TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HẢI LINH
THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ VĂN CHÍNH LUẬN
TRUNG ĐẠI (CHIẾU-HỊCH-CÁO) Ở THCS
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM NGỮ VĂN
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa ………………………………………………………………….1
Mục lục …………………………………………………………………………2
Lời cám ơn ………………………………………………………………………5
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt …………………………………………6
PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………………7
1. Lí do chọn đề tài ………………………………………………………………
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ……………………………………………….…9
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………………14
3.1.Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………………
3.2.Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………
4.1. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………………
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………………
5. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………15
6. Cấu trúc của luận văn …………………………………………………………
PHẦN NỘI DUNG ……………………………………………………………16
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
THEO CHỦ ĐỀ VĂN CHÍNH LUẬN TRUNG ĐẠI CHIẾU – HỊCH – CÁO
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 8 Ở THCS ……………………
1.1.Cơ sở lí luận về dạy học theo chủ đề …………………………………………
1.1.1.Khái niệm dạy học theo chủ đề ……………………………………………
1.1.2. Những ưu thế của việc dạy học theo chủ đề so với dạy học truyền thống
hiện nay ………………………………………………………………………17
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề ……………………………
1.1.3.1. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề ………………………………………
1.1.3.2. Vai trò của GV …………………………………………………………
1.1.3.3. Vai trò của HS …………………………………………………………21
1.2. Các phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học, kiểm tra đánh giá
được sử dụng trong thiết kế bài dạy học theo chủ đề ……………………………
1.2.1. Phương pháp dạy học………………………………………………………
1.2.2. Hình thức tổ chức dạy học………………………………………………22
2
1.2.3. Phương tiện dạy học ………………………………………………………
1.2.4. Kiểm tra đánh giá …………………………………………………………
1.3. Các bước thiết kế dạy học theo chủ đề ……………………………………23
1.3.1. Các bước chuẩn bị và thực hiện dạy học theo chủ đề ……………………
1.3.1.1. Chọn nội dung có thể tổ chức dạy học theo chủ đề ………………………
1.3.1.2. Tố chức lại nội dung học phù hợp với dạy học theo chủ đề ……………
1.3.1.3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng ………………………………………
1.3.1.4. Thiết kế tài liệu hỗ trợ ……………………………………………………
1.3.2. Tiến trình dạy học cụ thể cho chủ đề học tập ……………………………25
1.4. Đặc trưng thi pháp của văn chính luận trung đại ( Chiếu-Hịch-Cáo) ……27
1.4.1. Tuân thủ theo tính quy phạm ………………………………………………
1.4.1.1. Khái niệm quy phạm ……………………………………………………
1.4.1.2. Quan niệm và ý thức nghệ thuật …………………………………………
1.4.1.3. Tư duy nghệ thuật ……………………………………………………28
1.4.1.4. Quan niệm thẩm mỹ …………………………………………………29
1.4.2. Kết cấu …………………………………………………………………30
1.4.3. Ngôn ngữ nghệ thuật ……………………………………………………32
1.4.4. Tính lập luận ………………………………………………………………
CHƯƠNG II: ĐỊNH HƯỚNG THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
VĂN CHÍNH LUẬN TRUNG ĐẠI CHIẾU – HỊCH – CÁO TRONG
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 8 Ở THCS …………………………………36
2.1. Hướng dẫn học sinh hiểu được bối cảnh lịch sử - tác giả - tác phẩm văn học
trung đại gắn với các sự kiện trọng đại của đất nước thời bấy giờ ………………
2.2. Xây dựng cuộc thi phim tài liệu tích hợp tri thức khoa học lịch sử - khoa học
văn học …………………………………………………………………………37
2.3. Xây dựng sơ đồ tư duy về cách lập luận của các văn bản chính luận trung
đại ………………………………………………………………………………38
2.4. Liên hệ nội dung tác phẩm với cuộc sống thực tại ………………………39
2.5. Xây dựng dự án học tập ……………………………………………………
2.5.1. Dự án học tập một trang ……………………………………………………
2.5.2. Dự án sân khấu hóa ……………………………………………………40
2.5.3. Dự án xem tuồng chèo cải lương ………………………………………42
3
2.6. Sử dụng chiến thuật đọc hiểu văn bản ………………………………………
2.6.1. Chiến thuật tổng quan về văn bản …………………………………………
2.6.2. Chiến thuật kết nối trước khi học ………………………………………44
2.6.3. Chiến thuật “Think aloud” - cuốn phim trí óc …………………………45
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC VĂN CHÍNH LUẬN
TRUNG ĐẠI CHIẾU – HỊCH – CÁO TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ
VĂN 8 – TẬP 2 ………………………………………………………………49
3.1. Xây dựng chủ đề dạy học ……………………………………………………
3.2. Biên soạn câu hỏi / bài tập ………………………………………………51
3.3. Thiết kế tiến trình dạy học ………………………………………………59
PHẦN KẾT LUẬN ……………………………………………………………94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………95
PHỤ LỤC ………………………………………………………….…………99
4
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Mai Anh đã
nhiệt tình hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo của trường Đại học
Thủ Đô Hà Nội nói chung và các thầy cô giáo Khoa KHXH của trường Đại học
Thủ Đô Hà Nội nói riêng đã nhiệt tình giảng dạy tôi trong suốt 3 năm học.
Tôi xin chân thành cảm ơn bố mẹ đã động viên, khích lệ tôi, tạo điều kiện tốt
nhất để tôi hoàn thành nhiệm vụ của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn những
người bạn tốt đã tin tưởng, cùng tôi chỉa sẻ, vượt qua những khó khăn trong học
tập và cuộc sống.
Dù đã cố gắng thực hiện và hoàn thành luận văn bằng tất cả tâm huyết và nỗ
lực của mình nhưng luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được ý kiến đóng góp chân thành của quý thầy cô.
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2019
Người thực hiện
Nguyễn Hải Linh
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Chữ viết tắt
Chú giải
BGD & ĐT
Bộ giáo dục và đào tạo
THCS
Trung học cơ sở
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
GDPT
Giáo dục phổ thông
THPT
Trung học phổ thông
SGK
Sách giáo khoa
NXB
Nhà xuất bản
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Từ năm 2017-2019 Bộ giáo dục và đào tạo (BGD&ĐT) ban hành dự đổi mới
chương trình sách giáo khoa phổ thông, việc dạy học theo hướng tích hợp
trong Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới được những nhà biên soạn
kỳ vọng sẽ giúp cho học sinh có thể vận dụng kiến thức, kỹ năng của nhiều lĩnh
vực chuyên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, giúp học sinh phát triển được
các phẩm chất và năng lực mà chương trình hướng tới.
Theo đó,chương trình GDPT mới thực hiện dạy học tích hợp theo ba định
hướng. Đó là, tích hợp giữa các mảng kiến thức khác nhau, giữa yêu cầu trang bị
kiến thức với việc rèn luyện kỹ năng trong cùng một môn học. Thứ hai, tích hợp
kiến thức của các môn học, khoa học có liên quan với nhau; ở mức thấp là liên
hệ kiến thức được dạy với những kiến thức có liên quan trong dạy học; ở mức
cao là xây dựng các môn học tích hợp. Thứ ba là tích hợp một số chủ đề quan
trọng (thí dụ: các chủ đề về chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường, bình đẳng giới, giáo dục tài chính,…) vào nội dung chương trình nhiều
môn học nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của người học thông qua sự đổi
mới về bài dạy trong đó thiết kế dạy học theo chủ đề là một xu hướng tất yếu,
tạo điều kiện cho học sinh (HS) phát triển toàn diện.
Các văn bản chính luận trung đại là những bài khó dạy trong chương trình
trung học cơ sở (THCS), vì những văn bản này đã cách hiện tại nhiều khoảng
cách về mặt thời gian và các kiến thức khá sâu vì nó là những kiến thức tổng hợp
cả về lịch sử - địa lí - văn hóa xã hội. Trên thực tế, việc giảng dạy các tác phẩm
văn học trung đại Việt Nam ở trường THCS gặp không ít khó khăn, nhiều giáo
viên (GV) e ngại giảng dạy các văn bản này. Việc rút ngắn khoảng cách để học
sinh dễ dàng tiếp nhận nội dung văn bản là điều không hề đơn giản (nhất là với
thế hệ giáo viên trẻ khi vốn kiến thức, hiểu biết văn hóa thời trung đại còn hạn
chế). Bản thân giáo viên cũng còn nhiều lúng túng khi khai thác các tác phẩm
văn học cổ nhất về mặt từ ngữ. Các tác phẩm giai đoạn này hay dùng điển tích,
điển cố và để học sinh hiếu thấu đáo được phải giải thích thành một câu chuyện
dài. Trong quá trình giảng dạy văn học trung đại, giáo viên thường chú ý khai
7
thác nội dung làm toát lên những tư tưởng quan điểm của tác giả đề cập mà ít
quan tâm đến vẻ đẹp hình thức nghệ thuật của tác phẩm cũng như các vấn đề
khác có liên quan, vì thế việc dạy các tác phẩm nghị luận thường khô khan,
không hấp dẫn. Hơn nữa có một thực tế phổ biến là học sinh không có hứng thú
khi học văn học Việt Nam trung đại. Hơn nữa, cái hay mỗi thời mỗi khác, có
những quan niệm xưa cho là hay là đẹp thì nay đã trở nên xa lạ, nếu không có
vốn tri thức nhất định về lịch sử, văn hóa, văn học thì không thể hiểu được, vì thế
các em không dễ có tâm thế sẵn sang tiếp nhận văn bản đã ra đời cách đây nhiều
thế kỉ.
Do đặc thù lịch sử nước ta và tính chất của văn chính luận trung đại được coi
trọng. Việc dạy và học văn nghị luận thật khó, dạy - học văn nghị luận ở cấp
THCS cụ thể là ở lớp 8 lại càng khó hơn. Với sự yêu thích văn học trung đại và
yêu cầu của việc đổi mới tôi luôn học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu làm sao để có thể
giảng dạy các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam đạt hiệu quả? Làm thế nào
để học sinh tiếp cận tác phẩm văn học trung đại dễ dàng hơn?
Từ năm học 2014-2015, BGD&ĐT đã triển khai việc xây dựng kế hoạch dạy
học và dạy học theo chủ đề tích hợp nội môn.Chủ đề nội môn đề cập đến kiến
thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, tránh việc học sinh học lại nhiều lần
một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Dạy học theo chủ đề tích hợp
là một phương pháp mới đem đến cho giáo dục giá trị thực tiễn.Với mong muốn
học sinh được tiếp cận với tri thức nhiều lĩnh vực, liên quan và hỗ trợ nhiều phân
môn cùng giải quyết vấn đề thực tiễn, có thể vận dụng kiến thức các lĩnh vực của
môn học khác để giải quyết tình hình thực tế,…
Năm học 2018 – 2019, BGD&ĐT triển khai xây dựng kế hoạch dạy và học
theo chủ đề tích hợp liên môn khoa học xã hội và khoa học tự nhiên dưới các
hình thức tích hợp khác nhau. Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn xuất phát
từ yêu cầu của mục tiêu bài dạy phát triển năng lực của học sinh, đòi hỏi phải
tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn.
8
Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng, dạy học theo chủ đề giúp
học sinh tập trung sự chú ý vào đối tượng, dễ dàng hiểu được các vấn đề giáo
viên trình bày, định hướng tốt nội dung bài học, dễ dàng tiếp thu kiến thức, do đó
rút ngắn được thời gian trình bày của giáo viên. Hơn thế nữa nếu sử dụng dạy
học theo chủ đề để giảng dạy văn chính luận trung đại ( Hịch – chiếu – cáo ) ở
chương trình sách giáo khoa (SGK) Ngữ Văn 8 sẽ giúp học sinh nắm vững thể
loại văn chính luận trung đại. Việc nghiên cứu về tích hợp liên môn hiện nay rất
phổ biến, chúng tôi nghiên cứu về đề tài này với mong muốn đây sẽ là tài liệu
cho từng cá nhân học sinh lớp 8, đặc biệt là học sinh giỏi Văn. Đồng thời đây
cũng là cách để giáo viên áp dụng phương pháp giảng dạy tích hợp cho học sinh
các cấp, nâng cao thẩm mỹ cho học sinh giỏi môn Ngữ Văn. Mảng nghiên cứu
này sẽ phương pháp trị liệu cho học sinh lười học Văn, với tư tưởng gò bó lí
thuyết nặng, đây sẽ là công cụ giúp học sinh nhận thức, nắm rõ từng bản chất
vấn đề.
Vì những lí do trên nên tôi đã chọn đề tài “ Thiết kế dạy học theo chủ đề
văn chính luận trung đại (Chiếu - hịch - cáo) trong chương trình Ngữ Văn 8
tập 2 ở THCS” để nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
2.1.Vấn đề dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức
liên quan đến hai hay nhiều môn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và
mục tiêu của hoạt động dạy học còn “liên môn” là đề cập tới nội dung dạy học.
Đã dạy học “tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức “liên môn” và ngược lại,
để đảm bảo hiệu quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu
tích hợp. Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội
dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học một môn học như: lồng ghép
giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về
biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ
môi trường, an toàn giao thông… Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội
dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng
được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong
9
học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần
cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Chủ đề tích hợp liên
môn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn
học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình
trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: kiến thức Lịch sử và Địa lí trong chủ quyền
biển, đảo; kiến thức Ngữ văn và Giáo dục Công dân trong giáo dục đạo đức, lối
sống…
Đối với học sinh, trước hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn
nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập
cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận
dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ
kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên
môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức
ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự
hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực
tiễn.
Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu
sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là
bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do: Một là, trong quá trình dạy
học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức có
liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức
liên môn đó; Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của
giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra,
định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học. Vì vậy, giáo
viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ
trợ nhau trong dạy học. Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những
giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của
mình mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho
giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ
giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp. Thế hệ giáo viên
tương lai sẽ được đào tạo về dạy học tích hợp, liên môn ngay trong quá trình đào
tạo giáo viên ở các trường sư phạm.
10
Trong các tài liệu nghiên cứu về phương pháp dạy học Văn, tài liệu xây dựng
chương đã có đề cập tới dạy học theo chủ đề. Ví dụ trong các văn bản của Bộ
giáo dục: Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành
kèm theo Quyết định số 711/QĐ -TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính
phủ; Thứ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo – Nguyễn Hữu Độ đã kí văn bản số
4612/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học từ năm
học 2017-2018; Ngày 26/12/2018, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT về việc Ban hành Chương trình GDPT mới, Chương trình
GDPT mới đáp ứng nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 29-NQ/TW: “Xây dựng và
chuẩn hóa nội dung GDPT theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng,
tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên, giảm số môn
học bắt buộc; tăng môn học chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn” [3,tr.56].
Về dạy học tích hợp có các cuốn Trần Bá Hoành (1996), Phương pháp tích
cực, TC. NCGD số 3; Nguyễn Trọng Hoàn (2001), Rèn luyện tư duy sáng tạo
trong dạy học tác phẩm văn chương, Nxb Giáo dục; Đổi mới phương pháp dạy
học trung học phổ thông ( Dự án PTGD THPT, Hà Nội (2006); Bộ Giáo dục và
Đào tạo (2006) Chương trình giáo dục phổ thông - Những vấn đề chung (NXB
Giáo dục); Dự án Việt – Bỉ (2009), Dạy và học tích cực – Một số phương pháp
và kỹ thuật dạy học, NXB Sư phạm, Hà Nội; Nguyễn Viết Chữ (2010), Phương
pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường, NXB Giáo dục; Nguyễn
Văn Cường – Bernd Meier (2014), Lý luận dạy học hiện đại – Cơ sở đổi mới
mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học , NXB Đại học Sư phạm; Dạy và
học tích cực một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực (Nguyễn Lăng
Bình, NXB Đại học Sư phạm); Đỗ Hương Trà (chủ biên), Dạy học tích hợp phát
triển năng lực học sinh (NXB Đại học Sư phạm); Phát huy tính tích cực học tập
của học sinh như thế nào, Sách dịch của Nxb GD; Vũ Văn Hùng - Phan Xuân
Thành - Trần Đức Tuấn (đồng chủ biên).
Về dạy học theo chủ đề có thể kể đến A.Lecxcep (chủ biên) (1976), Phát
triển tư duy học sinh. Sách dịch của Nxb GD; Góp phần đổi mới việc dạy học
TPVH ở trường PTTH. (trích yếu hội thảo khoa học “Đổi mới phương pháp dạy
học văn ở THPT” ; I.F. Kharlamốp (1978); Nguyễn Thị Thanh Hương (11.1995),
11
Đổi mới và hiện đại hóa chương trình và sách giáo khoa theo định hướng phát
triển năng lực ( NXB giáo dục Việt Nam); Một số vấn đề chung về đổi mới
PPDH ở trường THPT – dự án phát triển GDTHPT ( Nguyễn Văn Cường);
Nguyễn Thị Mai Anh, Định hướng dạy học đọc hiểu Chiếu dời đô của Lý Công
Uẩn ( SGK Ngữ văn 8) và Chiếu cầu hiền của Quang Trung ( SGK Ngữ văn 11)
từ góc độ văn hóa lịch sử (trích kỉ yếu Hội thảo khoa học “Thăng Long – Hà
Nội: Các hướng tiếp cận nghiên cứu”, trường ĐH Thủ đô Hà Nội, 2018)
Mặc dù vậy, việc sử dụng dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại
(Chiếu -Hịch - Cáo ) trong chương trình Ngữ Văn 8, Tập 2 là một đề tài mới, hầu
như chưa được khai thác. Qua việc nghiên cứu về tài liệu, những đóng góp của
những người đi trước ở trong và ngoài nước, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
Thiết kế bài dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại Chiếu -Hịch - Cáo (
Ngữ văn 8 – tập 2).
2.2.Về dạy học văn bản chính luận trung đại trong nhà trường
Về vấn đề dạy học các tác phẩm văn học trung đại có rất nhiều tác giả đã có
những đóng góp, ý kiến, định hướng cho học sinh THCS tiếp cận thể loại này
một cách đạt hiệu quả. Trong cuốn Phân tích tác phẩm văn học trung đại Việt
Nam từ góc nhìn thể loại - Lã Nhâm Thìn [ 44,tr.143- 168], tác giả đã cung cấp
đầy đủ các tri thức đọc hiểu sâu rộng trong thiết kế các bài dạy và học văn học
trung đại giúp chúng ta hiểu rõ hơn vị trí, tầm quan trọng của thể loại trong văn
học trung đại tới mức nhiều khi tên tác phẩm gắn liền với tên thể loại: Thiên đô
chiếu, Hịch tướng sĩ, Bạch Đằng giang phú, Bình Ngô đại cáo, Truyền kì mạn
lục, Thượng kinh kí sự,…Vị trí quan trọng của thể loại trong văn học trung đại
còn cho thấy việc đọc - hiểu tác phẩm văn học trung đại theo phong cách thể loại
là cần thiết đến mức nào. Không thể tránh khỏi sự hời hợt, sự phiến diện, sự võ
đoán nếu đọc - hiểu tác phẩm văn học trung đại ngoài phong cách thể loại.
Trong cuốn Để dạy và học tốt tác phẩm văn chương (phần Trung đại) ở
trường phổ thông của Nguyễn Thị Thanh Hương, tác giả đã đưa ra những định
hướng về phương pháp dạy học văn học trung đại. Thứ nhất là phương pháp dạy
học phải trả lời các câu hỏi sau: Dạy và học để là gì? Dạy và học cái gì? Dạy va
học như thế nào? [18,tr.26]. Như chúng ta đã biết, văn học trung đại Việt Nam là
những tác phẩm được sáng tác từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX, song không phải ai
12
đọc cũng hiểu ngay, bởi các tác phẩm đều viết bằng chữ Hán, chữ Nôm - những
thứ chữ quen thuộc của ông cha ta xưa kia nhưng lại xa lạ với giáo viên và học
sinh hiện nay nên họ không biết, không hiểu hết. Vậy trong phương pháp tiếp
theo này công việc đầu tiên là phải hướng dẫn học sinh đọc tác phẩm, dạy và học
văn học trung đại thông qua cắt nghĩa, thông qua chú giải sâu, thông qua hệ
thống các câu hỏi và dạy học thơ trung đại thông qua giảng bình. Tuy nhiên,
phương pháp dạy học văn học trung đại vừa có những điểm thống nhất vừa có
những điểm khác biệt so với dạy học văn ở các thời kì khác. Những điểm khác
biệt phụ thuộc vào đặc trưng của chính bản thân đối tượng. Ở nhà trường phổ
thông, học sinh được tiếp xúc với văn học trung đại Việt Nam ở cả hai cấp (cấp
THCS và cấp THPT) với những mức độ khác nhau phù hợp với trình độ của học
sinh.
Các cuốn thiết kế bài giảng của thầy Hoàng Dân, thầy Nguyễn Văn Đường,
những cuốn sách này đã đưa ra những thiết kế bài học rất khả thủ và khả thi, tác
giả đã viết thành một hệ thống thiết kế các bài, tiết dạy học Ngữ văn theo hướng
tích hợp-tích cực nhằm giúp các thầy cô dạy môn Ngữ văn có một tài liệu tham
khảo tiện dụng khi soạn giáo án lên lớp. Các bài học theo chương trình sách giáo
khoa được thiết kế, biên soạn tỉ mỉ, cụ thể về cả nội dung và tiến trình lên lớp; cụ
thể hóa các hoạt động dạy học theo tình huống sư phạm dự kiến bằng các câu
hỏi, bài tập, định hướng việc làm của thầy cô và học sinh.
Nhìn chung, các tác phẩm văn trung trung đại Việt Nam được lựa chọn vào
chương trình văn học phổ thông đều là những áng văn chương tiêu biểu, xuất sắc
của các thời đại và của các giai đoạn phát triển trong lịch sử văn học dân tộc.
Qua các tác phẩm, con người Việt Nam được tái hiện hết sức cụ thể từ tâm hồn,
tư tưởng đến tính cách, hành động và cả nỗi niềm riêng tư sâu kín. Dạy học văn
học trung đại để thấy được bản sắc tâm hồn, văn hóa của con người Việt Nam
trong trường kì lịch sử là mục tiêu phấn đấu của giáo viên các cấp, đặc biệt là
giáo viên THPT. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về văn học trung đại Việt
Nam như: Hợp tuyển văn thơ Việt Nam thế kỉ X – Thế kỉ XVIII của nhiều tác
giả; Văn học Việt Nam ( nửa cuối thế kỉ XVIII – Nửa đầu thế kỉ XIX), Nguyễn
Lộc; Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại, Trần Đình Hượu, Văn học
Việt Nam thế kỉ XVIII của Đinh Gia Khánh, Bùi Duy Tân, Mai Cao Chương;
13
Mấy vấn đề thi pháp văn học trung đại của Trần Đình Sử; Mối quan hệ giữa văn
học Việt Nam và văn học Trung quốc qua cái nhìn so sánh, Nguyễn Khắc Phi;
Thơ nôm đường luật, Lã Nhâm Thìn; Văn học trung đại Việt Nam dưới góc nhìn
văn hóa của Trần Nho Thìn; Văn học trung đại Việt Nam, Nguyễn Đăng Na, Lã
Nhâm Thìn; Đọc và nghiên cứu văn học trung đại Việt Nam, Hoàng Hữu Yên;
Về con người cá nhân trong văn học cổ Việt Nam,Trần Đình Sử.
Đây là những tài liệu vô cùng bổ ích gợi ý cho chúng tôi nhiều trong việc
nghiên cứu đề tài thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại Chiếu –
Hịch – Cáo trong chương trình Ngữ Văn 8 – tập 2.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là cách thiết kế dạy học theo chủ đề
văn chính luận ( Chiếu - Hịch - Cáo ) ở THCS (Ngữ Văn 8 – tập 2 ): Chiếu dời
đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu:
- Dạy học theo chủ đề Ngữ văn THCS
- Triển khai dạy học theo chủ đề các tác phẩm văn chính luận trung đại ở THCS
Ngữ văn 8- tập 2 với 3 văn bản: Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đô, Nước Đại Việt ta.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1.Mục đích nghiên cứu
Thiết kế bài dạy học theo chủ đề có thể sử dụng trong quá trình dạy – học
văn học trung đại (Ngữ văn 8 –tập 2 ), tiến hành xây dựng chủ đề dạy học nhằm
nâng cao hiệu quả dạy – học nhóm bài văn chính luận Chiếu-Hịch-Cáo (Ngữ
văn 8 – tập 2).
4.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: cơ sở lí luận về dạy học theo chủ đề, cơ sở
lí luận về các phương pháp tổ chức, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học,
kiểm tra đánh giá các được sử dụng trong thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính
luận.
- Nghiên cứu về đặc trưng thi pháp của văn chính luận trung đại (Chiếu-HịchCáo)
14
- Nghiên cứu về các cách thiết kế bài dạy học theo chủ đề theo hướng tích hợp
- Nghiên cứu về xây dựng chủ đề dạy học thể loại văn chính luận trung đại
(Chiếu-Hịch-Cáo).
5.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp hệ thống
- Phương pháp liên ngành
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì đề tài có 3 chương
cụ thể là:
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học theo chủ đề văn chính
luận trung đại Chiếu - Hịch - Cáo trong chương trình Ngữ văn lớp 8 ở THCS
Chương II: Định hướng thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại
Chiếu - Hịch - Cáo trong chương trình Ngữ văn 8 – Tập 2 ở THCS
Chương III: Xây dựng chủ đề dạy học văn chính luận trung đại Chiếu - Hịch
- Cáo ở chương trình Ngữ văn 8 - Tập 2.
15
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
THEO CHỦ ĐỀ VĂN CHÍNH LUẬN TRUNG ĐẠI CHIẾU – HỊCH – CÁO
TRONG MÔN NGỮ VĂN LỚP 8 Ở THCS
1.1.Cơ sở lí luận về dạy học theo chủ đề
1.1.1.Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái nệm, tư tưởng, đơn vị
kiến thức, nội ung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn
học hoặc các hợp phần của môn học đó tức là con đường tích hợp những nội
dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau ) làm thành nội
dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể
tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và
hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ ( xây dựng )
kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng
kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho
lớp học truyền thống( với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt
động lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm ) bằng việc chú trọng những nội
dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập
trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn
liền với thực tiễn.
Với mô hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết
những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau.
Các em thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện
được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo điều kiện
minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu,
giao tiếp tốt như thế nào. Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là
người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lí trực tiếp học sinh làm việc.
16
Dạy học theo chủ đề ở bậc trung học là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến
thức,làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp vào
nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ đó là việc “ thổi hơi
thở” của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng “ cuộc
sống thật” trong các bài học.
Theo một số quan điểm, dạy học theo chủ đề thuộc về nội dung dạy học chứ
không phải là phương pháp dạy học nhưng chính khi đã xây dựng nội dung dạy
học theo chủ đề, chính nó lại tác động trở lại làm thay đổi rất nhiều đến việc lựa
chọn phương pháp nào là phù hợp, hoặc cải biến các phương pháp sao cho phù
hợp với nó.
Vì là dạy học theo chủ đề nên căn bản quá trình xay dựng chủ đề tạo ra quá
trình tích hợp nội dung (đơn môn hoặc liên môn) trong quá trình dạy.
1.1.2.Những ưu thế của dạy học theo chủ đề so với dạy học truyền thống
hiện nay
Dạy học theo chủ đề giúp tiết kiệm được thời gian để tập trung thời gian khai
khác nội dung kiến thức, học sinh có nhiều thời gian thực hành, vận dụng kiến
thức đã học để giải quyết các vấn đề.
Dạy học theo chủ đề cũng như một số mô hình tích cực khác, giáo viên luôn
phải nghĩ rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi, vì thế dạy học
cần tận dụng tối đa kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng có sẵn của các em và khuyến
khích khả năng biết nhiều hơn thế của học sinh về một vấn đề mới để giảm tối đa
thời gian và sự thụ động của học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức mới, để tăng
hiểu biết lên nhiều lần so với nội dung cần dạy. Phát huy tính chủ động sáng tạo
của học sinh.
Dạy học theo chủ đề nhắm tới việc sử dụng kiến thức, hiểu biết vào thực tiễn
các nhiệm vụ học tập, nhắm tới sự lĩnh hội hệ thống kiến thức tổ chức theo một
tổng thể. Hơn nữa với việc học sinh lĩnh hội kiến thức trong quá trình giải quyết
nhiệm vụ học tập, cũng mang lại một lợi thế to lớn đó là mở rộng không gian,
thời gian dạy học, tinh giản thời gian dạy, độ ứng dụng thực tế cao hơn nhiều.
Việc dạy học theo chủ đề sẽ phát huy tính chủ động, sáng tạo của giáo viên
trong công tác giảng dạy và thực hiện kế hoạch dạy học.
17
Dạy học theo chủ đề rất cần thiết trong công tác bồi dường học sinh giỏi, ôn
thi vào THPT vì nó giúp cho học sinh tổng hợp kiến thức, xâu chuỗi các vấn đề,
nhìn nhận vấn đề một cách đa dạng, đa chiều,…
Mọi sự so sánh giữa bất kì mô hình nào hay phương pháp dạy nào cũng trở
nên khập khiễng bởi mỗi một mô hình hay phương pháp đều có những ưu thế và
hạn chế riêng có.
Tuy nhiên, nếu đặt ra vấn đề cho ngành giáo dục hiện nay là: Làm thế nào để
nội dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống? Làm thế nào
để việc học tập phải nhắm đến mục đích là rèn kĩ năng giải quyết vấn đề, đặc
biệt là các vấn đề đa dạng của thực tiễn? Có phải cứ phải dạy kiến thức theo
từng bài thì học sinh mới hiểu và vận dụng được kiến thức? Làm thế nào để nội
dung chương trình dạy luôn được cập nhật trước sự bùng nổ vũ bão của công
nghệ thông tin để các kiến thức của việc học và dạy học thực sự là thế giới mới
cho những người học?
Việc trả lời các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu giáo dục,
mô hình dạy học trong thời đại mới. Đồng thời, cũng sẽ chỉ ra cho ta thấy những
lợi thế nhất định của từng mô hình khi áp dụng giảng dạy.
Rõ ràng, nếu căn cứ vào việc tìm câu trả lời cho những câu hỏi này thì dạy
học theo chủ đề khi so sánh với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện
nay, sẽ có những ưu điểm sau:
Dạy học theo cách tiếp cận truyền
Dạy học theo chủ đề
thống hiện nay
1.Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo
chiến lược giải quyết vấn đề trong
khoa học vật lí: logic, chặt chẽ, khoa
học do GV (SGK) áp đặt ( GV là trung
tâm ).
2. Nếu thành công có thể góp phần đạt
tới mức nhiều hơn mục tiêu của môn
học hiện nay: chiếm lĩnh kiến thức mới
thông qua hoạt động bồi dưỡng các
1. Các nhiệm vụ học tập được giao, học
sinh quyết định chiến lươc học tập với
sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của giáo
viên (Học sinh là trung tâm).
2. Hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh
nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết
tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ
năng tiến trình khoa học như: quan sát,
phương thức tư duy khoa học và các thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so
18
phương pháp nhận thức khoa học: PP sánh,
sắp
xếp,
phân
loại,
liên
thực nghiệm, PP tương tự, PP mô hình, hệ…thông tin); suy luận, áp dụng thực
tiễn.
suy luận khoa học,…)
3. Dạy theo từng bài riêng lẻ với một 3. Dạy theo một chủ đề thống nhất
được tổ chức lại theo hướng tích hợp từ
thời lượng cố định.
một phần trong chương trình học.
4. Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ
có mối liên hệ tuyến tính ( một chiều
theo thiết kế chương trình học ).
5. Trình độ nhận thức sau quá trình học
tập thường theo trình tự và thường
4. Kiến thức thu được là các khái niệm
trong một mối liên hệ mạng lưới với
nhau.
5. Trình độ nhận thức có thể đạt được
ở mức độ cao: Phân tích, tổng hợp,
dừng lại ở trình độ biết, hiểu, vận dụng
( giải bài tập ).
6. Kết thúc một chương học,học sinh
không có một tổng thể kiến thức mới
mà có kiến thức từng phần riêng biệt
đánh giá.
6. Kết thúc một chủ đề học sinh có một
tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt
chẽ và khác với nội dung trong sách
hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ giáo khoa.
tuyến tính theo trật tự cac bài học.
7. Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà 7. Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà
người học đang sống do sự chậm cập học sinh đang sống hơn do yêu cầu cập
nhật thông tin khi thực hiện chủ đề.
nhật của nội dung sách giáo khoa.
8. Kiến thức thu được sau khi học 8. Hiểu biết có được sau khi kết thúc
thường là hạn hẹp trong chương trình, chủ đề thường vượt ra ngoài khuôn khổ
nội dung cần học do quá trình tìm
nội dung học.
kiếm, xử lý thông tin ngoài nguồn tài
liệu chính thức của học sinh.
9. Không thể hướng tới nhiều mục tiêu 9. Có thề hướng tới, bồi dưỡng các kĩ
nhân văn quan trọng như: rèn luyện năng làm việc với thông tin, giao tiếp,
các kĩ năng sống và làm việc: giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác.
hợp tác, quản lý, điều hành, ra quyết
định…
19
1.1.3.Các đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề
1.1.3.1.Mục tiêu của dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề cũng như các mô hình dạy học tích cực khác đều nhằm
đáp ứng những yêu cầu về đổi mới PPDH và qua đó cũng thực hiện đầy dủ các
mục tiêu giáo dục môn học trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra cũng như các
chiến lược dạy học hiện đại khác, dạy học theo chủ đề còn đặt mối quan tâm
nhiều hơn đến sự phát triển của HS có các phong cách học khác nhau, quan tâm
đến sự chuẩn bị cho HS đương đầu một cách thành công với sự phát triển không
ngững của thực tiễn. Do đó, dạy học theo chủ đề còn hướng đến các mục tiêu
tích cực khác:
- Phát triển hiểu biết về tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng của một
tiến trình khoa học.
- Phát triển tư duy bậc cao, nhằm phát triển khả năng suy luận, tổ chức kiến
thức và tiếp nhận thông tin một cách chọn lọc, có phê phán.
- Rèn luyện các kỹ năng sống và làm việc của con người trong thời đại ngày
nay: giao tiếp, hợp tác, quản lí, tự quyết định, tự điều chỉnh,…
- Chú trọng mục tiêu phát triển nhân cách đa dạng của cá nhân hơn là việc đạt
tới các mục tiêu chung, cứng nhắc, bắt buộc, khuôn mẫu, áp đặt.
1.1.3.2.Vai trò của GV
*Dạy: dạy cho mọi người biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự đào tạo.
Trong dạy học theo chủ đề, GV tổ chức và hướng dẫn quá trình dạy – tự học.
Thầy cô không còn là nơi độc quyền cung cấp kiến thức cho người học mà thầy
cô luôn tạo ra cơ hội cho phép người học tự do theo đuổi những tư tưởng, khái
niệm, kĩ năng, dưới sự tư vấn của thầy và thầy là người luôn tin cậy và tôn trọng
họ, dạy họ cách tìm ra chân lí.
Thầy không nhất thiết phải dạy toàn bộ nội dung trên lớp mà cố gắng khai
thác tối đa kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng sẵn có của HS, giúp họ tự mình lĩnh
hội kiến thức. Ngoài ra, GV trong chiến lược dạy học này không phải là người
quyết định toàn bộ chiến lược học tâp của HS, vì nhiều nhiệm vụ học tập được
giao cho HS mà HS phải tự quyết định cách thức thực hiện nhiệm vụ đó.
Trong dạy học theo chủ đề, HS giữ vị trí trung tâm,nhưng không vì thế mà
vai trò của GV bị giảm sút, nó chỉ thay đổi ý nghĩa: GV trở thành người cộng
20
- Xem thêm -