Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận áp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương trong dạy học văn nghị ...

Tài liệu Khóa luận áp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương trong dạy học văn nghị luận văn học

.PDF
78
1
133

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ THANH TÂM ÁP DỤNG MÔ HÌNH VÒNG TRÒN THẢO LUẬN VĂN CHƯƠNG TRONG DẠY HỌC VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH THCS KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành : Sư phạm Ngữ Văn Hà Nội, tháng 05 năm 2019 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ THANH TÂM ÁP DỤNG MÔ HÌNH VÒNG TRÒN THẢO LUẬN VĂN CHƯƠNG TRONG DẠY HỌC VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH THCS KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành : Sư phạm Ngữ Văn GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.s Nguyễn Thị Mai Anh Hà Nội, tháng 05 năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Hoàng Thị Thanh Tâm Sinh viên lớp: Sư phạm Ngữ Văn K42 Niên khoá: 2016 - 2019 Theo điều kiện và tiêu chí xét duyệt đào tạo của nhà trường, tôi được làm khóa luận thay thế tốt nghiệp. Tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận và tôi xin cam đoan những điều sau: 1. Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Thạc sĩ Nguyễn Thị Mai Anh. 2. Mọi tham khảo dùng trong luận văn này đều được trích rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố. 3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 5 năm 2019 Tác giả khoá luận Hoàng Thị Thanh Tâm LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, lời đầu tiên em xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc tới giảng viên Nguyễn Thị Mai Anh đã tận tình hướng dẫn em từ những bước đi đầu tiên trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài, giúp em hoàn thành đúng tiến độ và thời gian quy định. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Khoa học Xã hội, cùng thầy cô trong trường Đại học Thủ Đô Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp Sư phạm Ngữ Văn C2016 đã quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình nghiên cứu. Trong khóa luận này em có sử dụng và tham khảo các tài liệu của các giáo tiến sĩ đầu ngành. Mọi tham khảo trong luận văn đều được trích rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố. Quá trình thực hiện khóa luận này chắc chắn em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế rất mong nhận được sự góp ý kiến quý báu của thầy cô và các bạn đồng nghiệp để em hoàn thiện hơn nữa. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2019 Người thực hiện Hoàng Thị Thanh Tâm DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT KÍ HIỆU NỘI DUNG 01 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 02 PGS.TS Phó giáo sư. Tiến sĩ 03 THPT Trung học phổ thông 04 THCS Trung học cơ sở 05 SGK Sách giáo khoa 06 VB Văn bản 07 GV Giáo viên 08 HS Học sinh MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các chữ viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1 1.1 Định hướng đổi mới dạy học ngữ văn chương trình phổ thông.......................... 1 1.2 Dạy học ngữ văn theo định hướng giáo dục phát triển mới cần áp dụng các mô hình dạy học mới ..................................................................................................... 1 1.3. Dạy học làm văn theo hướng thực hành sáng tạo ............................................. 2 2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................ 2 2.1. Các mô hình dạy học ngữ văn ........................................................................... 2 2.1.1. Các mô hình dạy học môn ngữ văn ở Việt Nam: ............................................ 2 2.1.1.1. Mô hình Giảng văn ..................................................................................... 2 2.1.1.2. Mô hình Phân tích ....................................................................................... 3 2.1.1.3. Mô hình Công nghệ dạy văn ....................................................................... 4 2.1.1.4. Mô hình Đọc hiểu văn bản .......................................................................... 4 2.2. Những nghiên cứu về văn nghị luận và phương pháp dạy văn nghị luận .......... 5 2.3. Lí thuyết về mô hình vòng tròn thảo luận văn chương ...................................... 6 2.3.1. Mô hình vòng tròn thảo luận văn chương được áp dụng ở Mỹ và Úc ............. 6 2.3.2. Mô hình vòng tròn thảo luận văn chương được áp dụng ở Việt Nam.............. 7 3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 7 4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 7 5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................ 8 6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 8 7. Cấu trúc khoá luận ............................................................................................... 8 Chương 1: Cơ sở lí luận........................................................................................... 9 1. Các phương pháp đặc thù của dạy học tập làm văn .............................................. 9 1.1. Phương pháp dạy lí thuyết ................................................................................ 9 1.1.1. Truyền đạt trực tiếp các khái niệm, các vấn đề lí thuyết (phương pháp diễn dịch, phân tích khái niệm) ....................................................................................... 9 1.1.2. Phân tích mẫu ................................................................................................ 9 1.1.3. Phương pháp dạy học theo tình huống giao tiếp ........................................... 10 1.1.4. Phương pháp củng cố khắc sâu khái niệm bằng sơ đồ, biểu bảng, câu hỏi, bài tập luyện tập .......................................................................................................... 11 1.2. Phương pháp dạy thực hành ............................................................................ 11 1.3. Phương pháp ra đề tập làm văn ....................................................................... 12 1.4. Phương pháp chấm và trả bài tập làm văn ....................................................... 13 1.4.1. Chấm bài ..................................................................................................... 13 1.4.2. Trả bài ......................................................................................................... 14 2. Các mô hình dạy học có thể áp dụng để sử dụng các phương pháp dạy học tập làm văn .................................................................................................................. 14 2.1. Mô hình Hội thảo đọc ..................................................................................... 14 2.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 14 2.1.2. Tiến trình tổ chức “Hội thảo đọc” ................................................................ 14 2.1.3. Đặc điểm của Hội thảo đọc .......................................................................... 15 2.2. Mô hình Câu lạc bộ sách................................................................................. 15 2.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 15 2.2.2. Tiến trình thực hiện...................................................................................... 16 2.2.3. Đặc điểm của Câu lạc bộ sách...................................................................... 16 2.3. Vòng tròn thảo luận văn chương ..................................................................... 17 2.3.1. Khái niệm .................................................................................................... 17 2.3.2. Hoạt động xây dựng mô hình phân vai trong “Vòng tròn thảo luận văn chương” ................................................................................................................. 17 2.3.3. Tiến trình tổ chức “Vòng tròn thảo luận văn chương” .................................. 18 2.3.4. Đặc điểm của “Vòng tròn thảo luận văn chương” ........................................ 19 3. Khái niệm về văn nghị luận ............................................................................... 21 4. Văn nghị luận văn học ....................................................................................... 21 5. Đặc điểm của văn bản nghị luận ........................................................................ 22 5.1. Các thao tác lập luận và sự kết hợp của chúng trong văn bản nghị luận văn học .............................................................................................................................. 22 5.2. Luận điểm của bài văn nghị luận văn học ....................................................... 22 5.3. Lập luận cho bài văn nghị luận văn học .......................................................... 23 6. Khái quát về cách ra đề, cách làm bài văn nghị luận văn học ............................ 24 6.1. Cách ra đề văn nghị luận văn học.................................................................... 24 6.1.1. Đề văn trong các kì thi khoa bảng, thời kì phong kiến Việt Nam.................. 24 6.1.2. Đề thi hiện hành theo chương trình giáo dục cải cách năm 2003 đến nay. .... 25 6.1.2.1. Đề kiểm tra các tác phẩm có trong sách giáo khoa .................................... 25 6.1.2.2. Đề kiểm tra đọc hiểu văn bản không có trong sách giáo khoa.................... 26 6.1.2.3. Đề kiểm tra nghị luận văn học đa phương thức ......................................... 27 6.2. Cách làm bài văn nghị luận văn học ................................................................ 28 6.2.1. Nhận thức đúng vấn đề trọng tâm mà đề yêu cầu làm sáng tỏ ...................... 28 6.2.2. Hình thành được hệ thống ý làm sáng tỏ cho vấn đề trọng tâm..................... 28 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 29 Chương 2: Cách thức triển khai mô hình vòng tròn thảo luận văn chương khi dạy văn nghị luận văn học ................................................................................... 30 1. Tiến trình tổ chức “vòng tròn thảo luận văn chương” ......................................... 30 1.1. Quy trình dạy học dành cho những học sinh chưa có kinh nghiệm làm việc hợp tác ......................................................................................................................... 30 1.2. Quy trình dạy học dành cho những học sinh đã quen với cách làm việc hợp tác .............................................................................................................................. 30 2. Những định hướng thiết kế bài học có sử dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương .................................................................................................................. 31 2.1. Sử dụng quy trình bảy bước trong mô hình vòng tròn thảo luận văn chương... 32 2.2. Thiết kế phiếu bài tập ..................................................................................... 32 2.3. Phối hợp các phương pháp dạy học đặc thù tập làm văn ................................. 36 2.3.1. Sử dụng phương pháp diễn dịch và quy nạp để dạy lí thuyết ........................ 36 2.3.2. Sử dụng phương pháp tình huống giao tiếp để dạy lí thuyết – thực hành ...... 37 2.3.3. Sử dụng phương pháp đọc hiểu để phát tích đề, lập dàn ý ............................ 37 2.3.4. Sử dụng phương pháp dạy thực hành bằng các bài tập hội thoại luyện nói ... 38 2.3.5. Sử dụng phương pháp dạy thực hành bằng các bài tập hội thoại luyện viết .. 39 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 40 Chương 3: Thiết kế các tiết dạy văn nghị luận văn học có áp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương ......................................................................... 41 1. Thiết kế giáo án ................................................................................................. 41 1.1. Áp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương trong dạy học nghị luận văn học để dạy học bài Viết đoạn văn trình bày luận điểm (Ngữ văn 8, tập 2) .............. 41 1.2. Áp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương trong tiết “Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm” (Ngữ Văn 8, tập hai)................................................ 50 2. Thực nghiệm ..................................................................................................... 54 2.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 54 2.2. Đối tượng, địa điểm, thời gian và nội dung thực nghiệm ................................. 55 2.2.1. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................ 55 2.2.2. Địa điểm thực nghiệm .................................................................................. 55 2.2.3. Thời gian thực nghiệm ................................................................................. 55 2.2.4. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 55 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 59 PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Môn Ngữ văn có vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của nhà trường THCS, hình thành những ý thức tự tu dưỡng biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp, rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật. Những năm gần đây đã có sự thay đổi mạnh mẽ trong dạy học ngữ văn chương trình phổ thông dựa trên nhiều cơ sở khoa học và thực tiễn của việc phát triển chương trình nói chung, nhưng về cơ bản vẫn chưa khai phá hết được năng lực sáng tạo, chủ động của học sinh, chưa theo kịp các chương trình môn học của các nước phát triển. 1.1 Định hướng đổi mới dạy học ngữ văn chương trình phổ thông Từ định hướng đổi mới dạy học ngữ văn chương trình phổ thông Bộ GD&ĐT đã thay đổi một số điểm chính: tên môn học, mục tiêu môn học, cấu trúc, phạm vi nội dung môn học, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá môn học. Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đòi hỏi ngành giáo dục chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực người học và nâng cao phẩm chất. Qúa trình dạy học cần coi trọng đồng thời cả hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm để hình thành và phát triển ở người học năng lực hợp tác, năng lực giải quyết các vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực tự quản lý, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, ngôn ngữ, năng lực tính toán để giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống. 1.2 Dạy học ngữ văn theo định hướng giáo dục phát triển mới cần áp dụng các mô hình dạy học mới Giống như nhiều môn học khác, hoạt động dạy học ngữ văn ở trường phổ thông đang đứng trước yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới “căn bản, toàn diện” giáo dục phát triển. Tuy đã có nhiều cải tiến trong hoạt động dạy học của GV và HS trong thời gian vừa qua nhưng nhìn chung vẫn chưa có bước đột phá lớn, chủ yếu vẫn là những đổi mới nhỏ lẻ, mang tính thao tác. Một 1 trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là thiếu một mô hình dạy học mới, có thể hiện thực hóa một cách hiệu quả tư tưởng đổi mới dạy học ngữ văn. Căn cứ vào các hoạt động và đặc trưng của hoạt động dạy chúng tôi đề xuất các hoạt động dạy học như sau: mở rộng, trải nghiệm, thực hành sáng tạo. Bản chất của việc vận dụng mô hình dạy học mới nhằm thúc đẩy hoạt động dạy học ngữ văn theo hướng tích cực hóa, phát huy năng lực của HS mà vẫn đảm bảo yêu cầu đặc trưng của môn học 1.3. Dạy học làm văn theo hướng thực hành sáng tạo Dạy học theo hướng thực hành sáng tạo là xu hướng nhất thiết phải có theo hướng đổi mới. Tổ chức tốt hoạt động dạy học làm văn theo hướng thực hành sáng tạo giúp đạt được các mục tiêu dạy học như: hình thành cho học sinh kiến thức, phát triển năng lực, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Hoạt động này giúp cho HS có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. Vì vậy chúng tôi lựa chọn “Áp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương trong dạy học văn nghị luận văn học” cho đề tài nghiên cứu này. 2. Lịch sử nghiên cứu 2.1. Các mô hình dạy học ngữ văn Việc xác lập các mô hình về dạy học VB phải được dựa trên hai cơ sở lý thuyết, đó là lý thuyết về hoạt động học VB hay còn gọi là lý thuyết tiếp nhận và lý thuyết về dạy học. Dưới đây chúng tôi sẽ trình bày một số mô hình dạy học VB ở Việt Nam. 2.1.1. Các mô hình dạy học môn ngữ văn ở Việt Nam: 2.1.1.1. Mô hình Giảng văn Dương Quảng Hàm là người đầu tiên dùng tên gọi giảng văn và đề xuất mô hình giảng văn, khác với lối dạy của nhà trường phong kiến. Mô hình giảng văn được trình bày trong cuốn Quốc văn trích diễm ra đời từ năm 1925 là một mô hình chịu ảnh hưởng từ giáo dục phương Tây, mô hình gồm các bước: giới thiệu tiểu sử 2 của tác giả, nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, giới thiệu xuất xứ, đại ý, giảng nghĩa ý tưởng cùng lời văn của tác phẩm. Hạn chế của mô hình là tách riêng nội dung và nghệ thuật, chú trọng vai trò của người thầy, chỉ đề cập tới loại VB văn học mà chưa quan tâm đến các loại VB khác. Mô hình giảng văn của Dương Quảng Hàm tác giả nhấn mạnh mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất giữa các yếu tố tạo nên giá trị tác phẩm nội dung và hình thức, tư tưởng và nghệ thuật. Ông khẳng định “không thể tách rẽ hẳn hai phương diện hình thức và nội dung” [53,65]. Tương tự như Hà Như Chi, các soạn giả SGK ở miền nam giai đoạn 1954 - 1975 cũng kế thừa mô hình giảng văn của Dương Quảng Hàm và có một số cải biên. Dù có thêm bớt các phần, hoặc đảo lộn thứ tự vài phần nhưng về cơ bản trong các cuốn SGK ở miền Nam việc giảng văn cũng gồm các bước cơ bản như: xuất xứ, đại ý, bố cục, phê bình, giảng nghĩa về ý tưởng nội dung và lời văn hình thức. Ví dụ, cuốn “Giảng văn lớp 10” của Đỗ Văn Tú chia tiến trình giảng văn thành ba phần như sau: - Phần giải thích gồm : Văn thể, xuất xứ, tác giả và tác phẩm. - Phần phân tích gồm: giải nghĩa từ khó, bố cục, đại ý và chủ đích. - Phần nhận xét và phê bình gồm: nội dung, hình thức. Dù chương trình đã có sự thay đổi lớn trong việc chọn lựa, đưa các VB có giá trị nghệ thuật cao vào nhưng các VB được giảng dạy vẫn chủ yếu là VB văn chương, chưa chú ý đến các loại VB khác. 2.1.1.2. Mô hình Phân tích Điểm mới trong công trình này là tác giả đã chú ý đến những đặc điểm của hoạt động đọc là từ tri giác ngôn ngữ đến liên tưởng, tưởng tượng, phân tích tổng hợp, phân biệt giữa ý nghĩa khách quan của tác phẩm với ý nghĩa cụ thể mà tác phẩm mang lại cho mỗi cá nhân HS. Ưu điểm của mô hình là các tác giả đã nhận ra vai trò chủ thể của người học – HS, những cá nhân với những kinh nghiệm, hoàn cảnh sống, vốn văn hóa đa dạng, giờ dạy cần có sự “nối mạch giữa cá tính nhà văn 3 và từng cá tính bạn đọc” và việc HS tiếp xúc với nhà văn thông qua tác phẩm phải được coi là một nguyên tắc quan trọng của việc dạy văn. Các tác giả đã ý thức được tính mục đích của việc dạy văn trong nhà trường “Tuyệt đối không phải là sự cảm thụ cá nhân riêng lẻ mà là một quá trình giáo dục bằng tác phẩm văn chương, chú trọng đến tính định hướng sư phạm, tính tập thể của cảm thụ”. [53,71]. Những hạn chế của mô hình Phân tích là nhầm lẫn giữa phân tích – một trong những thao tác tư duy nhằm chia tách VB thành nhiều phần để xem xét – với phương phâp dạy học, nhầm lẫn các giai đoạn của hoạt động đọc với thao tác tư duy và chưa quan tâm đến VB thông tin. 2.1.1.3. Mô hình Công nghệ dạy văn Trong những năm 1980, cách dạy môn Văn của Việt Nam đã có những thử nghiệm theo mô hình Công nghệ giáo dục. Năm 2006, những thử nghiệm này trong lĩnh vực dạy Văn được Phạm Toàn (2006) trình bày trong công trình Công nghệ dạy văn. Công nghệ dạy học được xây dựng dựa trên ba quan điểm: quan điểm phát triển về sự phát triển của trẻ em qua các giai đoạn, quân điểm thao tác, chú trọng dạy các thao tác làm ra kiến thức cho trẻ em, quan điểm thực tiễn: áp dụng những hành động học vào nhà trường. Điểm mạnh của mô hình này là được xây dựng trên cơ sở của lý thuyết dạy học tích cực chủ yếu là thuyết hành vi. Tiến trình dạy đọc chú trọng vào tưởng tượng, liên tưởng, một trong các thao tác tư duy. Loại VB mà công nghệ dạy văn coi là vật liệu cho HS học giới hạn trong thể loại văn bản văn học. 2.1.1.4. Mô hình Đọc hiểu văn bản Năm 2006, khi biên soạn lại chương trình, SGK phổ thông, giờ giảng văn trong nhà trường được gọi là “Đọc hiểu văn bản”. Mô hình đọc hiểu VB, lần đầu tiên được thể hiện trong tài liệu Bồi dưỡng GV thực hiện chương trình, SGK văn thí điểm, lớp 11,bộ 1 (2006). Trong số các nhà giáo dạy Văn, Trần Đình Sử là người có nhiều bài viết bàn về dạy đọc hiểu VB. Trong bài “Đọc hiểu VB - một khâu đột phá trong nội dung và 4 phương pháp dạy văn hiện nay” (2003, 2013) ông nhấn mạnh dạy văn là dạy cho HS “năng lực đọc, kỹ năng đọc để HS có thể đọc – hiểu bất cứ VB nào cùng loại. Từ đọc hiểu văn mà trực tiếp tiếp nhận các giá trị văn học, trực tiếp thể nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng nghệ thuật ngôn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính”. Trong mô hình đọc hiểu VB, Trần Đình Sử nhận thức về mục tiêu dạy đọc: dạy năng lực, kỹ năng đọc; mô hình xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về hoạt động đọc và lý thuyết về hoạt động học tập, vai trò của GV là người “tổ chức hoạt động đọc hiểu VB” cho HS.[53,76] 2.2. Những nghiên cứu về văn nghị luận và phương pháp dạy văn nghị luận Văn nghị luận là một trong sáu kiểu văn bản: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính- công vụ được dạy trong chương trình ngữ văn trung học cơ sở. Vì vậy, các công trình nghiên cứu, tài liệu, sách tham khảo dạy học về văn nghị luận khá nhiều và đa dạng. Làm văn nghị luận thường được tiến hành chủ yếu theo cách: thầy đưa ra các bài văn mẫu, từ những bài văn mẫu này, thầy giáo căn cứ vào đặc điểm về nội dung và hình thức của từng loại mà phân tích và giảng giải cho trò. Học trò cứ thế mà luyện tập theo. Giai đoạn cải cách giáo dục cùng với sự xuất hiện của các tài liệu phục vụ cho công tác dạy học nói chung, các tài liệu dạy học các kĩ năng tìm ý, dàn ý cho nghị luận văn học xuất hiện rất nhiều của các tác giả. Có thể thấy rõ hơn qua cuốn sách: Làm văn của nhóm tác giả Đỗ Ngọc Thống – Nguyễn Thành Thi – Phạm Minh Diệu(2007), nhóm tác giả này đã dành riêng chương 4 (trang 165-213) để bàn về văn nghị luận. Ngoài ra còn những tài liệu của Bộ GD&ĐT như Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa các lớp, Về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ Văn trung học phổ thông... cũng giới thiệu những định hướng, phương pháp dạy học dạy học văn nghị luận nói chung, văn nghị luận văn học nói riêng, nhiều tài liệu tham khảo khác như: Phương pháp dạy học văn (Phan Trọng Luận), Kỹ năng làm văn nghị luận phổ thông (Nguyễn Quốc Siêu), Rèn kỹ năng làm văn nghị luận (Bảo Quyến), Phương pháp dạy học ngữ văn ở trung học cơ sở của Nguyễn Thanh Hùng. 5 Trong sự nghiệp giáo dục, người giáo viên đã phải sử dụng nhiều phương pháp dạy học phù hợp với mục đích, nội dung, điều kiện, phương tiện dạy học và các tình huống khác nhau. Hiện nay, “phương pháp dạy học hiện đại” hay “phương pháp tích cực hóa hoạt động của HS” đã thuận miệng với nhiều GV. Phương pháp này nhằm khởi động và nâng cao tính tích cực nhận thức ở HS. Với HS trung học cơ sở, tính tích cực thể hiện qua sự cố gắng quan sát và tiếp cúc với đối tượng nhận thức. Phải đưa hoạt động nhận thức bài học vào các thao tác học tập, vì kiến thức chỉ được khẳng định trong hành động có tổ chức. Khi tiến hành nghiên cứu những chuyên luận, giáo trình, công trình nghiên cứu trên đã gợi ý cho tôi những định hướng lí thuyết cơ bản để thực hiện đề tài khóa luận này. 2.3. Lí thuyết về mô hình vòng tròn thảo luận văn chương 2.3.1. Mô hình vòng tròn thảo luận văn chương được áp dụng ở Mỹ và Úc Daniels một nhà nghiên cứu hàng đầu trên thế giới về “vòng tròn thảo luận văn chương” và việc ứng dụng nó trong dạy học. Ông đã tổng kết kinh nghiệm từ những giáo viên đã sử dụng “vòng tròn thảo luận văn chương” và đưa ra một số cách giúp học sinh làm quen “vòng tròn thảo luận văn chương” trong môn học Ngữ Văn. Mô hình vòng tròn thảo luận văn chương được áp dụng trong môn học Ngữ Văn ở Mỹ và Úc trong các tiết đọc văn bản. Daniels (2002) cho rằng : “Vòng tròn thảo luận văn chương” là những nhóm thảo luận nhỏ giữa những học sinh cùng chọn đọc một câu chuyện, bài thơ, bài báo, hay cuốn sách. Khi đọc xong một cuốn sách, các thành viên của vòng tròn này có thể chia sẻ những vấn đề quan trọng mà họ đã được đọc với cộng đồng rộng lớn hơn. Họ trao đổi thành viên với những nhóm khác cũng đã đọc xong, chọn thêm văn bản để đọc và hình thành những vòng tròn thảo luận mới. [53,76] Như vậy thay vì dạy cho HS các kĩ năng, hướng dẫn HS hiểu thế nào là đọc hiểu quả, thế nào là một “vòng trong thảo luận văn chương” rồi sau đó mới tổ chức 6 cho HS thảo luận, Daniels đề xuất GV dạy các kĩ năng đọc, kĩ năng thảo luận ngay trong khi HS tham gia “vòng trong thảo luận văn chương”. 2.3.2. Mô hình vòng tròn thảo luận văn chương được áp dụng ở Việt Nam Đây là một mô hình dạy học mới phát triển tại Việt Nam. Do đó mô hình “vòng trong thảo luận văn chương” chưa được áp dụng dạy trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở. Mô hình được các nhà giáo dục Việt Nam sử dụng chính thức trong chương trình dạy học tích cực ở Tiểu học. Khác với những mô hình dạy học thiên về truyền thụ kiến thức ở Việt Nam, mô hình dạy học này theo hướng phát triển năng lực rất chú trọng đến tạo điều kiện cho HS phát triển. Người GV không còn là người nắm giữ chân lý, người truyền giảng mà trở thành người hướng dẫn, tổ chức, tư vấn cho HS. Cách dạy học theo mô hình này rất gần với việc học ngoài thực tế cuộc sống. Trong quá trình học, HS được tạo điều kiện để giao tiếp, tương tác, phát triển đồng bộ các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. HS cũng được hỗ trợ, hướng dẫn để có thể dần tự đọc và phát huy tư duy phê phán và sáng tạo, chủ động tham gia vào quá trình khám phá khiến tiết học trở nên hấp dẫn hơn. 3. Mục đích nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu về Áp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương trong dạy học văn nghị luận văn học để thấy được tầm quan trọng của việc đổi mới dạy học ngữ văn chương trình phổ thông. Đồng thời củng cố những phương pháp, mô hình của dạy học tập làm văn giúp cho HS có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận các mô hình dạy học Ngữ văn trong đó nghiên cứu chuyên sâu về mô hình vòng tròn thảo luận văn chương (Literatire Circle). Cách thức triển khai mô hình vòng tròn thảo luận văn chương khi dạy văn nghị luận văn học. 7 Thiết kế các tiết dạy văn nghị luận văn học có áp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương. 5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng: mô hình vòng tròn thảo luận văn chương khi dạy văn nghị luận văn học. Phạm vi: Các đề văn nghị luận cấp trung học cơ sở. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê, phân loại: thống kê, phân loại các dạng văn nghị luận, các tiết học về văn nghị luận ở trung học cơ sở. - Phương pháp phân tích: phân tích các phương pháp, mô hình dạy học văn nghị luận văn học. - Phương pháp thực hành: triển khai mô hình vòng tròn thảo luận văn chương khi dạy văn nghị luận văn học. 7. Cấu trúc khoá luận Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung bao gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lí luận. Chương 2: Cách thức triển khai mô hình vòng tròn thảo luận văn chương khi dạy văn nghị luận văn học. Chương 3: Thiết kế các tiết dạy văn nghị luận văn học có áp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương. 