinh doanh đã quay được
bao nhiêu vòng, số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh
càng nhanh, doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn: đây là chỉ tiêu dùng để phản ánh mức sinh lời
của đồng vốn được bỏ ra. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn được sử dụng
trong kỳ sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả và hoạt động tốt.
Trong đó: Số vốn sử dụng trong kỳ = Tổng nguồn vốn – Nợ ngắn hạn
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: đây là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn cố định
được đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ số này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp cao.
11
Hệ số đảm nhiệm vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh để có được 1 đồng doanh
thu cần đầu tư bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn
cố định. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định cho biết mỗi đơn vị vốn cố định đầu tư vào sản
xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng tốt.
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn lưu động quay
được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Qua đó cho biết một đồng vốn
lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh
thu cần phảo có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng thấp chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn cố định càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động
được bỏ vào đầu tư có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận
vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt.
Vòng quay các khoản phải thu: chỉ số này cho biết trong một năm khoản phải
thu quay được bao nhiêu vòng. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn cho thấy
công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp càng hiệu quả, khả năng chuyển đổi các khoản
phải thu sang tiền mặt tốt. Điều này giúp cho doanh nghiệp giảm được các rủi ro trong
công tác thu nợ, lượng tiền mặt lớn giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất
kinh doanh.
Khi xem xét đến vòng quay các khoản phải thu, ta sẽ nhận biết được chính sách
tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Trong phân tích tài chính, chỉ số này thường
12
Thang Long University Library
được so sánh với 1. Nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp đang áp dụng chính
sách tín dụng nới lỏng, và ngược lại nếu chỉ số này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp đang
ap dụng chính sách tín dụng thắt chặt.
Vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc
độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc
độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn: cho thấy sự đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn
bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu chỉ số này lớn hơn 1 tức là khả khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đang ở mức tốt.
Khả năng thanh toán nhanh: chỉ số này cho biết khi các khoản nợ ngắn hạn
đến hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để chi trả mà
không cần bán hàng tồn kho.
Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 là lý tưởng nhất. Nếu nhỏ hơn 1 nghĩa là tình
hình tài chính của doanh nghiệp đang trong tình trạng suy yếu, không đủ sức thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán tức thời: thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số
tiền đang có của doanh nghiệp. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính
thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán
ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Tuy trong
quá trình đánh giá khả năng thanh toán cần xem xét đến điều kiện kinh doanh và thực
tế tình hình của doanh nghiệp song nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn trong việc thanh toán nợ.
13
1.4. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích. Người sử dụng
phương pháp này cần nắm chắc các vấn đề sau:
Thứ nhất: lựa chọn tiêu chuẩn so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được chọn
làm căn cứ để so sánh, hay còn được gọi là các gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là
gốc về thời gian hoặc không gian, tùy theo mục đích phân tích mà gốc so sánh được
lựa chọn cho phù hợp.
Thứ hai: điều kiện so sánh. Điều kiện để đảm bảo phép so sánh có ý nghĩa là
các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất, tức là phải đảm bảo phản ánh
cùng một nội dung kinh tế, cùng một phương pháp tính toán, sử dụng cùng một đơn vị
đo lường, ngoài ra các doanh nghiệp cần có quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự
nhau.
Thứ ba: kỹ thuật so sánh. Các kỹ thuật đươc sử dụng để so sánh bao gồm: so
sánh tuyệt đối, so sánh tương đối và so sánh với số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp. đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt
động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành; của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu
được hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp phân tích tỷ lệ sử dụng số tương đối để nghiên cứu các chỉ tiêu
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Bản chất của phương pháp này là thông qua
quan hệ tỷ lệ để đánh giá. Để phản ánh chính xác tình hình tài chính và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, nếu chỉ so sánh các thông tin có sẵn trong các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp thì chưa đủ, mà cần thông tin qua phân tích các chỉ số tài
chính.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn
14
Thang Long University Library
và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng
sinh lời. Các tỷ lệ này cho thấy các mối quan hệ giứa các khoản mục khác nhau trong
các báo cáo tài chính. Phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với phương
pháp so sánh nhằm phản ánh sự biến động của các tỷ số tài chính qua nhiều giai đoạn
và so sánh với doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
1.4.3. Phương pháp Dupont
Đây là phương pháp phân tích trên cơ sở mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ số
tài chính nhằm xác định các yếu tố tác động đến các tỷ số tài chính của doanh nghiệp.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của
doanh nghiệp như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên VCSH
(ROE) thành tích của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho
phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
Mô hình Dupont được thiết lập từ ROE, thể hiện các mối quan hệ của các tỷ số
tài chính. Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản,
nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể
hiện bằng mô hình Dupont như sau:
Vì vậy mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai thành:
Để gia tăng ROE, doanh nghiệp có thể áp dụng các giải pháp ba cơ bản như sau:
Thứ nhất: tăng ROS bằng cách tiết kiệm chi phí. Doanh nghiệp cần có những
biện pháp cụ thể để có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và
đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận.
Thứ hai: tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu
quả kinh doanh bằng cách tăng hiệu quả sử dụng các tài sản sẵn có của mình nhằm
nâng cao vòng quay tài sản. Nói cách khác là từ những tài sản sẵn có doanh nghiệp cần
tạo ra nhiều doanh thu hơn so với hiện tại.
Thứ ba: tăng hệ số đòn bẩy tài chính. Doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả
kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm
vốn để đầu tư. Việc đi vay nợ sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, nhưng tăng bao nhiêu là tốt còn phải tùy thuộc vào tình hình tài chính của
từng doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch tài chính phù hợp để việc
tăng tỷ số này đạt được hiệu quả.
15
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối
với quản trị doanh nghiệp, khi sử dụng Dupont trong phân tích doanh nghiệp có thể
đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
từ đó có thể đưa ra được các biện pháp nhằm cải thiện các nhân tố còn yếu kém tồn tại
trong doanh nghiệp.
16
Thang Long University Library
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ ABLE
2.1.
Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tƣ ABLE
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ Phần Đầu Tư ABLE tiền thân là Công ty TNHH Thương mại Trí
Phát được thành lập ngày 03/04/2007, chuyển đổi loại hình hoạt động sang Công ty Cổ
phần Đầu tư ABLE từ ngày 10/07/2013. Hiện nay địa chỉ của Công ty tại số 4, tổ 13,
cụm X4, phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Công ty chuyên xây dựng các
công trình đường sắt, đường bộ, công trình dân dụng, công ích, phá dỡ, lắp đặt hệ
thống điện, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi, bán buôn bán lẻ các máy móc,
thiết bị, máy vi tính... Với 7 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng Công ty đã khẳng
định được vị thế của mình trong giới xây dựng cụ thể Công ty đã và đang thi công một
số công trình như: Trụ sở bảo hiểm xã hội huyện Nam Đông tỉnh thừa thiên Huế, công
trình trường trung học cơ sở Văn Phú - Hà Đông, công trình trại giam Xuân Nguyên
Hải Phòng, công trình tại Cà Mau... và một số công trình nhà ở tại các khu đô thị của
Hà Đông, Hà Nội.
Vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký thành lập Công ty: 18.000.000.000 VND
(Giấy chứng nhận đăng ký Công ty). Từ nguồn vốn kinh doanh của mình, doanh
nghiệp luôn nỗ lực phát triển mọi hoạt động để kinh doanh có hiệu quả đảm bảo đời
sống CBNV, đảm bảo thực hiện tốt mọi nghĩa vụ với Nhà Nước.
Hơn 7 năm xây dựng và phát triển Công ty Cổ phần Đầu tư ABLE ngày càng
lớn mạnh về mọi mặt, quy mô hoạt động ngày càng lớn, công tác quản lý đi vào nền
nếp, đội ngũ CBNV được đào tạo bài bản và có trình độ chuyên môn, trang thiết bị
được đầu tư lớn, hiện đại. Với xu hướng toàn cầu hoá hiện nay để có thể đứng vững và
cạnh tranh với các Công ty trong và ngoài nước, tập thể cán bộ công nhân viên toàn
Công ty luôn nỗ lực phấn đấu vươn lên để tự phát triển mình và góp phần phát triển đất
nước. So với thời kỳ đầu Công ty vừa mới thành lập, tốc độ phát triển đầu tư hiện nay
của Công ty đã tăng gấp nhiều lần.
Với sự nỗ lực của mình, Công ty Cổ phần Đầu tư ABLE đã và đang từng bước
phát triển, không chỉ về đội ngũ CBNV, mà còn tiếp tục cố gắng nâng cao năng suất
lao động để đem lại lợi nhuận cho Công ty và góp phần cho sự phát triển của nền kinh
tế nước nhà.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Hội đồng quản trị: là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty gồm 1 Chủ tịch Hội
đồng quản trị và 4 thành viên. Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, có trách nhiệm giám sát hoạt
động của Giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong Công ty.
17
Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và
mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công
tác kế toán, thống kê và lập Báo cáo tài. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng
quản trị và Ban Giám đốc. Chịu trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và các cán
bộ quản lý khác. Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách
hàng năm. Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được
Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Ban Giám đốc: bao gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. Giám đốc điều hành,
quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao. Các Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết
những công việc được Giám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp luật và Điều lệ
Công ty.
Phòng Hành chính tổng hợp: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về
việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và các báo cáo thống kê theo quy
định và yêu cầu quản trị của Công ty. Lập kế hoạch đào tạo và tuyển dụng lao động,
xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương hàng năm. Tham mưu cho Ban
giám đốc xây dựng quy chế trả lương, thưởng. Thực hiện các chế độ chính sách cho
người lao động theo luật định và quy chế của Công ty.
Phòng Tài chính – Kế toán: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về
lĩnh vực tài chính kế toán. Phòng có chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tài chính hàng năm, tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính
theo quy định và các báo cáo quản trị theo yêu cầu của Công ty, thực hiện thu tiền bán
hàng, quản lý kho quỹ. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập hóa đơn
chứng từ ban đầu cho công tác hạch toán kế toán, hướng dẫn, tổng hợp báo cáo...
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm thu thập thông tin, đánh giá tình tình thị
trường, xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Chịu trách nhiệm ước tính các chi phí
khi tham gia dự thầu các công trình xây dựng. Tham mưu cho Giám đốc về giá bán sản
phẩm, chính sách quảng cáo, phương thức bán hàng, hỗ trợ khách hàng, lập các hợp
đồng. Kết hợp với phòng Kế toán Tài chính quản lý công nợ các đại lý và khách hàng
tiêu thụ sản phẩm; Quản lý hóa đơn và viết hóa đơn, thu tiền bán hàng.
Phòng kỹ thuật chất lượng: Chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và
tham mưu giúp Giám đốc về lĩnh vực quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị,
vật tư trong toàn Công ty. Lập kế hoạch xây dựng chi tiết cho từng công trình. Xây
dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn phù hợp mà Công ty chọn.
18
Thang Long University Library
Duy trì hệ thống quản lý chất lượng có hiệu quả. Tổ chức đánh giá nội bộ hệ thống
quản lý chất lượng nhằm duy trì và cải tiến hệ thống.
Các đội thi công: Mỗi đội thi công đều có một tổ trưởng phụ trách. Có nhiệm
vụ nhận xây dựng và hoàn thiện các công trình. Tìm kiếm công nhân phục vụ cho từng
công trình cụ thể.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tƣ ABLE
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban Giám đốc
Phòng Hành
chính tổng
hợp
Phòng Tài
chính - Kế toán
Phòng Kinh
doanh
Các đội thi
công công
trình
Phòng Kỹ thuật
- chất lượng
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
2.2. Phân tích khái quát tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty năm 2012 – 2014
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Tình hình doanh thu: nhìn chung trong 2 năm gần đây, doanh thu của Công ty
có phần sụt giảm đáng kể so với năm 2012.
Biểu đồ 2.1:Tình hình doanh thu của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
71,715.23
Năm 2012
43,786.42
Năm 2013
45,963.45
Năm 2014
triệu đồng
0
20,000
40,000
60,000
80,000
(Nguồn: BCTC của Công ty và sự tính toán của tác giả)
19
Doanh thu thuần của Công ty năm 2014 là 45.963,45 triệu đồng, tăng 2.177,03
triệu đồng, tương ứng tăng 4,97% so với năm 2013. Trong năm 2013, chỉ số này của
Công ty là 43.786,42 triệu đồng, với mức giảm tuyệt đối là 27.928,81 triệu đồng,
tương ứng giảm 38,94% so với năm 2012. Đến năm 2014, tuy doanh thu có tăng nhẹ
so với năm 2013 nhưng vẫn thấp hơn khá nhiều so với năm 2012. Doanh thu thuần
được tạo nên từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh
thu. Do đặc thù của Công ty là xây dựng cơ bản nên các khoản giảm trừ doanh thu của
cả 2 năm đều bằng 0 là do các mặt hàng mà Công ty cung cấp đều đạt chất luợng tốt
nên không phát sinh các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Bên cạnh đó
Công ty cũng không có những khoản chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.
Nguyên nhân khiến cho doanh thu của Công ty giảm trong 2 năm gần đây sẽ được
phân tích cụ thể trong mục 2.3.2.1 khi phân tích hệ số quay vòng vốn của Công ty.
Tình hình chi phí: để đánh giá khái quát về tình hình chi phí của Công ty, ta có
thể theo dõi tỷ trọng các khoản chi phí qua bảng sau:
Bảng 2.1: Tỷ trọng chi phí của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2014
GVHB
Năm 2013
Năm 2012
90,91
91,49
91,68
Chi phí tài chính
0,12
0,10
0,08
Chi phí quản lý doanh nghiệp
8,98
8,41
8,24
100
100
100
Tổng chi phí
(Nguồn: BCTC của Công ty và sự tính toán của tác giả)
Quan sát bảng trên ta có thể thấy tong 3 năm gần đây, phần chi phí mà Công ty
phải bỏ ra là tương đối lớn, riêng GVHB của Công ty đã chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng chi phí (chiếm tới hơn 90% chi phí). Do đặc thù của Công ty là hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng, vì vậy mà chi phí cho nguyên vật liệu là rất lớn. Hơn nữa Công ty
luôn phải giám sát chặt chẽ về chất lượng của mỗi công trình và đảm bảo an toàn tuyệt
đối trong hoạt động thi công nên GVHB chiếm tỷ trọng lớn cũng là điều dễ hiểu. Bên
cạnh đó có thể thấy rằng tỷ trọng chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp của
Công ty chiếm chưa tới 10% trong tổng chi phí. Mặc dù đây vẫn là một khoản chi phí
nhỏ nhưng cũng cho thấy được tình hình khả quan trong chính sách tiết kiệm chi phí
giúp tăng lợi nhuận của Công ty. Điều này thể hiện Công ty hiện vẫn đang làm chủ
được các khoản chi phí của mình khá tốt.
Tình hình lợi nhuận:
Quan sát biểu đồ trên có thể thấy lợi nhuận của Công ty trong năm 2013 và
2014 giảm rõ rệt so với năm 2012. Lợi nhuận sau thuế của năm 2013 là 1.670,15 triệu
đồng, giảm 1.199,89 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 41,81% so với năm 2012. Trong năm
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -