Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần dược phẩm vinacare...

Tài liệu Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần dược phẩm vinacare

.PDF
79
1
78

Mô tả:

i TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare”. Người hướng dẫn: ThS Phùng Mạnh Hùng Sinh viên thực hiện: Dương Thị Hồng Lớp: K53 HÀ NỘI, 2020 ii TÓM LƯỢC Là một công ty đã có thời gian hoạt động hơn 13 năm trên địa bàn thành phố Hà Nội- nơi được đánh giá là thị trường năng động, tiềm năng, Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare đã và đang đạt được một số thành công nhất định. Qua thời gian thực tập tại công ty, trước một số thực trạng về hoạt động kinh doanh của công ty cùng với sự hướng dẫn của Giảng viên hướng dẫn: ThS Phùng Mạnh Hùng, tác giả đã hoàn thành được đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare”. Qua quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận, tác giả càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacarenói riêng. Dựa trên tình hình thực tế của công ty, cùng với những lý thuyết chuyên môn, chuyên ngành đã học và sự hướng dẫn của Giảng viên, kết quả đạt được của bài khoá luận gồm: Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh, bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung, các phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh. Thứ hai: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare, từ đó rút ra những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare, tác giả đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty. Các kết quả trên đảm bảo tính khoa học, tính logic, tính khách quan, trung thực. Mặc dù với sự cố gắng, song do thời gian có hạn, cùng với kiến thức thực tiễn chưa chuyên sâu nên bài khóa luận còn tồn tại nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. iii LỜI CẢM ƠN Ba năm học tập tại mái trường Đại học Thương mại, mỗi sinh viên chúng em đã được tiếp cận một khối lượng kiến thức không nhỏ về chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Tuy nhiên sẽ thật là thiếu sót nếu chúng ta không được thực hành và tìm hiểu về ứng dụng của những kiến thức đó trong cuộc sống và sản xuất. Chính vì vậy, đợt thực tập và làm đề tài khóa luận lần này là một cơ hội rất tốt cho chúng em củng cố, kiểm tra lại vốn kiến thức của mình, đồng thời phát huy sự hăng say học tập và nghiên cứu trong chúng em. Để hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía nhà trường, thầy cô, cùng các anh chị trong công ty. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy ThS Phùng Mạnh Hùng đã hướng dẫn nhiệt tình, chỉ bảo về phương pháp cũng như các nội dung chi tiết trong bài khóa luận tốt nghiệp. Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Thương mại trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập tại trường đã trang bị và truyền thụ kiến thức cho em, làm nền tảng hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể vận dụng kiến thức trên trường vào môi trường thực tế và giúp em thu thập thông tin dữ liệu phục vụ cho bài khóa luận. Do giới hạn kiến thức cũng như khả năng lí luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em mong các thầy cô giáo và các bạn góp ý kiến, bổ sung cho bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2020 Sinh viên Dương Thị Hồng iv MỤC LỤC TÓM LƯỢC................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ....................................................................................... v DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .............................................................................. vi PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................... 2 3. Các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6 6. Kết cấu của đề tài................................................................................................... 8 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................................ 9 1.1. Các khái niệm cơ bản và lý thuyết có liên quan ................................................. 9 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 9 1.1.2. Một số lý thuyết liên quan .............................................................................. 12 1.2. Phân định nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............... 14 1.2.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 14 1.2.2. Phân định nội dung nghiên cứu .................................................................... 14 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VINACARE ...................... 22 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare ....................................... 22 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare ........................... 22 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare ............ 23 2.1.3. Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare .................... 25 2.2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare .................................................................... 26 2.2.1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô .................................................................. 26 2.2.2. Ảnh hưởng của môi trường ngành kinh doanh dược phẩm .......................... 30 v 2.2.3. Ảnh hưởng của môi trường nội tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Vinacare .31 2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare ................................................................................................ 36 2.3.1. Nhận diện SBU và đối thủ cạnh tranh đối sánh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare .......................................................................................................... 36 2.3.2. Xác định các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare ................................................................................................. 38 2.3.3. . Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare 42 CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VINACARE ...................... 47 3.1. Các kết luận về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare ................................................................................................................... 47 3.1.1. Thành công .................................................................................................... 47 3.1.2. Hạn chế .......................................................................................................... 48 3.1.3. Nguyên nhân .................................................................................................. 49 3.2. Các dự báo thay đổi môi trường kinh doanh và định hướng cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare .................................................................... 50 3.2.1. Dự báo thay đổi môi trường kinh doanh ........................................................ 50 3.2.2. Định hướng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Vincare ............. 51 3.3. Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Vincare........................................................................................ 52 3.3.1. Các đề xuất giải pháp đối với Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh .................................................................................. 52 3.3.2. Các kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước .......................................... 61 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Ngành nghề kinh doanh của Vinacare ........................................................ 23 Bảng 2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare .................................................................................................. 25 Bảng 2.3. Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty cổ phần Vinacare ... 26 Bảng 2.4. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công Ty Cổ phần Dược phẩm Vincare năm 2017-2019 ................................................................................... 31 Bảng 2.5. Biến động về số lượng và chất lượng lao động trong Công Ty Cổ phần Dược phẩm Vincare năm 2017-2019 ................................................................................... 32 Bảng 2.6. Lương bình quân của cán bộ nhân viên Vinacare ....................................... 33 Bảng 2.7. Kết quả thực hiện đào tạo của Vinacare ..................................................... 34 Bảng 2.8. Kết quả mở rộng hệ thống phân phối của Vinacare giai đoạn 2017-2019 ... 34 Bảng 2.9 Danh sách các sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare ............ 36 Bảng 2.10. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các công ty đối thủ của công ty cổ phần dược phẩm Vinacare.......................................................................................... 37 Bảng 2.11. Đánh giá khả năng thanh toán của Vinacare giai đoạn 2017-2019 ............. 39 Bảng 2.12. Bảng đánh giá mức độ quan trọng của các năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare ..................................................................................... 43 Bảng 2.13. Bảng đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare với các đối thủ cạnh tranh .................................................................. 44 vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................ 14 Hình 2.1. Logo Công ty cổ phẩn dược phẩm Vinacare ............................................... 22 Hình 2.2. Bộ sản phẩm Vinacare mở rộng kênh phân phối OTC ................................ 23 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ cụ thể DN Doanh nghiệp NLCT Năng lực cạnh tranh SP Sản phẩm 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hiện nay, năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh đã trở thành vấn đề quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Khi nền kinh tế phát triển nhanh hơn, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và mạnh mẽ hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp bản địa phải tham gia cạnh tranh với các doanh nghiệp quốc tế ngay trên lãnh thổ quốc gia mình. Thực tế, các doanh nghiệp thuộc ngành dược có vai trò quan trọng trong lĩnh vực chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và đóng góp lớn trong phát triển kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, ngành dược là một ngành có những đặc thù riêng về sản phẩm, công nghệ sản xuất, thị trường khách hàng và sự quản lý của nhà nước; do đó, sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc ngành kinh doanh dược phẩm khá nhạy cảm với những phản ứng của thị trường. Kinh tế xã hội phát triển mạnh kéo theo nhu cầu tiêu dùng dược phẩm ngày càng cao và đa dạng, các doanh nghiệp dược có nhiều cơ hội phát triển song cũng nhiều thách thức. Thách thức của các doanh nghiệp dược là cấp độ cạnh tranh ngày càng cao trong khi môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng, mỗi doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp hay sản phẩm trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, sản phẩm nhập khẩu. So với các ngành kinh doanh khác, các tiêu chí cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành dược ngày càng cao và đa dạng hơn. Tại Việt Nam, mức tiêu thụ các sản phẩm được tùy thuộc khá nhiều vào đặc điểm thể trạng, tâm lý của khách hàng và thị trường; do vậy, để chiếm ưu thế trong cạnh tranh, các doanh nghiệp dược cần phải thận trọng khi xác định lựa chọn các công cụ và tiêu chí cạnh tranh. Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare là một trong số ít các doanh nghiệp dược uy tín tại Việt Nam trong nhiều năm liền. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp dược phẩm ngày càng tăng mạnh, bao gồm các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Do đó, dù là doanh nghiệp có uy tín tại thị trường Việt Nam, nhưng trước những áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh lớn thì bản thân Vinacare cũng cần phải nhanh chóng đánh giá và nhìn nhận đúng về năng lực cạnh tranh và khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi cần làm gì để tồn tại và phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo. Hơn nữa, bản thân doanh nghiệp vẫn còn một số tồn tại như: nguồn lực tài chính còn hạn 2 chế, việc quản lý chi phí công ty cũng còn một số bất cập gây lãng phí làm giảm lợi nhuận. Nghiên cứu sâu về nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare là cơ sở, căn cứ để công ty tiếp tục tìm ra các giải pháp mới nâng cao hơn năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp mình. Ngoài ra, nghiên cứu này còn giúp các nhà nghiên cứu trong nước, các chuyên gia, các nhà lãnh đạo, các cán bộ quản lý hiểu rõ hơn về thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh và thấu hiểu hơn về những khó khăn mà Vinacare và các doanh nghiệp dược khác đang phải đối mặt trong điều kiện hiện nay. Đồng thời, nghiên cứu theo hướng này cũng gợi ý và kiến nghị Nhà nước và cơ quan quản lý ngành dược đưa ra các chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ nhiều hơn cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp ngành dược. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare” để nghiên cứu và tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Thực tiễn và lý luận năng lực cạnh tranh ở các nước phát triển rất sôi động và thường xuyên cập nhật đem đến nhiều thành công cho các doanh nghiệp và tập đoàn. Một số tài liệu quan trọng có liên quan và tham khảo như: [1] Jan Fagerberg (1988), International Competitiveness, The Economic Journal, Vol. 98, No. 391, pp. 355-374. Bài báo này phát triển và thử nghiệm một mô hình về các xu hướng khác nhau trong năng lực cạnh tranh quốc tế và tăng trưởng kinh tế giữa các quốc gia. Mô hình liên hệ sự phát triển thị phần trong và ngoài nước với ba nhóm yếu tố: khả năng cạnh tranh về công nghệ, khả năng cạnh tranh về giao hàng (năng lực) và khả năng cạnh tranh về giá. [2] E. Ryzhkova& Prosvirkin, N. (2015). Cluster initiatives as a competitiveness factor of modern enterprises. European Research Studies Journal, Vol. 18, Nol. 3, pp. 21-30. Các tác giả nghiên cứu vấn đề cung cấp năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, xem xét các phương pháp luận hiện có về đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, xác định các yếu tố cạnh tranh và đưa ra giả thuyết, theo đó các sáng kiến cụm tạo điều kiện nâng cao giá trị của các yếu tố cạnh tranh và sự gia tăng năng lực cạnh tranh chung của doanh nghiệp. 3 [3] Jan Fagerberg (1996), Technology And Competitiveness, Oxford Review of Economic Policy, Vol. 12, No. 3, pp. 39-51. Bài báo này đánh giá các tài liệu về công nghệ và khả năng cạnh tranh. Đầu tiên, khái niệm về năng lực cạnh tranh quốc tế của một quốc gia, và các cách tiếp cận lý thuyết khác nhau về mối quan hệ giữa thương mại và tăng trưởng, sẽ được thảo luận. Sau đó, một số nghiên cứu thực nghiệm về tác động của công nghệ (bằng chứng là R&D, bằng sáng chế, v.v.) đối với xuất khẩu được xem xét. Phần cuối cùng tóm tắt các bằng chứng và xem xét các bài học cho chính sách. [4] P. Maskell, A.Malmberg (1999), Localised learning and industrial competitiveness, Cambridge Journal of Economics, Vol. 23, No. 2, pp. 167-185. Bài báo lập luận rằng khả năng cạnh tranh bền vững đòi hỏi phải liên tục thay thế các nguồn tài nguyên cũ nát, xây dựng lại các cấu trúc lỗi thời và đổi mới các thể chế quốc gia hoặc khu vực quan trọng về kinh tế, khi sự bắt chước dần dần biến các năng lực bản địa hóa thành hiện tượng toàn cầu. [5] ImreBernolak (1997), Effective measurement and successful elements of company productivity: The basis of competitiveness and world prosperity, International Journal of Production Economics, Vol. 52, No. 1–2, pp 203-213. Bài báo này tập trung vào tầm quan trọng sống còn của năng suất công ty, không chỉ đối với bản thân công ty mà còn đối với sự thịnh vượng chung. 2.2. Những nghiên cứu ở trong nước 2.2.1. Bài báo hội thảo và tạp chí Năng lực cạnh tranh không còn là vấn đề nghiên cứu mới trên thế giới nhưng đây lại là vấn đề nghiên cứu còn khá mới ở Việt Nam, đã có những tác giả Việt Nam nghiên cứu về vấn đề này qua một số công trình tiêu biểu sau: [1] Lê Viết Hùng, Phan Thị Thanh Tâm (2010), Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần dược phẩm Vinacare, Tạp chí được học, Số 410-6/2010, Trang 26. Nghiên cứu đã phân tích được năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp dược giai đoạn 2004- 2008, phân tích chiến lược kinh doanh năm 2008 của 3 công ty dược bao gồm: Công ty Cổ phần dược Hậu Giang, Công ty Cổ phần dược phẩm Vinacare và Công ty Cổ phần dược Trung ương Mediplantex, đồng thời phân tích sâu sắc được yếu tố môi trường kinh doanh bên ngoài tác động tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Từ đó, luận án đã đề xuất chiến lược cạnh tranh cho Công ty Cổ phần 4 Vinacaredựa trên chiến lược khác biệt hóa sản phẩm, xây dựng thương hiệu và đánh giá hiệu quả giải pháp chiến lược giai đoạn 2009-2011. [2] TS. Phạm Thị Vân Anh (2020), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam trước yêu cầu mới, Tạp chí tài chính-10/2020. Tác giả phân tíchChỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam, Hệ số tín nhiệm quốc gia của Việt Nam, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. [3] Nguyễn Minh Tuấn (2010), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp chế biến sản phẩm từ quả điều Bình Phước, Tạp chí phát triển kinh tế, Số 236-6/2010, Trang 31-38. Nghiên cứu giúp đề xuất những giải pháp giúp cho các doanh nghiệp này có thể nâng cao năng lực cạnh tranh là điều cấp thiết hiện nay. [4] Trần Hữu Ái (2013), Nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh trong các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản VN: Trường hợp các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Bà Rịa - Vũng Tàu, Tạp chí phát triển kinh tế, Số 269-3/2013, Trang 51-59. Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam. Nghiên cứu đề ra một số kiến nghị với ban lãnh đạo các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. [5] Nguyễn Thị Lệ, Huỳnh Thanh Nhã, Nguyễn Thiện Phong (2019), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thủy hải sản vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tập 55, Số 6 (2019) Trang: 65-74. Nghiên cứu phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy hải sản vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả phân tích của nghiên cứu là căn cứ đề xuất bốn hàm ý quản trị góp phần hoàn thiện năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp hải sản ở Đồng bằng sông Cửu Long. 2.2.2. Luận văn của sinh viên Bên cạnh đó, một số công trình mang tính thực tiễn trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể có thể kể đến các khóa luận viết về đề tài năng lực cạnh tranh, tác giả đã tiếp nhận một số đề tài như: [1] Nguyễn Thị Lê Vy (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng. [2] Đinh Thị Thùy Linh (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tự động hóa Tân Phát, Trường Đại học Thương Mại. 5 [3] Đỗ Văn Dũng (2019), Nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần Traphaco trong quá trình hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ Học viên Khoa học xã hội. [4] Lê Công Hiệp (2019), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Tú Lâm trên thị trường Hà Nội, Trường Đại Học Thương Mại. [5] Ong Gia Linh (2020), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thương mại bia Hà Nội Habeco Trading, Trường Đại học Thương Mại. Nhìn chung các công trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và đưa ra một số các giải pháp nhằm nâng cao khả năng của doanh nghiệp trên thị trường. Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare” của tác giả cũng thuộc mục đích đó. Tuy nhiên việc nghiên cứu khả năng cạnh tranh tại Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare hiện chưa có công trình nghiên cứu nào thực hiện. Do đó, đề tài nghiên cứu của tác giả không bị trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây. 3. Các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare trong hoạt động kinh doanh, phân tích môi trường vĩ mô, môi trường nghành, phân tích nội bộ, tổng hợp các cơ hội và nguy cơ nhằm tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội, thách thức và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực canh tranh của đơn vị trong hoạt động kinh doanh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare” nhằm giải quyết 3 nhiệm vụ cơ bản: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty Vinacare - Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Vinacare trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh đối sánh, từ đó rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế đó. - Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Vinacare. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 6 - Đối tượng nghiên cứu:Những nhân tố, lực lượng, điều kiện ràng buộc (thuộc môi trường bên trong và bên ngoài) ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare trong hoạt động kinh doanh dược phẩm. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacaretại Số nhà 18, ngách 19/15 Kim Đồng, PhườngGiáp Bát, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội đối với cặp sản phẩm - thị trường là sản phẩm ho, long đờm tại thị trường Hà Nội. + Về thời gian: nghiên cứu dữ liệu bao gồm: báo cáo tài chính, báo các kinh doanh, báo cáo nhân sự,…trong khoảng thời gian 3 năm (2017-2019), đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare trong thời gian 5 năm tới (2020-2025), tầm nhìn năm 2030. + Về nội dung: Tập trung nghiên cứu vấn đề năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacarebao gồm các nội dung sau: xác định SBU và đối thủ cạnh tranh đối sánh, xác định các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của đơn vị, đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể và đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm nội bộ, phương pháp phỏng vấn trực tiếp và thu thập thông tin qua báo cáo tài chính, tài liệu, báo, internet,… Có 2 phương pháp sử dụng chính trong phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. 5.1.1. Phương pháp thu nhập dữ liệu sơ cấp Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là thu thập dữ liệu chưa qua xử lý và không có sẵn. Chính vì vậy, cần sử dụng các phương pháp điều tra, phỏng vấn để thu thập được thông tin này. 7 5.1.1.1. Phương pháp phỏng vấn - Mục đích: Nhằm làm rõ nhưng vấn đề còn khúc mắc trong quá trình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare - Nội dung phỏng vấn: Làm rõ từng nội dung trong quy trình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty thông qua các câu hỏi mở như về thị trường mục tiêu, đối thủ cạnh tranh, thị phần và doanh thu của công ty. - Đối tượng phỏng vấn: Tác giả phỏng vấn trực tiếp đại điện của công ty là Ông Trần Văn Trường- Giám đốc Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare. - Các thức tiến hành và liên hệ: Tác giả đã liên hệ với Trần Văn Trườngqua điện thoại và đến công ty trụ sở tại Số nhà 18, ngách 19/15 Kim Đồng, PhườngGiáp Bát, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội để phỏng vấn trực tiếp. - Thời gian phỏng vấn: ngày 15/10/2020 tại công Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare - Địa điểm phỏng vấn: Tại Số nhà 18, ngách 19/15 Kim Đồng, PhườngGiáp Bát, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội - Cách thức ghi chép: Trong quá trình phỏng vấn, tác giả đã sử dụng các ghi chép là vừa ghi âm vừa ghi ra sổ. 5.1.1.2. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm - Đối tượng điều tra của đề tài: Các trưởng phòng ban và những nhân viên làm việc trong công ty. - Nội dung điều tra: Các vấn đề xoay quanh đến nâng cao năng lực cạnh tranh. - Mục đích của phiếu điều tra: Thu thập các thông tin về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty dưới góc độ đánh giá của nhân viên công ty. - Thời gian phát phiếu: 15/11/2020 – 16/11/2020. - Số phiếu điểu tra: 20 phiếu (20 phiếu hợp lệ). (Các mẫu phỏng vấn, điều tra và kết quả tổng hợp được đính kèm ở phụ lục) 5.1.2. Phương pháp thu nhập dữ liệu thứ cấp - Nguồn nội bộ: Các báo cáo chức năng khác nhau trong công ty (báo cáo về chi phí, báo cáo về doanh thu, hoạt động phân phối chức năng…) của các phòng ban: phòng nhân sự, phòng hành chính, phòng kinh doanh, phòng kế toán, thông tin từ website của công ty,… 8 - Nguồn bên ngoài: Cơ quan thống kê và quản lý nhà nước; Các tổ chức hiệp hội; Sách, tạp chí học thuật chuyên ngành; Luận văn, khóa luận, kết quả hội nghị; các phương tiện truyền thông (internet, bách khoa mở…), các tổ chức thương mại … 5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Phương pháp thống kê phân tích: Sau khi thu được hết số phiếu điều tra đã phát ra, tác giả tiến hành tổng hợp các kết quả trong phiếu điều tra nhận được, mỗi phương án có bao nhiêu người lựa chọn, tính tỷ lệ phần trăm từ các dữ liệu này và kết hợp với kết quả phỏng vấn nhà quản trị để đưa ra các nhận xét sơ bộ về nội dung nghiên cứu. Phương pháp so sánh đối chứng: Dùng để so sánh, đối chiếu số liệu giữa các năm và đưa ra nhận xét chung, đánh giá về vấn đề đó. Dựa vào tài liệu đã thu thập được, tác giả tiến hành lập bảng số liệu phản ánh các chỉ tiêu qua từng năm, so sánh số liệu về những chỉ tiêu đó giữa các năm với nhau về số tương đối (biểu hiện bằng số lượng chênh lệch giữa các năm) và số tuyệt đối (biểu hiện bằng tỷ lệ giữa phần chênh lệch số liệu chọn làm gốc so sánh). Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Dựa trên các dữ liệu đã thu thập được (dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp), tiến hành tổng hợp và rút ra nhận xét, đánh giá. Qua việc tổng hợp để có những nhận xét, đánh giá tổng quan, toàn diện về vấn đề nghiên cứu. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, từ viết tắt, tài liệu tham khảo thì khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare Chương 3: Các kết luận và đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm Vinacare 9 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Các khái niệm cơ bản và lý thuyết có liên quan 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệmcạnh tranh Thuật ngữ “cạnh tranh “ được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao,thường xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ này. Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, C. Mác đã đưa ra khái niệm về cạnh tranh: Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giặt giật các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch. Như vậy cạnh tranh là hoạt động của các doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua, giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận cao. Theo nhà kinh tế học M. Porter(1996): Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi. Để đưa ra một khái niệm đầy đủ về cạnh tranh cần chỉ ra được chủ thể cạnh tranh, tính chất, phương thức và mục đích của quá trình cạnh tranh. Với cách tiếp cận như vậy và kế thừa các quan điểm về cạnh tranh như trên, chúng ta có thể hiểu: Cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế (quốc gia, ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Như vậy về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa nhóm với nhóm người trong việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục đích lợi nhuận và chi phối thị trường. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức kinh doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với những 10 người lao động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, trong mối quan hệ với người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác. 1.1.1.2. Khái niệm năng lực Lý thuyết về năng lực (Competence-Based View- CBV) của doanh nghiệp được phát triển từ các nghiên cứu của Barney (1991), Wernerfelt (1984), Peteraf (1993), Sanchez & Heene (1996, 2004, 2008, 2010) và lý thuyết này tập trung vào khả năng sử dụng, kết hợp tài sản, nguồn lực, năng lực nhằm đạt được tăng trưởng và hiệu quả tổng thể của doanh nghiệp, tổ chức. Theo Sanchez & Heene, (1996, 2004): Năng lực là khả năng duy trì, triển khai và phối hợp các nguồn lực, các khả năng nhằm giúp công ty đạt được mục tiêu trong những bối cảnh cạnh tranh; do đó năng lực chiếm một cấp độ thứ bậc cao hơn so với các nguồn lực và khả năng. Theo Prahalad & Hamel (1990), Ljungqvist(2007): Năng lực cũng có thể được xem như là biểu hiện của quá trình học hỏi liên quan đến công ty, đặc biệt là làm thế nào để phối hợp các kỹ năng sản xuất đa dạng và tích hợp nhiều dòng công nghệ” Như vậy, năng lực chính là khả năng liên kết các nguồn lực để cùng phục vụ cho mục đích chung. Năng lực biểu thị sự liên kết giữa những nguồn lực hữu hình và vô hình riêng có của tổ chức. Năng lực thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực, đã được liên kết một cách có mục đích, nhằm đạt được kết quả mong muốn. 1.1.1.3. Khái niệm và các cấp độ năng lực cạnh tranh A. Khái niệm về năng lực cạnh tranh Các khái niệm về năng lực cạnh tranh được đề cập đến đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm 1980. Theo Theo Aldington Report (1985): Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp. Theo Buckey (1988): Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần gắn kết với mục tiêu của doanh nghiệp. Theo tác giả Vũ Trọng Lâm: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. 11 Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, song có thể hiểu năng lực cạnh tranh là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu của khách hàng để tồn tại, phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. B. Các cấp độ năng lực cạnh tranh Khi nghiên cứu về cạnh tranh, các nhà nghiên cứu hay sử dụng khái niệm sức cạnh tranh hay năng lực cạnh tranh…Tuy nhiên, các khái niệm này là một khái niệm phức hợp được xem xét ở các cấp độ khác nhau như: năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranhngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm-dịch vụ. - Năng lực cạnh tranh giữa các quốc gia: Là hoạt động nhằm duy trì và cải thiện vị trí của nền kinh tế quốc gia trên thị trường thế giới một cách lâu dài để thu được lợi ích ngày càng cao cho nền kinh tế quốc gia đó. Tuy nhiên chủ thể trực tiếp tham gia cạnh tranh là các doanh nghiệp. Nên nếu quốc gia nào có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao thì quốc gia đó cũng có năng lực cạnh tranh tốt hơn. - Năng lực cạnh tranh ngành: Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất ở các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất. Giữa các ngành kinh tế, do điều kiện tự nhiên, kỹ thuật và một số nhân tố khách quan khác (Như tâm lý, thị hiếu, kỳ vọng, mức độ quan trọng, …) nên cùng với một lượng vốn, đầu tư vào ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn ngành khác. Nhà sản xuất ở những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hướng di chuyển nguồn lực sang những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Kết quả là trong những ngành có thêm nhiều doanh nghiệp tham gia, lượng cung tăng vượt quá cầu, giá giảm dẫn tới tỷ suất lợi nhuận của ngành giảm. Ngược lại, những ngành có nhiều danh nghiệp rút lui sẽ có lượng cung nhỏ hơn lượng cầu, giá tăng và tỷ suất lợi nhuận của ngành lại tăng. - Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp (cạnh tranh nội bộ) là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch. Trong nền kinh tế thị trường, theo quy luật, doanh nghiệp nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu lợi nhuận siêu ngạch. Các doanh nghiệp sẽ áp dụng các biện pháp như cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm. Doanh nghiệp nào 12 có nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao sẽ cạnh tranh thắng lợi trong ngành. Như vậy cạnh tranh nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất và giá cả hàng hóa, là dộng lực thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất và tiến bộ kỹ thuật. Không có cạnh tranh nội bộ ngành thì ngành đó không thế phát triển và kinh tế sẽ bị trì trệ. - Năng lực cạnh tranh sản phẩm là sự cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng, giá cả, phương thức bán hàng, … Sản phẩm nào phù hợp nhất với yếu cầu của khách hàng thì sản phẩm đó sẽ đảm bảo được khả năng tiêu thụ, kéo dài chu kỳ sông của sản phẩm và tạo cơ hội thu thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.1.2. Một số lý thuyết liên quan 1.1.2.1. Lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBV) Lý thuyết về nguồn lực (RBV) xuất phát từ kinh tế học và quản lý với đại diện tiêu biểu là Barney đã được áp dụng và chứng minh trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau. Theo Barney (1991): Nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm tất cả các tài sản, khả năng, quy trình tổ chức, thuộc tính công ty, thôn gtin, kiến thức, … kiểm soát bởi một công ty cho phép nó nhận thức và thực hiện chiến lược nâng cao hiệu suất và hiệu quả của nó. Chính vì vậy nguồn lực đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thành công hay thất bại với việc kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sẽ có những nguồn lực vô hình và hữu hình của riêng nó. Trong đó, nguồn lực hữu hình là những tài sản mà ta có thể nhìn thấy và định lượng được. Còn nguồn lực vô hình thì bao gồm các yếu tố từ quyền sở hữu trí tuệ, bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền cho đến các nguồn lực trí tuệ, mạng lưới kinh doanh, kỹ năng tổ chức kinh doanh, danh tiếng và mối quan hệ với cộng đồng. Nguồn lực hữu hình của doanh nghiệp được chia thành bốn nhóm là: - Nguồn lực tài chính: Vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, khả năng tạo ra ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. - Nguồn lực vật chất: Sự tinh xảo về trang thiết bị hay địa điểm nhà máy, quyền chiếm lĩnh các nguồn nguyên liệu thô, … - Nguồn lực con người: Đào tạo, kinh nghiệm, sức phán đoán, khả năng thích nghi, sự tận tụy với công việc và lòng trung thành của các cá nhân các nhà quản trị và người làm việc. 13 - Nguồn lực tổ chức: Các kế hoạch, hệ thống kiểm tra giám sát, hệ thống tổ chức bộ máy, … Những những yếu tố trên không phải là tất cả giá trị tài sản của doanh nghiệp mà bên cạnh đó còn là những nguồn lực vô hình (bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền hay bí quyết kinh doanh, lao động có kỹ thuật, danh tiếng, …). Các nguồn lực hữu hình và vô hình đã trở thành yếu tố then chốt cho sự phát triển lợi thế cạnh tranh. 1.1.2.2. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh ở góc độ vi mô được hiểu là vị thế mà một doanh nghiệp muốn đạt được so với các đối thủ cạnh tranh. Vị thế này được thể hiện trên thị trường thông qua các yếu tố cạnh tranh như giá sản phẩm (chi phí) hay sự khác biệt hóa, hoặc đồng thời cả hai. Lợi thế cạnh tranh gắn liền với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu không sở hữu một lợi thế cạnh tranh bền vững thì hiệu suất hoạt động trên mức trung bình thường được coi là một dấu hiệu của sự thành công của doanh nghiệp. Theo M. Porter, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong 2 lợi thế cạnh tranh bền vững là: - Chi phí thấp: Lợi thế về chi phí là ki một doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm/ dịch vụ tương tự với mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. - Khác biệt hóa: Lợi thế về sự khác biệt hóa là khi một doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm/ dịch vụ khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Lợi thế về khác biệt hóa có thể là về chất lượng sản phẩm, thiết kế, mẫu mã, dịch vụ khách hàng, … Để tạo lập lợi thế cạnh tranh, một doanh nghiệp bắt buộc phải cung ứng được một tập các giá trị cho khách hàng ở mức chi phí thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, hoặc cung ứng các giá trị mà đối thủ không thể hoặc khó có thể đáp ứng cho khách hàng. Doanh nghiệp cần phải có một tầm nhìn tổng thể để hình dung ra các thị trường trong tương lai và khả năng đón đầu về cấu trúc cạnh tranh. Quá trình lựa chọn, cung ứng các giá trị gia tăng cho khách hàng là trọng tâm trong việc tiếp cận thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh và triển khai hiệu quả mô hình kinh doanh trong dài hạn của doanh nghiệp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng