TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ AN LẠC, XÃ THỐNG NHẤT,
HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH
Ngành
: CÔNG TÁC XÃ HỘI
Mã số
: 7760101
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Phạm Thị Huế
Sinh viên thực hiện:
Quách Khương Duy
Lớp:
K61 – CTXH
Khóa học:
2016 - 2020
Hà Nội - 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp
đỡ của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè, và ngƣời thân.
Trƣớc hết, em xin bày tỏ lòng chân thành biết ơn đến các thầy giáo, cô
giáo trung tâm CTXH và PTCĐ khoa Khoa kinh tế & QTKD đã cung cấp cho
các em kiến thức trong 4 năm học qua để em hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Phạm Thị Huế - cô giáo trực tiếp
hƣớng dẫn và tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình làm đề tài.
Con cảm ơn ba mẹ đã sinh thành và nuôi dƣỡng con, là điểm tựa vững
chắc cho con suốt năm tháng qua.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các em học sinh ở trƣờng TH và
THCS An Lạc, xã Thống Nhất – huyện Lạc Thủy – tỉnh Hòa Bình đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong quá trình điều tra thu thập số liệu thực tiễn.
Cảm ơn các bạn trong lớp đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập cũng nhƣ
chia sẻ tài liệu, đóng góp ý kiến giúp tôi làm tốt đề tài của mình.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi sai sót, rất mong sự đóng
góp ý kiến của thầy cô và các bạn để những công trình nghiên cứu tiếp theo
đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hòa Bình, tháng 5 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Quách Khƣơng Duy
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................... 3
5. Nội dung nghiên cứu: ..................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE
SINH SẢN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ......................................... 6
1.1 Cơ sở lý luận về giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ............................ 6
1.1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................ 6
1.1.2 Vai trò của giáo dục sức khỏe sinh sản đối với học sinh THCS ................. 9
1.1.3 Nhiệm vụ của giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS ................ 10
1.1.4 Tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở trƣờng
THCS ............................................................................................................... 11
1.1.5. Một số nguyên tắc về vấn đề giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ... 13
1.1.6 Hình thức, phƣơng pháp, nội dung giáo dục SKSS cho học sinh ............. 14
1.2 Một số lý thuyết chủ yếu ứng dụng trong nghiên cứu ................................. 18
1.2.1 Thuyết nhu cầu Maslow .......................................................................... 18
1.2.2 Thuyết nhận thức- hành vi ....................................................................... 22
1.3. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 23
1.3.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 23
ii
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI TRƢỜNG TH VÀ THCS AN LẠC - XÃ
THỐNG NHẤT - HUYỆN LẠC THỦY -TỈNH HÒA BÌNH ........................... 28
2.1 Đặc điểm địa bàn và khách thể nghiên cứu ................................................. 28
2.1.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................... 28
2.1.2 Đặc điểm khách thể nghiên cứu ............................................................... 29
2.2 Thực trạng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS tại trƣờng tiểu học
và THCS An Lạc, xã Thống Nhất – huyện Lạc Thủy – tỉnh Hòa Bình ............... 31
2.2.1 Thực trạng nhận thức của học sinh THCS An Lạc về giáo dục sức khỏe
sinh sản ............................................................................................................ 31
2.2.2 Thực trạng thái độ đối với việc học tập kiến thức giáo dục sức khỏe sinh
sản của học sinh THCS An Lạc ........................................................................ 36
2.2.3 Thực trạng thời gian, hình thức, phƣơng pháp giáo dục SKSS cho học sinh
THCS An Lạc .................................................................................................. 37
2.2.4 Thực trạng quan điểm, thái độ của giáo viên trong trƣờng về vấn đề giáo
dục SKSS cho học sinh .................................................................................... 40
2.2.5. Đánh giá thực trạng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS An Lạc 45
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE
SINH SẢN CHO HỌC SINH THCS TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC VÀ THCS AN
LẠC, XÃ THỐNG NHẤT – HUYỆN LẠC THỦY- TỈNH HÒA BÌNH .......... 48
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp .............................................................................. 48
3.1.1 Mong muốn của học sinh về nội dung giáo dục SKSS ............................. 48
3.1.2 Mong muốn của học sinh về hình thức giáo dục SKSS ........................... 50
3.1.3 Mong muốn của học sinh về đối tƣợng tham gia giáo dục SKSS ............. 51
3.2 Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục sức khỏe
sinh sản cho học sinh THCS tại trƣờng TH và THCS An Lạc .......................... 53
3.2.1 Đổi mới chƣơng trình giáo dục chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh
trƣờng TH và THCS An Lạc ............................................................................ 53
iii
3.2.2 Giải pháp về tuyên truyền nâng cao về nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh
sản. ................................................................................................................... 55
3.3 Một số mô hình áp dụng ............................................................................. 56
3.3.1 Xây dựng phòng công tác xã hội ............................................................. 56
3.3.2 Xây dựng kênh kết nối nhà trƣờng – phụ huynh – học sinh – xã hội ........ 60
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 62
1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 62
2. KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Diễn giải
1
CSSKSS
2
CTXH
Công tác xã hội
3
GDCD
Giáo dục công dân
4
GDGT
Giáo dục giới tính
5
HS
6
NVCTXH
7
SKSS
Sức khỏe sinh sản
8
STT
Số thứ tự
9
TH
Tiểu học
10
THCS
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
Học sinh
Nhân viên công tác xã hội
Trung học cơ sở
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Báo cáo số học sinh trƣờng TH và THCS An Lạc ............................ 30
năm học 2019 – 2020 ....................................................................................... 30
Bảng 2.2 : Báo cáo số giáo viên trƣờng TH và THCS An Lạc .......................... 31
năm học 2019 – 2020 ....................................................................................... 31
Bảng 2.3 Khó khăn của học sinh khi trao đổi giáo dục SKSS với giáo viên ..... 46
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Hiểu biết của học sinh về nhận thức giới tính ................................ 32
Biểu đồ 2.2 Nhận thức về nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản ........................ 33
Biểu đồ 2.3: Sự cần thiết của giáo dục SKSS ................................................... 35
Biểu đồ 2.4 Thái độ đối với việc học tập kiến thức giáp dục sức khỏe sinh sản
cho học sinh ..................................................................................................... 36
Biểu đồ 2.5 thời gian giáo dục SKSS/Tuần....................................................... 37
Biểu đồ 2.6 thời gian giáo dục SKSS/buổi ........................................................ 38
Biểu đồ 2.7 hình thức giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ........................ 39
Biểu đồ 2.8 Quan điểm của giáo viên về hình thức giáo dục SKSS .................. 40
Biểu đồ 2.9 Quan điểm của giáo viên về khối lớp đƣợc giáo dục SKSS .......... 42
Biểu đồ 2.10 Quan điểm của giáo viên về trách nhiệm giáo dục SKSS cho học
sinh .................................................................................................................. 43
Biểu đồ 2.11 Đánh giá của giáo viên về nội dung chƣơng trình ........................ 44
giáo dục SKSS ................................................................................................. 44
Biểu đồ 2.12 Khó khăn của học sinh khi trao đổi giáo dục SKSS với giáo viên 47
Biểu đồ 3.1. Mong muốn của học sinh về nội dung giáo dục SKSS .................. 48
Biểu đồ 3.2 Mong muốn của học sinh về hình thức giáo dục SKSS ................. 50
Biểu đồ 3.3 Mong muốn của học sinh về đối tƣợng tham gia giáo dục SKSS ... 52
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trƣờng là sự xuất hiện của nhiều loại văn hóa phẩm không lành mạnh có ảnh
hƣởng rất lớn đến trẻ ở lứa tuổi vị thành niên.
Tuổi dậy thì là một giai đoạn phát triển quan trọng của một con ngƣời, nó
xuất hiện với những biểu hiện thay đổi rất đặc trƣng về mặt tâm sinh lý. Đó là
giai đoạn từ tuổi thơ đang dần trở thành ngƣời lớn với sự trƣởng thành cả về thể
chất và tâm hồn rất sâu sắc. Trong thời kỳ này trẻ bắt đầu có những băn khoăn,
suy nghĩ về sự biến đổi của cơ thể, những khác biệt giới tính giữa nam và nữ, và
với những nhu cầu về tình bạn, tình yêu, tình dục… Tuổi dậy thì ở mỗi nền văn
hóa có những đặc điểm riêng nhƣng nói chung đều bộc lộ sự thay đổi về nhân
cách và tâm lý, trẻ vị thành niên luôn muốn thử sức, luôn muốn tự khẳng định,
thích mạo hiểm nhƣng khi gặp khó khăn, đau buồn hay thất bại lại chƣa đủ bản
lĩnh để lí giải, chống chọi và vƣợt qua. Chính trong thời điểm này nhu cầu đƣợc
giáo dục sức khỏe sinh sản (SKSS) ở trẻ vị thành niên là rất cao đặc biệt là giai
đoạn đầu của tuổi dậy thì - giai đoạn trẻ rất cần đƣợc sự giúp đỡ, giáo dục để
hình thành nhân cách xã hội và phát triển định hƣớng giáo dục giới tính nhằm
xây dựng mối quan hệ lành mạnh và có trách nhiệm với bạn bè, gia đình, biết
tôn trọng bản thân và bạn khác giới.
Nhà giáo dục học Makarenco đã từng khẳng định “GDSKSS chỉ là một
khía cạnh của giáo dục toàn diện và không thể tách rời ra đƣợc, nhƣ một cánh
tay dính liền với cơ thể. Muốn cho cánh tay khỏe mạnh thì phải làm cho toàn bộ
cơ thể khỏe mạnh và ngƣợc lại nếu có cơ thể khỏe mạnh về mọi mặt chỉ có cánh
tay giáo dục SKSS là bị bỏ bê và nhức nhối thì ngƣời đó không thể thƣởng thức
sự lành mạnh của phần cơ thể còn lại". Điều đó cho thấy tầm quan trọng của
việc giáo dúc SKSS cho học sinh và không thể xem giáo dục SKSS nhƣ là một
điều mới lạ trẻ phải học ở trƣờng khi tới tuổi dậy thì. Hiện nay, xã hội càng phát
triển thì đời sống con ngƣời ngày càng đƣợc cải thiện hơn với mục tiêu hình
1
thành nên những thế hệ sau có sự phát triển về thể chất và tinh thần một cách
toàn diện, nhằm đào tạo nhân tài cho đất nƣớc, cho sự phát triển bền vững của
xã hội.
Một trong những mục tiêu phát triển toàn diện con ngƣời hƣớng vào thế
hệ trẻ là giáo dục SKSS cho học sinh THCS nhằm nâng cao hiểu biết cho học
sinh về giới tính, định hƣớng các em trong mối quan hệ với bạn khác giới, với
hôn nhân và gia đình. Giới tính, tình dục, tình yêu là vấn đề muôn thuở của xã
hội loài ngƣời nhƣ cơm ăn nƣớc uống, một vấn đề tự nhiên cho sự phát triển của
con ngƣời cho mọi quá trình sống khác nhƣ giao tiếp, lao động, nghỉ ngơi… Do
vậy giáo dục SKSS có ý nghĩa xã hội quan trọng trên cả hai phƣơng diện nâng
cao chất lƣợng giống nòi và chất lƣợng cuộc sống.
Tuổi vị thành niên nói chung, học sinh trung học cơ sở nói riêng rất cần
có nhận thức đúng đắn về giới tính, tình yêu, cần đƣợc trang bị kiến thức về
SKSS. Tuy nhiên một thực tế hiện nay cho thấy, ở các nƣớc Á Đông, cụ thể là
Việt nam quan niệm về giới tính, tình dục, tình yêu còn rất hạn chế, có đôi phần
khắt khe. Nên các bậc cha mẹ thƣờng ít hoặc không đề cập đến những vấn đề
nhạy cảm vì sợ làm hƣ con cái, là vẽ đƣờng cho hƣơu chạy, với suy nghĩ đến khi
nào lớn các em sẽ tự biết. Hoặc nếu có đề cập đến thì cũng chung chung không
rõ ràng càng gây nhiều thắc mắc cho con cái những vấn đề về giới tính tình bạn,
tình yêu. Trong khi đó chƣơng trình giáo dục SKSS ở nhà trƣờng chỉ giải quyết
đƣợc phần nào thắc mắc ở lứa tuổi này. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn
nhƣ vậy tôi chọn vấn đề “Giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học
cơ sở An Lạc, xã Thống Nhất - huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng giáo dục SKSS cho học sinh THCS An Lạc, xã
Thống Nhất - huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh
THCS xã Thống Nhất - huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình.
2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là vấn đề giáo dục sức khỏe sinh sản cho
học sinh THCS An Lạc, Xã Thống Nhất - huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Số liệu về đặc điểm đơn vị thực tập đƣợc thu thập
trong 3 năm học, từ năm học 2017- 2018 đến năm học 2019 – 2020. Số liệu
phiếu khảo sát đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ ngày 20 tháng 4 năm
2020 đến ngày 30 tháng 4 năm 2020.
- Phạm vi về không gian: Trƣờng TH và THCS An Lạc, xã Thống Nhất huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là giáo dục sức khỏe
sinh sản cho học sinh trung học cơ sở tại trƣờng tiểu học và THCS An Lạc, Xã
Thống Nhất - huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về vấn đề giáo dục sức khỏe sinh sản
cho học sinh trung học cơ sở
- Tìm hiểu thực trạng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS tại
trƣờng tiểu học và THCS An Lạc, xã Thống Nhất - huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa
Bình xã Thống Nhất - huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục sức khỏe
sinh sản cho học sinh THCS tại trƣờng tiểu học và THCS An Lạc, xã Thống
Nhất - huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận chung về vấn đề giáo dục SKSS cho học sinh trung học cơ sở
- Thực trạng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS tại trƣờng tiểu
học và THCS An Lạc, xã Thống Nhất - huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình
- Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục sức khỏe sinh sản
cho học sinh THCS tại trƣờng tiểu học và THCS An Lạc, xã Thống Nhất 3
huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình xã Thống Nhất - huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa
Bình
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
6.1.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát
Đây là phƣơng pháp chủ yếu sử dụng trong đề tài để thu thập thông tin về
giáo dục SKSS cho học sinh THCS tại trƣờng TH và THCS An Lạc, Xã Thống
Nhất - huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình với khách thể nghiên cứu là học sinh
THCS trƣờng tại trƣờng tiểu học và THCS An Lạc, Xã Thống Nhất - huyện Lạc
Thủy - tỉnh Hòa Bình. Bao Gồm:
- 120/180 chiếm 66,7%học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 trƣờng TH và THCS An
Lạc. Trong đó:
Khảo sát bằng hình thức phát phiếu trên lớp.
+ 1 lớp 9 tổng số 33 học sinh chiếm 27% tổng số phiếu khảo sát. Khảo sát
Bằng hình thức phát phiếu điều tra tại nhà là
+ Lớp 8 với tổng số 35 học sinh chiếm 29,1 % tổng số phiếu khảo sát
+ Lớp 7 với tổng số 30 học sinh chiếm 25% tổng số phiếu khảo sát
+ Lớp 6 với tổng số 22 học sinh chiếm 18,3 % tổng số phiếu khảo sát
- 41/41 chiếm cán bộ, giáo viên, công nhân viên trƣờng TH và THCS An
Lạc. Khảo sát bằng hình thức phát phiếu trực tiếp đến giáo viên tại trƣờng.
6.1.3.Phương pháp phỏng vấn
Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin một cách trực tiếp về việc GD
SKSS cho học sinh THCS, và phƣơng pháp này còn nhằm bổ trợ cho quá trình
sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.
6.1.4. Phương pháp kế thừa
Thu thập những tài liệu, số liệu sẵn có tại cơ sở thực tập nhƣ: Báo cáo
tổng kết năm học, đặc điểm địa bàn nghiên cứu…
6.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
6.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
4
Sử dụng phƣơng pháp phân tích tổng hợp lý thuyết để xây dựng hệ thống khái
niệm làm cơ sở lý luận cho đề tài; đƣa ra những nhận định, phân tích vấn đề nghiên
cứu.
6.2.2.Phương pháp thống kê toán học
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để xử lý số liệu thu đƣợc và đƣa ra những
kết quả chính xác, khách quan cho đề tài nghiên cứu: tỉ lệ %, giá trị trung bình,
tốc độ phát triển…
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE
SINH SẢN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1 Cơ sở lý luận về giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh
1.1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1 Giới tính
Thuật ngữ “Giới tính” có nguồn gốc Latinh là Sectus (nghĩa là chia cắt) thể
hiện chính xác ý định phân chia loài ra làm hai. Khi nói đến giới tính là nói đến
những khác biệt đƣợc xác định về sinh học giữa nam và nữ.
“Giới tính là sự khác biệt giữa nam và nữ về phuơng diện sinh học, bao
gồm sự khác nhau về giải phẫu (kích thƣớc, hình dạng cơ thể…), đặc điểm sinh
lý (hoạt động hoóc mon, chức năng của các bộ phận…). Giới tính có các đặc
trƣng có bản sau đây:
- Tính bẩm sinh: về mặt sinh học, nam và nữ đã mang những đặc điểm
khác nhau (bộ phận sinh dục, hoóc môn, nhiễm sắc thể) đƣợc xác định bởi tự
nhiên.
- Tính đồng nhất: nam giới hay nữ giới ở bất kỳ nơi nào, trong bất kỳ nền
văn hóa nào đều có cấu tạo giống nhau về mặt sinh học (nữ có khả năng mang
thai, sinh con và cho con bú bằng sữa mẹ, ..).
- Không biến đổi: Giới tính nói lên tính ổn định và tƣơng quan giữa hai giới
trong quá trình sinh sản. Chức năng sinh sản của nam hay nữ là không thể thay
đổi hay chuyển dịch cho nhau chẳng hạn nhƣ nam có tinh trùng và nữ có trứng
và dạ con, vẫn không hề biến đổi. Tuy nhiên, hiện nay do sự trợ giúp của y học
thì đã có sự can thiệp ở giới hạn nhất định trong những thay đổi về giải phẫu và
nội tiết, còn chức năng sinh sản cơ bản của nam và nữ là không thay đổi.
Với ý nghĩa đó, giới tính là một phạm trù cơ bản của đời sống xã hội. Giới
tính gần nhƣ là kiểu phân nhóm xã hội dễ nhận thấy nhất mà chúng ta có thể
dùng để nhận dạng mình và ngƣời khác giới.
6
Giới tính gắn liền với sự hình thành và phát triển của mỗi con ngƣời. Ngay
từ lúc lên 3 lên 4, trẻ đã bƣớc đầu ý thức đƣợc giới tính của mình, biết mình là
trai hay gái. Đây là kết quả của quá trình tự nhiên nhằm nhận thức thế giới xung
quanh. Sự nhận thức về giới tính ngày càng rõ nét hơn. Cùng với sự thay đổi sâu
sắc về giới tính thì kéo theo sự biến đổi to lớn về đời sống tâm lí của mỗi cá
nhân. Ở tuổi dậy thì giới tính có sự biến đổi rất rõ rệt, cơ thể đạt đến sự trƣởng
thành về sinh dục – tức là có khả năng sinh sản, và nếu không có sự nhận biết
đầy đủ về đặc điểm giới tính cũng nhƣ sự phát triển của nó thì ảnh hƣởng rất lớn
tới sự phát triển nhân cách của con ngƣời. Vì vậy, việc giáo dục giới tính đặc
biệt là cho trẻ là một điều rất cần thiết trong sự hình thành và phát triển nhân
cách của các em, để mang lại cho các em cuộc sống tốt đẹp.
Chúng ta thấy rằng, hai khái niệm giới và giới tính có sự khác biệt về bản
chất, mặc dù những quan niệm về giới đƣợc hình thành trên cơ sở giới tính cụ
thể – là nam hay nữ. Các đặc điểm giới tính là một phần quan trọng trong cấu
thành nên các đặc điểm giới, nhƣng nó không phải là thành phần quan trọng nhất
hoặc duy nhất. Trong nhiều bối cảnh văn hóa, một ngƣời đƣợc xếp loại là phụ
nữ hay đàn ông không chỉ dựa trên những đặc điểm về cơ thể, mà dựa trên cơ sở
của những dữ kiện văn hóa. Có thể thấy giới biến đổi nhiều, còn giới tính hầu
nhƣ không thay đổi, và một điều sai lầm là lấy sự khác biệt giới tính là nguồn
gốc duy nhất để giải thích cho sự khác biệt về giới và hợp lý hóa sự bất bình
đẳng dựa trên một căn cứ duy nhất là yếu tố sinh học.
1.1.1.2 Giáo dục
Tác giả Võ Thị Ngọc Lan và Nguyễn Văn Tuấn đƣa ra định nghĩa giáo dục
là một quá trình đào tạo con ngƣời một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho họ
tham gia vào đời sống xã hội, lao động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền
thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài ngƣời. (Võ Thị Ngọc Lan,
2015)
Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng (2012) khái niệm giáo dục đƣợc hiểu theo 2
nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
7
Theo nghĩa rộng: Giáo dục là quá trình tác động của nhà giáo dục lên các
đối tƣợng giáo dục nhằm hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách toàn
diện (trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất, kĩ năng lao động…)
Theo nghĩa hẹp: Giáo dục đƣợc hiểu là quá trình tác động của nhà giáo dục
lên các đối tƣợng giáo dục để hình thành cho họ ý thức, thái độ và hành vi ứng
xử với cộng đồng xã hội…
Đề tài sử dụng khái niệm giáo dục theo nghĩa hẹp của tác giả Phạm Viết
Vƣợng để thực hiện nghiên cứu.
1.1.1.3 Sức khỏe sinh sản
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa: Sức khoẻ là một trạng thái
hoàn hảo cả về mặt thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không chỉ là không có bệnh
tật hoặc tàn phế. Nhƣ vậy có thể thấy, khái niệm sức khoẻ là một khái niệm rộng
hơn nhiều so với những quan niệm đơn giản nhƣ: sức khoẻ là có một cơ thể
cƣờng tráng, sức khoẻ là không ốm đau, sức khoẻ là ngƣời lành lặn, không bị
tàn phế…
Tƣơng tự nhƣ vậy, sức khoẻ sinh sản là trạng thái khoẻ mạnh, hoàn hảo về
thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống
sinh sản, chức năng sinh sản và quá trình sinh sản chứ không phải chỉ là không
có bệnh tật hay tổn thƣơng ở bộ máy sinh sản.
Sức khoẻ sinh sản bao gồm nhiều khía cạnh, trong đó có cả khía cạnh liên
quan đến sức khoẻ tình dục. Hệ thống sinh sản, chức năng sinh sản và quá trình
sinh sản của con ngƣời đƣợc hình thành, phát triển, và tồn tại trong suốt cuộc
đời. Sức khoẻ sinh sản có tầm quan trọng đặc biệt đối với cả nam giới và nữ
giới. Quá trình sinh sản và tình dục là một quá trình tƣơng tác giữa hai cá thể, nó
bao hàm sự tự nguyện, tinh thần trách nhiệm và sự bình đẳng.
Trong xã hội ta còn tồn tại nhiều quan điểm sai, hoặc hiểu biết chƣa đầy
đủ về khái niệm cũng nhƣ các lĩnh vực liên quan đến sức khoẻ sinh sản, đặc biệt
là quan niệm về vai trò của nam giới. Trong những năm gần đây, vai trò của
8
nam giới trong chăm sóc sức khoẻ sinh sản đã đƣợc đánh giá đúng mức hơn.
Trong một số chiến lƣợc quốc gia nhƣ “Chiến lƣợc truyền thông Dân số/ Sức
khoẻ sinh sản/ Kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006 – 2010” của Uỷ ban Dân
số, Gia đình và Trẻ em Việt nam, “Chiến lƣợc Chăm sóc sức khoẻ sinh sản” của
Bộ Y tế… cũng đã nêu rõ nam giới là một thành phần quan trọng và có tác động
lớn đến việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
1.1.1.4 Giáo dục SKSS
Giáo dục SKSS là khái niệm kết hợp giữa khái niệm giáo dục và SKSS.
Giáo dục SKSS là quá trình tác động có định hƣớng, có tổ chức thông qua nội
dung, chƣơng trình, phƣơng pháp cụ thể của chủ thể (nhà trƣờng, gia đình, tổ
chức Đảng, chính quyền, đoàn thể...) nhằm cung cấp kiến thức về giới, giới tính,
cấu tạo, chức năng các cơ quan sinh sản, tình dục, tình yêu... để hình thành ý
thức, thái độ, hành vi đúng đắn, có trách nhiệm trong các mối quan hệ giữa bản
thân và ngƣời khác giới, tạo sự hài hoà của toàn bộ hoạt động các cơ quan sinh
sản nhằm mục tiêu sinh sản hay không sinh sản (tình dục) và thực hiện quyền
sinh sản của mỗi ngƣời. GDSKSS trong nhà trƣờng là một bộ phận quan trọng
của giáo dục nhân cách phát triển cân đối và toàn diện; nhằm trang bị cho thế hệ
trẻ các kiến thức về giới, về hoạt động và chức năng của bộ máy sinh sản, về đời
sống tình dục lành mạnh, an toàn giúp họ hình thành thái độ, hành vi đúng đắn
trong các mối quan hệ khác giới, biết cách giải quyết các vấn đề liên quan đến
tình bạn, tình yêu, hôn nhân, biết làm chủ quá trình sản xuất ra con ngƣời, biết
chăm sóc SKSS, sức khoẻ tình dục, kiểm soát tốt hơn đời sống tình dục và sinh
sản
1.1.2 Vai trò của giáo dục sức khỏe sinh sản đối với học sinh THCS
Trong giai đoạn hiện nay giáo dục SKSS không đƣợc nói là quan trọng
mà là rất quan trọng. Giáo dục SKSS nhƣ đã nói có vai trò rất quan trọng trong
việc hình thành nhân cách của trẻ ở lứa tuổi đang lớn và liên quan đến hoạt động
tình dục là một hoạt động có chức năng rất quan trọng trong việc duy trì thế hệ
mai sau. Và chúng ta hãy thử hình dung một thế hệ thiếu kiến thức về sức khoẻ
9
sinh sản, giới tính thì làm sao có thể tạo ra cho xã hội một thế hê phát triển toàn
diện về thể trạng tâm lý và sinh lý? Đấy chỉ là một khía cạnh trong giáo dục
SKSS nhƣng khía cạnh ấy luôn đƣợc quan tâm trong bất kì thời đại nào. Bên
cạnh đó giáo dục SKSS góp phần điều chỉnh những sai lệch trong cách nghĩ về
các khái niệm giới tính, tình dục, sức khoẻ sinh sản,…và điều này phải cần có
thời gian dài.
Giáo dục SKSS còn có chức năng phòng ngừa nếu nhƣ chúng ta thực hiện
đúng, có hiệu quả với những phƣơng pháp khoa học, tạo nên sự tham gia của
chính đối tƣợng đƣợc giáo dục. Nếu đƣợc quan tâm giáo dục đúng mức trong
việc giáo dục SKSS thì sẽ giúp cho thế hệ trẻ phòng ngừa đƣợc các bệnh lây lan
qua đƣờng tình dục, góp phần định hƣớng cho họ vấn đề sinh đẻ đƣợc an toàn,
đảm bảo con cái phát triển khoẻ mạnh.
Góp phần vào việc thực hiện tốt hơn các chính sách dân số và kế hoạch hoá
gia đình của Đảng và Nhà Nƣớc ta.
1.1.3 Nhiệm vụ của giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS
Giáo dục SKSS trong trƣờng học là một hình thức quan trọng và hiệu quả
nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và hành vi cho học sinh. Có một sự đồng thuận
rộng rãi đối với giáo dục chính quy là nên bao gồm các hoạt động giáo dục
SKSS.
Tính hiệu quả của các chƣơng trình giáo dục SKSS ở trƣờng học bao gồm
các nội dung nhƣ: tập trung vào việc giảm thiểu các hành vi rủi ro; dựa vào nền
tảng lý thuyết để giải thích những lựa chọn tình dục và hành vi của con ngƣời;
liên tục tăng cƣờng thông báo về hành vi tình dục; cung cấp những thông tin
chính xác về các rủi ro liên quan đến hoạt động tình dục, tránh thai, mang bầu,
sinh đẻ hoặc các cách thức từ chối quan hệ tình dục.
Không chỉ dừng lại ở đó, chƣơng trình giáo dục SKSS ở trƣờng còn cung
cấp cho học sinh cách đối phó với bạn bè và các áp lực xã hội khác khi các em
gặp rủi ro trong quan hệ tình dục; cung cấp các cơ hội để giao tiếp trực tiếp, các
kỹ năng thƣơng lƣợng và đƣa ra quyết định.
10
Ở trƣờng, giáo viên đã sử dụng đa dạng các phƣơng pháp tiếp cận để dạy
và học gắn với liên hệ bản thân, sự tham gia của hoc sinh và giúp các em gắn kết
thông tin với bản thân.
Giáo viên cũng cần lƣu ý, nên sử dụng các phƣơng pháp tiếp cận dạy và
học sao cho phù hợp với độ tuổi, kinh nghiệm và nền văn hóa của các em; sáng
tạo ra các hình thức giáo dục SKSS mới có hiệu quả hơn.
Giáo dục SKSS trong nhà trƣờng khác ở gia đình, vì nó chỉ diễn ra trong
một khoảng thời gian. Và nhà trƣờng cũng không phải là nơi lúc nào cũng có
các vấn đề liên quan đến giới tính, tình dục của học sinh.
Trƣờng học - dựa trên các chƣơng trình giáo dục đặc trƣng, có ƣu thế
trong việc cung cấp thông tin và cơ hội để phát triển các kỹ năng và chọn lọc
thái độ rõ rệt theo phong cách trang trọng hơn thông qua các bài học trong
chƣơng trình giảng dạy.
1.1.4 Tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở trường
THCS
Trung bình, các bé gái bắt đầu dậy thì vào khoảng 10 - 11 tuổi và kết thúc
dậy thì vào khoảng 15-17 tuổi, các cậu bé bắt đầu khoảng 11-12 tuổi và kết thúc
vào khoảng 16-17 tuổi. Cột mốc chính của tuổi dậy thì đối với nữ là khởi
phát kinh nguyệt, xảy ra trung bình ở độ tuổi 12 đến 13. Đối với nam giới, xuất
tinh đầu tiên xảy ra trung bình ở tuổi 13.
Trong giai đoạn này tính nết của trẻ cũng thay đổi đi đôi với sự phát triển
của cơ thể (chiều cao tăng nhanh từ 8-15 cm/năm và kéo dài khoảng 2 năm).
Lúc này trẻ luôn có ý muốn tách rời khỏi cha mẹ, có tính độc lập hơn trong
những quyết định của mình. Đây là lúc mà việc giáo dục sức khỏe sinh sản phải
đƣợc bắt đầu. Chúng cần hiểu rõ về cơ thể mình hơn, về những sự cố sẽ xảy ra
khi có quan hệ tình dục sớm và nguy cơ nhiễm bệnh nguy hiểm.
Thông thƣờng ngƣời lớn chúng ta hay né tránh hoặc trả lời không rõ ràng
về những điều mà chúng tò mò muốn biết. Ngay cả các giáo viên về giáo dục
SKSS cũng tỏ ra không mấy nhiệt tình trong việc tìm hiểu và giải đáp các thắc
11
mắc từ học sinh của mình. Ngƣời lớn phải nhìn nhận vấn đề này theo khía cạnh
tâm lý và khoa học, giáo dục SKSS phải là bƣớc tiếp nối của giáo dục gia đình
trong suốt thời gian trẻ hình thành nhân cách. Thái độ tích cực của chúng ta sẽ
giúp trẻ tránh đƣợc sai lầm. Hƣớng dẫn, giải thích, chứ không răn đe, kết tội hay
lẩn tránh. Một khi thắc mắc chƣa đƣợc giải tỏa thì trẻ sẽ tự đi tìm nguồn thông
tin khác (sách báo, tranh ảnh, bạn bè). Dần dần, trẻ không còn tin tƣởng ở cha
mẹ nữa, trở nên khép kín và phạm sai lầm một cách đáng tiếc. Ngƣời lớn nên
ứng dụng thực tế để ứng xử và định hƣớng cho trẻ thay vì phải lệ thuộc vào
phong tục tập quán truyền thống. Tạo cho trẻ những thói quen lành mạnh, rút tỉa
kiến thức từ gia đình mình để đủ tự tin vƣợt qua giai đoạn khó khăn ở tuổi dậy
thì.
Nhà trƣờng là một thiết chế xã hội chuyên biệt thực hiện chức năng cơ bản
là tái sản xuất sức lao động, phát triển nhân cách con ngƣời mà thế hệ trƣớc
truyền lại cho thế hệ sau và có vƣợt lên phù hợp với xu thế của thời đại, nhằm
duy trì và phát triển xã hội. Mục tiêu giáo dục Nhà trƣờng đƣợc thực hiện bởi
đội ngũ các nhà giáo dục đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng tại các trƣờng sƣ phạm có
một chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ
và thiết bị hiện đại nhằm phát triển toàn diện nhân cách, hƣớng tới sự thành đạt
của ngƣời công dân. Nhà trƣờng là nhân tố chủ đạo trong việc GDSKSS cho HS
vì: Nhà trƣờng có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo hình thành
nhân cách HS đáp ứng yêu cầu xã hội. Nhà trƣờng có nội dung giáo dục và
phƣơng pháp giáo dục đƣợc chọn lọc và tổ chức chặt chẽ. Nội dung giáo dục
SKSS đƣợc thực hiện thông qua nguyên tắc dạy tích hợp các bộ môn trong nhà
trƣờng nhằm nâng cao tính thực tiễn, tính hấp dẫn của các môn học.
Nhà trƣờng có lực lƣợng giáo dục mang tính chất chuyên nghiệp: Lực
lƣợng chính trong giáo dục nhà trƣờng là Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên bộ môn, cán bộ đoàn thể... có nhiệm vụ tổ chức, liên kết các thành
viên trong và ngoài nhà trƣờng để cùng tiến hành truyền thụ những kiến thức
SKSS khó tích hợp trong các môn học. Giáo viên chủ nhiệm lớp là ngƣời trực
12
- Xem thêm -