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Các phương pháp đặc thù của dạy học tập làm văn Trong chương trình dạy học Ngữ Văn nói chung, phân môn Tập làm văn nói riêng, văn nghị luận chiếm phần lớn thời lượng chương trình. Hiện nay chương trình tập làm văn ở Trung học cơ sở đã được điều chỉnh và cân đối về cả thời lượng và nội dung. Dưới đây là một số phương pháp của dạy học tập làm văn theo chương trình đổi mới. 1.1. Phương pháp dạy lí thuyết Nội dung dạy lí thuyết đảm bảo sự tinh giản, vững chắc là phục vụ đắc lực cho việc luyện tập kĩ năng giao tiếp khi tạo lập VB. HS được phát triển tư duy ngôn ngữ và năng lực diễn đạt ý tưởng, tình cảm cá nhân. 1.1.1. Truyền đạt trực tiếp các khái niệm, các vấn đề lí thuyết (phương pháp diễn dịch, phân tích khái niệm) GV nêu khái niệm hoặc các vấn đề lí thuyết, sau đó hướng dẫn HS phân tích, tìm hiểu khái niệm hoặc các vấn đề lí thuyết. Phương pháp được sử dụng khi gặp khái niệm mới, khó phức tạp để tiết kiệm thời gian, lời giải thích rõ ràng dễ hiểu. Ví dụ: Bài “Tìm hiểu chung về văn nghị luận” (Lớp 7), dạy học đơn vị kiến thức “Đặc điểm chung của văn nghị luận”: Bước 1: GV nêu khái niệm: Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, nghười nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Bước 2: GV yêu cầu HS chỉ ra luận điểm, luận cứ và lập luận trong bài văn nghị luận thông qua khái niệm trên. Bước 3: GV chốt lại kiến thức và vận dụng lí thuyết vào luyện tập. 1.1.2. Phân tích mẫu GV sử dụng VB mẫu làm “giáo cụ trực quan”. Mẫu phải đáp ứng được các yêu cầu: Những dữ kiện để hình thành lí thuyết phải càng nhiều, càng đa dạng thì việc hình thành lí thuyết ở HS ngày càng thuận lợi, dễ dàng. Khai thác triệt để các dữ kiện của mẫu, tránh tình trạng dùng nhiều mẫu trong một giờ giảng, đáp ứng 9 được yêu cầu về mặt nội dung tư tưởng, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi của HS. Đồng thời, có giá trị thẩm mĩ cao. Việc phân tích mẫu được chia làm hai cách: Cách 1: Dẫn mẫu, phân tích mẫu để hình thành khái niệm mới, hình thành lí thuyết mới cho HS. Đây là cách quy nạp. Cách 2: Dẫn mẫu, phân tích mẫu nhằm minh họa cho khái niệm, cho lí thuyết. Đây là cách diễn dịch. Ví dụ: Bài “Đặc điểm của văn nghị luận” (Lớp 7): Bước 1: GV cung cấp mẫu cho HS (mẫu lấy từ SGK – văn bản “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. Bước 2: HS đọc văn bản và trả lời các câu hỏi: - Tìm luận điểm chính? Các luận điểm phụ trong văn bản? - Xác định luận cứ (tìm lí lẽ, dẫn chứng). - Xác định cách lập luận toàn bài văn. Bước 3: GV hướng dẫn rút ra những vấn đề lí thuyết liên quan đến đặc điểm của văn bản nghị luận (định hướng của phần Ghi nhớ trong SGK). Bước 4: GV hướng dẫn HS củng cố và vận dụng những đặc điểm của văn bản nghị luận vào việc luyện tập (đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản “Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội” của trong SGK để nắm vững hơn đặc điểm của văn bản miêu tả). 1.1.3. Phương pháp dạy học theo tình huống giao tiếp Đây là phương pháp dạy học mới mẻ, hiện đại áp dụng trong tập làm văn rất hiệu quả, lại tăng tính thực tế. Dựa trên cơ sở nguồn gốc thực tiễn và mục đích giao tiếp của từng kiểu loại VB. Chọn lựa những tình huống giao tiếp – đối thoại phù hợp rồi phân tích, tổng hợp và hình thành hiểu biết về kiểu loại VB. Phương pháp đòi hỏi GV gia công suy nghĩ, liên hệ, sáng tạo để xây dựng những tình huống phù hợp rồi tổ chức HS tìm hiểu, phân tích tình huống từ đó hình thành khái niệm lí thuyết. Cái khó của phương pháp này là khả năng sáng tạo tình 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất