Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh t...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Chiyoda Integre Việt Nam

.PDF
68
139
67

Mô tả:

Ơ 1. Ơ Ở Ý Ề Ệ Q Ả KINH DOANH TRONG D Ộ Ệ Ả X Ấ 1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Hiện nay có khá nhiều định nghĩa thế nào là doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó một nội dung và giá trị nhất định. Theo quan điểm luật pháp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Theo đó, quá trình kinh doanh phải được thực hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Theo quan điểm chức năng, doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux) Theo phương diện phát triển, “doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được”. ( .Larua.A alliat) Ngoài ra còn có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp lại có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau: oanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu. 1.1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp ũng giống như khái niệm doanh nghiệp, căn cứ vào mỗi hình thức, doanh nghiệp được phân loại thành nhiều loại hình khác nhau bao gồm các loại hình doanh nghiệp chính như sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên là doanh nghiệp trong đó: thành viên có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên không quá năm mươi; thành 1 viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài hai thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ được thành lập và hoạt động bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.2. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Hiện nay, sản xuất được coi là một quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. ối với nhiều người, thuật ngữ sản xuất làm liên tưởng đến những hình ảnh về nhà xưởng, máy móc hay các dây chuyền lắp ráp. Thực chất, một hệ thống sản xuất sử dụng các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu thô, con người, máy móc, nhà xưởng,... để chuyển đổi nó thành sản phẩm, dịch vụ. Trong doanh nghiệp, sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị để chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hoặc có khả năng cung cấp cho một đơn vị khác. Kinh doanh, được hiểu là “Việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. (theo khoản 2 điều 4 luật doanh nghiệp 2005). Hoạt động kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động thương mại, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư nhằm mục đích sinh lợi. Nhìn chung, kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hóa, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất. Trong nền kinh tế thị trường, khái niệm sản xuất được hiểu theo nghĩa rộng hơn, bao gồm quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ tức là đầu tư bao gồm cả vật thể và 2 Thang Long University Library phi vật thể. Sự chuyển hóa các đầu vào thành các đầu ra được thực hiện nhằm mục tiêu lợi nhuận đó là hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.3. Vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của hoạt động SXKD ngày càng được khẳng định. ối với mỗi quốc gia, hoạt động SXKD là công cụ giúp tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thông qua hoạt động thu thuế. Bên cạnh đó, đây cũng là hoạt động nhằm thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài vào quốc gia. Như vậy có thể thấy hoạt động kinh doanh chính là biểu hiện rõ ràng nhất về tình hình phát triển của một quốc gia. ối với một doanh nghiệp, một cá thể của nền kinh tế thì hoạt động SXKD là hoạt động mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh còn là tiền đề, là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh luôn rất khốc liệt, vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại được thì hoạt động SXKD phải vững bền và phát triển. ối với xã hội, hoạt động SXK là nơi tạo ra việc làm, thu nhập cho người dân, giải quyết các vấn đề việc làm trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động SXKD còn giúp nhà nước và xã hội vận dụng được tối đa nguồn lực sẵn có về con người để đưa nền kinh tế và quốc gia phát triển. Tóm lại, hoạt động SXKD có vai trò quan trọng đối với mọi đối tượng trong một quốc gia. Một quốc gia phát triển hay không phát triển một phần là do hoạt động sản xuất kinh doanh quyết định. 1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Nhắc đến hiệu quả hoạt động SXKD trong doanh nghiệp, chắc hẳn sẽ có nhiều ý kiến cho rằng đây là hoạt động kinh doanh có lãi. Tuy nhiên, cách nhìn này chỉ là sự tổng kết về kết quả cuối cùng của một chu kỳ kinh doanh. Vì vậy, để hiểu rõ bản chất của hiệu quả, chúng ta cần phân biệt được khái niệm hiêu quả và kết quả hoạt động SXKD. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại được kết quả tương ứng với nguồn lực phải bỏ ra trong quá trình thực hiện một hoạt động nhất định. Kết quả thường được biểu hiện bằng giá trị tổng sản lượng doanh thu hoặc lợi nhuận. Yếu tố đầu vào bao gồm lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn. Quan điểm này cho thấy hiệu quả hoạt động SXKD phải dựa vào cả đầu ra và đầu vào, đó là khi doanh nghiệp mang về được nhiều doanh thu hơn chi phí bỏ ra, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Tóm lại, hoạt động hiệu quả sản xuất kinh doanh là một pham trù kinh tế nhằm phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất mức chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Hiệu quả 3 hoạt động SXKD không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. 1.2.2. Phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ể phân loại hiệu quả hoạt động SXKD chúng ta dựa vào hai tiêu chí: phân loại theo tính chất và phân loại theo thời gian. Theo tính chất, hiệu quả hoạt động SXKD bao gồm hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát về kết quả hoạt động sau toàn bộ quá trình SXKD của các daonh nghiệp hoặc một bộ phận nào đó trong thời kì xác định. Còn hiệu quả SXKD bộ phận là hiệu quả chỉ xét ở từng lĩnh vực hay hoạt động cụ thể như sử dụng tài sản, liên kết bán hàng,... Theo thời gian, hiệu quả hoạt động SXK được chia thành hai loại là ngắn hạn và dài hạn. Hiệu quả ngắn hạn được xem xét ở từng khoảng thời gian ngắn, tùy theo cách giới hạn của doanh nghiệp như tuần, tháng, quý,... Ngược lại, hiệu quả dài hạn được thống kê sau khoảng thời gian có thể kéo dài 5 năm, 10 năm hay 20 năm,... 1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hiệu quả hoạt động SXKD là một công cụ hữu hiệu để nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Hiệu quả hoạt động SXK là cơ sở để nhà quản trị phân tích, tính toán và tìm ra nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển, cũng như tìm ra nhân tố cản trở sự phát triển của doanh nghiệp để có biện pháp thích hợp. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD giúp nhà quản trị có một cái nhìn tổng quan về tình hình của doanh nghiệp, từ đó có các biện pháp để tăng doanh thu và giảm chi phí. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động SXK cũng đánh giá hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động SXKD còn là biểu hiện của việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Phương án kinh doanh là cách doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình một cách tối đa để thực hiện mục tiêu của mình. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả kinh doanh cũng là một chỉ tiêu đánh giá năng lực của nhà quản trị. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXK là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong thời buổi kinh tế thị trường, việc cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động hiệu quả thì mới có thể tồn tại. ũng chính vì điều đó, hiệu quả hoạt động SXKD còn là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh trong nền kinh tế, từ đó đưa nền kinh tế phát triển. 1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ối với nền kinh tế nói chung: Hiệu quả hoạt động SXKD là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức hoàn 4 Thang Long University Library thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất ngày càng hoàn thiện. Càng nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. Tóm lại, hiệu quả hoạt động SXK đêm lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. ối với chính doanh nghiệp: Hiệu quả hoạt động SXKD chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống công nhân viên. ối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các daonh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXK đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ cho viện sản xuất kinh doanh. ối với người lao động: Hiệu quả hoạt động SXK là động lực thúc đẩy người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của chính mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng chính là nâng cao đời sống, tạo động lực thúc đẩy tăng năng xuất lao động, góp nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD. 1.2.5. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ể phân tích hiệu quả hoạt động SXK , thường dùng các biện pháp cụ thể mang tính chất nghiệp vụ kĩ thuật. Tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm riêng biệt của từng đơn vị kinh tế mà lựa chọn từng phương pháp cụ thể để áp dụng sao cho hiệu quả nhất. 1.2.5.1. Phương pháp so sánh ây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đem ra so sánh, từ đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển để tìm ra giải pháp hợp lý trong từng trường hợp cụ thể. ể thực hiện phương pháp này, chúng ta cần tiến hành theo các bước sau: B c 1: Lựa ch n các tiêu chuẩ để so sánh Trước tiên phải lựa nhọn chỉ tiêu của một kì làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc. Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc để so sánh cho thích hợp.  Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gôc là chỉ tiêu ở kì trước.  Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong năm, thường so sánh với cùng kì năm trước. 5  Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh mức thực tế với mức hợp đồng. B c 2: ều kiện so sánh ể thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện là các chỉ tiêu được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế, chúng ta cần quan tâm về thời gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế. Về thời gian: các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán và thống nhất trên ba mặt nội dung, phương pháp tính toán và đơn vị đo lường. Về mặt không gian: yêu cầu cá chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải được quy đổi về cùng quy mô tương tự nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành,...) B c 3: Kỹ thuật so sánh So sánh tuyệt đối: là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian địa điểm cụ thể. ơn vị tính là hiện vật, giá trị, ngày công. Mức giá trị tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa số kì phân tích so với kỳ gốc. So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kì phân tích so với kì gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện tôc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. So sánh bằng số bình quân: biểu hiện tính đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phẩn ánh đặc điểm chung của một đơn vị kinh tế, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất. So sánh bằng số bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp. 1.2.5.2. Phương pháp chi tiết Phương pháp chi tiết được thực hiên theo ba hướng: chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian, chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh. Chi tiết cấu thành theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Chi tiết chi tiêu theo các bộ phận cầu thành cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. o đó phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt về kết quả sản xuất kinh doanh. Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh luôn là kết quả của cả một quá trình. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà tiến độ thực hiện thường khồng đều nhau. Việc chi tiết theo thời gian sẽ giúp đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, phát hiện những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiến đọ thực 6 Thang Long University Library hiện các chỉ tiêu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó tìm giải pháp có hiệu lực để nâng cao hiệu quả SXKD. Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: Kết quả SXKD của doanh nghiệp được thực hiện bởi các bộ phận, phân xưởng, đội, tổ sản xuất,... hay của các của hàng, xĩ nghiệp trực thuộc doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu khoán khác nhau như khoán doanh thu, khoán chi phí,... cho các bộ phận. ũng thông qua đó để phát hiện được bộ phận tiến bộ, lạc hậu trong việc thực hiện các chỉ tiêu, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng các yếu tố SXKD. 1.2.5.3. Phương pháp thay thế liên hoàn ây là phương pháp xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tục các yếu tố giá từ kì gốc sang kì phân tích đê xác định trị số của các chỉ tiêu thay đổi và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. ể áp dụng phương pháp này cần thực hiện theo trình tự như sau:  Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích, thiết lập một công thức biểu thị mối liên hệ này. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.  Tiến hành so sánh lần lượt số thực hiện với số liệu gốc để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi.  Lấy kì gốc làm cơ sở, lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.  Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức ảnh hưởng của các nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích.  Tìm nguyên nhân làm thay đổi cấc nhân tố và đưa ra các biện pháp khắc phục những nhân tố chủ quan làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng kinh doanh. 1.2.5.4. Phương pháp phân tích Dupont Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của BCKQKD và bảng KT. Trong kinh tế, người ta vận dụng mô hình này để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Từ đó có thế phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chi tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Bản chất của phân tích Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của doanh nghiệp như ROA (tỷ suất sinh lời trên TTS) hoặc ROE (tỷ suất sinh lời trên VCSH) thành tích các tý số có mỗi quan hệ nhân quả với nhau: 7 DTT ROA = LNST DTT x ROE = LNST DTT x ROE = Tỷ lệ lãi theo DT x Vòng quay tài sả x ò bẩy tài chính TTS DTT TTS x TTS VCSH Từ tỷ số trên, qua triển khai chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận sau thuế, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có ba sự nựa chọn là tăng một trong ba yếu tố trên. Có thể đánh giá tác động của từng yếu tố lên chỉ tiêu ROA, ROE dựa trên mô hình phân tích tài chính Dupont dưới dạng sơ đồ như sau: đồ 1.1. Mô hình phân tích tài chính Dupont Tỷ suất lợi nhuận theo TS Tỷ lệ lãi theo DT LNST DTT DTT Tổng chi phí Chi phí SX òn bẩy tài chính Vòng quay của TS DTT TTS Tổng TSDH VCSH Tổng TSNH Vốn vật tư hàng hóa Chi phí ngoài SX TTS Vốn bằng tiền, phải thu (Nguồn: Dựa theo Giáo trình Phân tích BCTC – PGS.TS Nguyễn Năng Phúc) Mô hình trên cho thấy tỷ lệ lãi theo DTT phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản, đó là tổng LNST và DTT. Hai nhân tố này có quan hệ cùng chiều, nếu DTT tăng theo LNST cũng tăng vs ngược lại. Vì thế để tăng quy mô về DTT ngoài việc giảm các khoản giảm trừ doanh thu, còn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,... Bên cạnh đó, vòng quay của tài sản dựa vào DTT và TTS. Hai yếu tố này thông thường cũng quan hệ theo tỷ lệ thuận, nghĩa là TTS tăng thì TT cũng tăng. Số vòng quay của tài 8 Thang Long University Library sản càng cao thì sức sản xuất của tài sản càng lớn. ể nâng cao tỷ lệ sinh lời của tài sản, một mặt phải nâng cao quy mô DTT, mặt khác sử dụng tiết kiệm, hợp lý TTS. Nhân tố cuối cùng tác động đến chỉ tiêu cần phân tích theo phương pháp upont là đòn bẩy tài chính, phụ thuộc vào TTS và V SH. Tác động đòn bẩy tài chính mang tính tích cực khi tỷ suất sinh lời kinh tế cao hơn lãi suất tiền vay và ngược lại. Như vậy phương pháp upont có giá trị rất lớn đối với doanh nghiệp. Nó không chỉ giúp đánh giá hiệu quả SXKD một cách sâu sắc, toàn diện, mà còn thể hiện đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh hưởng. Từ đó, các nhà quản trị sẽ dễ dàng hơn trong việc đề ra các biện pháp tỉ mỉ, xác thực nhằm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả SXKD ở các kỳ tiếp theo. 1.2.6. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.6.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty Nhằm đặt được những mục tiêu mong muốn, mỗi doanh nghiệp đều phải tạo cho mình một tiềm lực vững chắc. Tiềm lực đó chính là tài sản và nguốn vồn mà doanh nghiệp đang sử hữu. Vì vậy, doanh nghiệp cần thường xuyên xem xét, phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn cũng như mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn, từ đo tìm ra phương thức phân bố, sử dụng hợp lý được nguồn lực để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động SXKD. ác bước phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn bao gồm:  Thông tin bảng cân đối kế toán ta có thể xem xét quan hệ trong từng bộ phận vốn và nguồn vốn, cũng như các mỗi quan hệ khác, từ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, kiểm tra các quá trình hoạt động, đánh giá năng lực nội tại và trình độ sử dụng nguồn vốn của công ty.  Phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng, biện pháp kịp thời đảm bảo các mối qua hệ cân đối vốn cho vay hoạt động tài chính thực sự trở lên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp. 1.2.6.2. Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Mục tiêu cơ bản của việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp đó. Quá trinh này tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:  Thu nhập, chi phí lợi nhuận có thực không và tạo ra từ những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. 9  Thu nhập, chi phí, lợi nhuận thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh hay không.  Việc xem xét này cần được kết hợp so sánh theo chiều ngang và so sánh theo chiều dọc các mục trên báo cáo hết quả kinh doanh trên cơ sở am hiểu về những chính sách kế toán, những đặc điểm sản xuất kinh doanh, nhưng phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.6.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán a. Khả năng thanh toán hiện hành Khả ă t a t ện hành = TSNH Nợ ng n hạn Khả năng thanh toán hiện hành (hệ số thanh toán ngắn hạn) đánh giá khả năng thanh toán của các khoản nợ đến hạn trong vòng 1 năm bằng các tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền trong vòng một năm tới. TSL bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho,... Còn nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cũng cấp và các khoản phải trả phải nộp khác,... Hệ số này lớn hơn 1 được coi là an toàn, còn nhỏ hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp có thể dùng các khoản vay ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn, dẫn đến VL ròng âm. b. Khả năng thanh toán nhanh Khả ă t a t a = TSNH – Hàng tồn kho Nợ ng n hạn Khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nhanh đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. Hệ số này thông thường lớn hơn 0,5 được coi là an toàn đối với doanh nghiệp. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Hàng tồn kho là các tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong tổng TSL . c. Khả năng thanh toán tức thời Khả ă t a t t c thời Tiền và các khoả t đ Nợ ng n hạn = t ền ây là tỷ số giữa tiền và các khoản tương đương tiền với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng ứng phó nhanh nhất với các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Tỷ số thanh toán tức thời cho biết một công ty có thể trả nợ được các 10 Thang Long University Library khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất. 1.2.6.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ây là nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lãi phản ảnh tổng hợp nhất SXKD và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. a. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) ROS = LNST Doanh thu Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Hệ số lãi dòng – return on sales) là tỷ số dùng để theo dõi tình hình sinh lời của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu của công ty. Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn có nghĩa là lãi càng lớn. Chỉ tiêu mang giá trị âm có nghĩa là công ty làm ăn thua lỗ, chỉ tiêu này thấp chứng tỏ chính sách quản lý chi phí của công ty không tốt. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lời của công ty, ta cần so sánh tỷ số này với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty tham gia. b. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) ROA = LNST Tổng tài sản trong kỳ Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA - Return on asset) là tỷ lệ lãi ròng trên tổng tài sản. Tỷ số này được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng (LNST) trong kỳ báo cáo chia cho tổng tài sản trong cùng kỳ. Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Mô hình phân tích chỉ tiêu ROA theo phương pháp upont: ROA = LNST DTT x DTT TTS = ROS x Vòng quay tổng tài sản Nhìn vào mô hình trên, ta có thể thấy nếu doanh nghiệp muốn tăng chỉ tiêu ROA thì có thể tăng ROS hoặc tăng vòng quay của tổng tài sản. Doanh nghiệp có hai sự lựa chọn để tăng chỉ tiêu ROS và vòng quay TTS. Một là, doanh nghiệp tăng doanh thu, khả năng cạnh tranh và đồng thời giảm chi phí, từ đó làm tăng lợi nhuận kinh doanh, tăng ROS. 11 Hai là, doanh nghiệp có thể tăng vòng quay tài sản bằng cách sử dụng tài sản có hiệu quả hơn, nghĩa là doanh nghiệp sẽ tạo ra được nhiều doanh thu hơn từ tài sản của mình. c. Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) ROE LNST Vốn chủ sở hữu = Hay: x ò bẩy tài chính ROE = ROE = Tỷ lệ lãi theo DT x Vòng quay tài sả x ò bẩy tài chính Tỷ suất sinh lời trên VCSH (Return on equity) là một chỉ tiêu quan trọng vì nó phản ánh khả năng sinh lời trên phần vốn của chủ doanh nghiệp. Tỷ suất này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất này mang giá trị dương tức là doanh nghiệp làm ăn có lãi, nếu mang giá trị âm là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh cũng như quy mô và mức độ rủi ro của công ty. ể so sánh chính xác, cần so sánh tỷ suất này với tỷ suất bình quân của toàn ngành hoặc với tỷ suất của công ty tương đương trong cùng ngành. 1.2.6.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản  Hiệu quả sử d ng tổng tài sản Số vòng quay của TTS (sức sản suất của TTS) Số vòng quay của TTS = DTT Bình quân TTS Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ, TTS quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ tài sản vận động chậm, có thể do HTK, sản phẩm dở dang nhiều khiến doanh thu giảm. Nếu hệ số này cao phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản cao.  Hiệu quả sử d ng tài sản ng n hạn Sức sinh lời của TSNH S c sinh lời của TSNH = LNST Bình quân TSNH Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSNH có thể tạo ra được bao nhiêu đồng LNST. Hệ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSL của doanh nghiệp càng cao. 12 Thang Long University Library Số vòng quay của TSNH (Sức sản xuất của TSNH) Số vòng quay của TSNH DTT Bình quân TSNH = Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH, phản ánh số lần luân chuyển TSNH trong kỳ SXKD, tức là 1 đồng TSNH tạo ra được bao nhiêu đồng DTT. Số vòng quay càng cao càng giúp doanh nghiệp thu lại được nhiều doanh thu hơn từ TSL . Suất hao phí TSNH so với DTT Bình quân TSNH DTT Suất hao phí TSNH so v i DTT = Suất hao phí VL phản ánh trong 1 đồng DTT thì doanh nghiệp phải huy động bao nhiều đồng TSNH. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao. Suất hao phí TSNH so với LNST Suất hao phí TSNH so v i LNST Bình quân TSNH LNST = Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng LNST thì cần bao nhiêu đồng TSNH bình quân. Suất hao phí càng thấp nghĩa là hiệu quả sử dụng TSNH càng cao. Mức tiết kiệm/ hao phí TSNH M c tiết kiệm/ hao phí TSNH = DTT 360 x Thời gian vòng quay TSNH kỳ này  Thời gian vòng quay TSNH kỳ tr c Trong đó: Thời gian vòng quay của TSNH = 360 Số vòng quay TSNH Chỉ tiêu này cho biết giá trị TSNH mà DN tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay TSNH thì càng có khả năng tiết kiệm được và nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH. Số vòng quay HTK (Hệ số lưu kho) Số vòng quay HTK GVHB Bình quân HTK = 13 ể đánh giá tốc độ luân chuyển HTK, người ta thường sử dụng hệ số vòng quay HTK, so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị HTK là tốt hay xấu. Hệ số này càng cao càng cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho lớn. Doanh nghiệp bán hàng nhanh và HTK không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy tức là lượng hàng hóa dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thời gian vòng quay HTK Thời gian quay vòng HTK = 360 Số vòng quay HTK Thời gian quay vòng HTK cho biết 1 vòng quay của HTK mất bao nhiêu ngày, hay còn gọi là số ngày HTK được lưu giữ. Chỉ tiêu này càng thấp, cho thấy hàng tồn kho vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Số vòng quay các khoản phải thu Hệ số vòng quay các khoản phải thu DTT Bình quân các khoản phải thu = Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu bằng tiền mặt. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ rằng tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = 360 Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn (khoản nợ do mua chịu, mua trả chậm,...) của khách hàng. ây là chỉ số được tính bằng số ngày trung bình một công ty cần để thu hồi lại tiền bán hàng sau khi đã bán được hàng. Nếu như kỳ thu tiền bình quân ở mức thấp có nghĩa là công ty chỉ cần ít ngày để thu hồi được tiền khách hàng nợ. Nếu tỷ lệ này cao có nghĩa là công ty chủ yếu bán chịu cho khách hàng, thời gian nợ dài hơn, công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn.  Hiệu quả sử d ng tài sản dài hạn Sức sinh lời của TSDH S c sinh lời của TSDH = LNST Bình quân TSDH 14 Thang Long University Library Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng TSDH bình quân sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dòng. Sức sinh lời càng cao càng hấp dẫn các nhà đầu tư vì điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp tốt. Sức sản xuất của TSDH = S c sản xuất của TSDH DTT Bình quân TSDH Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng TS được sử dụng vào SXKD thì tạo ra được bao nhiêu đồng DTT. Nếu chỉ số này lớn hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp có cách sử dụng tài sản hiệu quả và ngược lại. Suất hao phí của TSDH so với DTT Suất hao phí của TSDH so v i DTT = Bình quân TSDH DTT Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSDH mà DN cần để tạo ra 1 đồng TT. Nó cũng được coi như căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn đạt doanh thu như mong muốn. Suất hao phí của TSDH so với LNST Suất hao phí của TSDH so v i LNST = Bình quân TSDH LNST Chỉ tiêu trên cho biết muốn có 1 đồng LNST thì doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng giá trị TSDH. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, bên cạnh đó, nó còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn đạt mức lợi nhuận như mong muốn. Sức sinh lời của SC S c sinh lời của = LNST Bình quân giá trị cò lại Sức sinh lời của TS phản ánh LNST doanh nhiệp thu về trong kì từ 1 đồng TS tham gia vào hoạt động SXKD. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng TS hiệu quả. Sức sản xuất của SC S c sản xuất của = 15 Bì DTT quâ Chỉ tiêu này thể hiện cứ 1 đồng giá trị TS đầu tư trong kì thì thu được bao nhiêu đồng DTT. Sức sản xuất của TS càng cao chứng tỏ TS mà doanh nghiệp đang vận dụng vào SXKD hoạt động càng có năng suất. 1.2.6.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay Hiệu quả sử d ng lãi vay = Hiệu quả sử d ng lãi vay LNTT Chi phí lãi vay Hiệu quả sử dụng lãi vay phản ánh khă năng sinh lời của 1 đồng chi phí lãi vay của doanh nghiệp. Mức độ an toàn của chi tiêu này tối thiểu là 2, nếu nhỏ hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp đang bị lỗ. Chỉ tiêu này càng cao nghĩa là khả năng sinh lời của vốn vay càng tốt, càng thu hút các tổ chức tín dụng đầu tư vào hoạt động SXKD. S c sinh lời của tiền vay S c sinh lời của tiền vay LNST Bình quân tiền vay = Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp sử dụng 1 đồng tiền vay phục vụ hoạt động SXK thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Sức sinh lời càng cao thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, lúc này doanh nghiệp càng nên huy động vốn từ nguồn vay để đầu tư. Hệ số khả ă Khả ă t a t a t l t l va va Lợi nhuậ tr c lãi vay và thuế Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ = ây cũng là hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Nếu một doanh nghiệp nợ nhiều nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn. Mức an toàn tối thiểu của hệ số này là 1. Tỷ số này nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có thể trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ công ty đã vay quá so với khả năng nhiều hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. 1.2.6.7. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí bao gồm: S c sản xuất của tổng chi phí S c sản xuất của tổng chi phí = Doanh thu bán hàng Tổng chi phí 16 Thang Long University Library Sức sản xuất của tổng chi phí cho biết trong kì hoạt động, công ty thu về được bao nhiêu đòng doanh thu bàn hàng từ 1 đồng tổng chi phí đầu ra (chi phí GVHB, CPNH, CPQL và chi phí khác). Sức sản xuất càng cao nghĩa là hiệu quả kinh doanh càng tốt. Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí Tỷ suất sinh lời của chi phí LNTT Tổng chi phí = Chỉ tiêu này phản ánh trình độ tận dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất, cho thấy 1 đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng LNTT. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. hỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ mức lợi nhuận trên chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản chi phí hợp lý. Tỷ suất sinh lời của GVHB Tỷ suất sinh lời của GVHB = Lợi nhuận gộp về bán hàng GVHB Tỷ số này cho biết doanh nghiệp đầu tư 1 đồng VH thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Hệ số càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong GVHB càng lớn. Tỷ suất sinh lời của CPBH Tỷ suất sinh lời của CPBH = LNST CPBH Chỉ tiêu trên phản ánh mức lợi nhuận thu về trong 1 đồng CPBH. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ lợi nhuận trong CPBH càng cao, doanh nghiệp đã tiết kiệm được CPBH. Tỷ suất sinh lời của CPQL Tỷ suất sinh lời của CPQL = LNST CPQL Chỉ tiêu này thể hiện trong kỳ doanh nghiệp đầu tư 1 đồng CPQL thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao nghĩa là mức lợi nhuận trên một đồng CPQL của doanh nghiệp càng lớn, hiệu quả sử dụng CPQL càng hợp lý. 1.2.6.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Mức sinh lợi lao động (Lợi nhuận trên một lao động): Chỉ tiêu này thể hiện trực tiếp kết quả sử dụng tổng thể yếu tố lao động trong việc thực hiện quá trình SXKD, nó phản ánh lợi nhuận mà mỗi lao động tạo ra trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh (năm, tháng, quý,...) 17 M c sinh lợ la động = LNST Tổng số CNV làm việc trong kỳ Năng suất lao động của một nhân viên: chỉ tiêu này cho thấy một công nhân viên trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu. của một nhân viên trong kỳ = Tổng giá trị SX tạo ra trong kỳ Tổng số CNV làm việc trong kỳ Hệ số sử dụng lao động: Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp. Số lao động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp thích hợp. la động Hệ số sử d 1.3. Các nhân tố ả doanh nghiệp ở = Tổng số la độ đ ợc sử d ng Tổng số la động hiện có đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ô tr ờng kinh tế Môi trường kinh tế bao gồm nhiều yếu tố như tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, thu nhập bình quân trên đầu người, lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ thất nghiệp... Những biến động của các yếu tố này có thể mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp, đồng thời cũng mang đến không ít thách thức và khó khăn. ô tr ờng tự nhiên Môi trường tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái. Bất kỳ một biến động nào của tự nhiên đều có thể gây ra ảnh hưởng đến sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sự khan hiếm, cạn kiệt của tài nguyên sẽ dẫn đến rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, từ đó để duy trì hoạt động doanh nghiệp sẽ tốn chi phí hơn. Vậy nên, việc sử dụng tiết kiệm và thực hiện các chính sách tái bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên luôn là yêu cầu quan trọng đối với doanh nghiệp. ô tr ờ vă a – xã hội Trình độ văn hóa – xã hội ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo chuyên môn, cũng như khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động. Tuy nhiên, đúng chuyên môn để tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa nguồn lực. ô tr ờng khoa h c – kỹ thuật Có thể thấy, tình hình phát triển khoa học kĩ thuật, tình hình ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong nước đều ảnh hưởng tới doanh 18 Thang Long University Library nghiệp bởi chúng ta là một trong những nhân tố quyết định năng suất, chất lượng sản phẩm; ảnh hưởng tới mức đọ sử dụng đầu vào của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại thì điều đó sẽ đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nguồn nhân lực,... nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. ô tr ờng chính trị - pháp luật Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản quy phạm,... Tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và người lao động (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường,...) Nhà cung cấp Các nhà cung ứng là nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững. Trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp muốn đứng vững mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận thì phải đáp ứng hàng hóa và dịch vụ đầy đủ số lượng, đảm bảo chất lượng và kịp thời về thời gian. Muốn vậy doanh nghiệp phải có nguồn đầu vào ổn định, hợp lý từ các nhà cung ưng. hất lượng, số lượng cũng như giá cả, các yếu tố đầu vào đó phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nhà cung ứng. Khách hàng Khách hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu và là chuẩn mực để doanh nghiệp hướng tới, bởi trong nền kinh tệ hiện tại, muốn kinh doanh thành công thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải hiểu được nguyên tắc “ ừng bán thứ mình có, hãy bán thứ khách hàng cần”. Việc lắm được tâm lý, sở thích tiêu dùng của khách hàng là chìa khóa cho mỗi quyết định, ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm, doanh thu cũng như các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. ối thủ cạnh tranh Việc phân tích đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp đưa ra phương hướng, chiến lược tấn công hay phòng ngự cho hệ thống của mình, qua đó xác định những cơ hội và thách thức. ối với các doanh nghiệp mạnh ngày nay thì việc phân tích đối thủ cạnh tranh là một công việc hết sức quan trọng, đây là khâu mấu chốt cho sự thành bại của doanh nghiệp. 19 1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp Về nhân sự Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nguồn nhân lực đảm bảo mọi sự sáng tạo trong doanh nghiệp, nếu không có sự sáng tạo, doanh nghiệp sẽ không thể nào phát triển. Tất cả mọi người trong doanh nghiệp được liên kết với nhau bằng mục tiêu chung của doanh nghiệp. Việc quản lý nguồn nhân lực tốt sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất và hiệu quả kinh doanh. Về vă ad a ệp Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết lại rằng: “Một trong những nguyên nhân giúp các doanh nghiệp Mỹ và Nhật Bản phát triển thịnh vượng lâu dài là do các doanh nghiệp đó có nền văn hóa rất độc đáo”. ó thể nói văn hóa doanh nghiệp giống như một phong tục, tập quán của công ty và nó ăn sâu vào trong tâm trí, ý thức và hành động của từng nhân viên trong công ty. Về khả ă t c của doanh nghiệp Khả năng tài chính mạnh luôn là một trong những nguồn lực chủ chốt mà các nhà quản trị mong muốn và không ngừng nỗ lực để trang bị cho doanh nghiệp của mình. Tài chính tốt sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD diễn ra liên tục và ổn định, giúp doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm giảm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và bổ sung nguồn lực cho hoạt động tái đầu tư mở rộng. Bến cạnh đó, khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, các nguồn huy động vốn, ảnh hưởng đến khả năng chủ động trong SXKD và tiềm lực cạnh tranh. Về bộ máy quản trị doanh nghiệp Bộ máy quản trị có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bộ máy quản trị là nơi xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý, là cơ sở định hướng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động SXKD có hiệu quả. Chính vè vậy, nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ, chức năng rõ ràng sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức hoạt động không hợp lý, chức năng nhiệm vụ chồng chéo, không rõ ràng, sự phối hợp hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm thì sẽ dẫn đến hiệu quả SXKD không cao. 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng