Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Khảo sát quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh phân trắng lợn con giai đoạn từ 1...

Tài liệu Khảo sát quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh phân trắng lợn con giai đoạn từ 1 đến 21 ngày tuổi tại trại lợn công ty tnhh minh châu thành phố hạ long tỉnh quảng ninh

.PDF
56
309
141

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH DUY ĐẠT Tên chuyên đề: KHẢO SÁT QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ 1 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY TNHH MINH CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH DUY ĐẠT Tên chuyên đề: KHẢO SÁT QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ 1 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY TNHH MINH CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: CNTY-N01 Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Mạnh Cƣờng Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Mạnh Cường đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Vi sinh vật đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn công ty TNHH Minh Châu cùng toàn thể anh em kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi sai sót. Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày tháng Sinh viên Đinh Duy Đạt năm 2017 ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm (2014-2016) ............................ 7 Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất .................................................. 29 Bảng 4.2: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo đàn và theo cá thê ........... 30 Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ......................................... 31 Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ............ 35 Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh phân trắng theo tháng.......................... 37 Bảng 4.6: Tỷ lệ lợn mắc phân trắng lợn con theo tính biệt.............................. 38 Bảng 4.7: Hiệu lực điều trị bệnh PTLC ở lợn của hai loại thuốc đã sử dụng .. 39 iii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi.......................................... 32 Hình 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ............. 36 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNTY: Chăn nuôi thú y Cs: Cộng sự Đvt: Đơn vị tính Hcl: Acid chclohydric PTLC: Phân trắng lợn con LMLM: Lở mồm long móng Nxb: Nhà xuất bản SS: Sơ sinh Tr: Trang Vk Vi khuẩn TT: Thể trọng v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu yêu cầu của đề tài ........................................................................ 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ................... 7 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước đến nội dung chuyên đề ........................................................................... 7 2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................... 8 2.2.2. Một số loại thuốc để điều trị bệnh phân trắng lợn ................................ 12 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 16 2.2.4. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 18 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 19 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 19 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 19 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 19 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 19 vi 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 19 3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 20 3.4.3. Công thức tính và phương pháp số liệu ................................................ 20 3.4.4. Phương pháp xác đinh hiê ̣u quả sử du ̣ng của hai phác đồ .................... 21 ̣ Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 23 4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 23 4.1.1. Công tác vệ sinh thú y ........................................................................... 23 4.1.2. Công tác tiêm phòng ............................................................................. 23 4.1.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ..................................................... 23 4.1.4. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 26 4.1.5. Các công tác khác.................................................................................. 28 4.2. Kết quả theo dõi và điều trị bệnh phân trắng lợn con .............................. 29 4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo đàn và theo cá thể ................. 29 4.2.2. Kết quả về tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ................ 31 4.2.3. Kết quả về tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi. 35 4.2.4. Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ... 37 4.2.5. Tỷ lệ lợn mắc bệnh phân trắng theo tính biệt ....................................... 38 4.2.6. Theo dõi và so sánh hai loại thuốc điều trị ........................................... 39 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41 5.1. Kết luận .................................................................................................... 41 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43 I. Tài liệu trong nước ....................................................................................... 43 II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 45 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi nước ta trong những năm gần đây đã và đang phát triển ngày càng mạnh với nhiều hình thức, quy mô khác nhau, từ chăn nuôi theo hộ gia đình đến các mô hình chăn nuôi theo mô hình trang trại với số lượng vật nuôi lớn. Chăn nuôi ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp. Nó là nguồn thu nhập đáng kể của người nông dân góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi, sự gia tăng của đàn gia súc, người chăn nuôi gặp không ít khó khăn do dịch bệnh gây ra. Một trong những bệnh thường gặp gây thiệt hại cho chăn nuôi là bệnh phân trắng lợn con (Colibacillosis). Bệnh này phát triển mạnh đặc biệt ở các vùng chăn nuôi tập trung. Nếu không được quan tâm chăm sóc, hộ lý tốt, tỷ lệ nhiễm bệnh có thể lên tới 100% và tỷ lệ chết cũng rất cao, nhất ở giai đoạn sơ sinh 1 đến 21 ngày tuổi. Nguyên nhân chính gây bệnh phân trắng lợn con trong giai đoạn theo mẹ chủ yếu là do trực khuẩn đường ruột, cụ thể do trực khuẩn Escherichia coli (E. coli) sống ở ruột già gây nên. Vi khuẩn E. coli thuộc vi khuẩn gram (-), có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại cảnh. Ngoài ra, điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi thất thường, chuồng trại, điều kiện vệ sinh, chế độ nuôi dưỡng kém... cũng là nguyên nhân gây ra bệnh phân trắng lợn con. Nếu không điều trị kịp thời thì sẽ dẫn đến còi cọc chậm lớn, sức khỏe yếu và có thể dẫn tới tử vong. Từ đó sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng con giống cũng như năng suất chăn nuôi và gây thiệt hại to lớn đến nền kinh tế. 2 Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước nhằm phòng và điều trị bệnh PCLC, nhưng kết quả đạt được ở mức độ nhất định. Xuất phát từ thực tế trên cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh phân trắng lợn con giai đoạn từ 1 đến 21 ngày tuổi tại trại lợn công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”. 1.2. Mục tiêu yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con con tại trại lợn công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Xác định ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh đến tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con từ đó có biện pháp phòng bệnh phù hợp. - Xác định được phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con hiệu quả. - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở. - Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái sinh sản tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Hiểu biết bệnh phân trắng lợn con về: đặc điểm, nguyên nhân triệu chứng, chẩn đoán và phương pháp phòng trị bệnh. - Tìm hiểu cơ chế tác dụng, liều lượng của thuốc dùng trong điều trị.Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở - Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại chăn nuôi lợn công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.Vị trí địa lý của thành phố Hạ Long được xác định như sau: Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km. Phía đông Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả, phía tây giáp thị xã Quảng Yên, phía bắc giáp huyện Hoành Bồ, phía nam là vịnh Hạ Long. Thành phố nằm dọc theo bờ vịnh Hạ Long với chiều dài khoảng 50 km, cách thủ đô Hà Nội 165 km về phía Tây, cách thành phố Hải Phòng 70 km về phía Tây Nam và cách thành phố cửa khẩu Móng Cái 184 km về phía Đông Bắc, phía nam thông ra Biển Đông. Hạ Long có vị trí chiến lược về địa chính trị, địa kinh tế, an ninh quốc phòng của khu vực và quốc gia. Diện tích: 22.250 ha Dân số: 215.795 người Bao gồm: 20 đơn vị hành chính cấp phường: Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu, Hồng Hải, Cao Thắng, Cao Xanh, Yết Kiêu, Trần Hưng Đạo, Bạch Đằng, Hồng Gai, Bãi Cháy, Hồng Hà, Hà Khẩu, Giếng Đáy, Hùng Thắng, Tuần Châu, Việt Hưng, Đại Yên. 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu Thành phố Hạ Long thuộc vùng khí hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè. 4 Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23.70C. Mùa đông thường bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16.70C rét nhất là 50C. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28.60C, nóng nhất có thể lên đến 380C. Lượng mưa trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố không đều theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 8085% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350mm. Mùa đông là mùa khô, ít mưa, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ đạt khoảng 15-20% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm. Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở Hạ Long có hai loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là cấp 9, cấp 10. 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 42 người trong đó: + 1 quản lý trại + 1 giám đốc + 5 kỹ sư chính của công ty + 1 kế toán + 34 công nhân 2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trại Trại được xây dựng chưa lâu song cơ sở vật chất rất được chú trọng. - Hệ thống chuồng trại: Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung 5 quanh. Xung quanh trung tâm có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 3 chuồng đẻ chứa được 120 con/chuồng, 2 chuồng bầu, 4 chuồng cách li và 1 chuồng lợn con, 8 chuồng lợn thịt mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa. Đối với dãy chuồng lợn nái chờ phối, lợn nái chửa được thiết kế các ô chuồng có sàn. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và vòi phun nước trên mái. Mùa đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại và lò sưởi. Công trình xung quanh trại: Nhà điều hành (phòng làm việc, phòng ở cho công nhân) và các công trình phụ trợ khác, trại chăn nuôi được sở khoa học công nghệ, sở tài nguyên môi trường hỗ trợ kỹ thuật cũng như kinh phí trong công tác xử lý chất thải.Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn. Sau đó nước được đưa tới các ô chuồng đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự động cho lợn. Nước tắm cho lợn và rửa chuồng hàng ngày được bơm trực tiếp từ bể chứa.Hệ thống điện được dẫn từ trạm biến áp 110 KV của trại đầu tư, phục vụ cho chăn nuôi và cho bà con thôn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngoài ra trại còn chuẩn bị máy phát điện dự phòng.- Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác:Nằm trong khu vực sản xuất của trại là nhà kho, phòng kỹ thuật và xưởng cơ khí. Trong phòng kỹ thuật được trang bị tương đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thông dụng như: Xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đuôi, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng và tủ thuốc thú y và tủ lạnh đựng vắc xin.Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn và những dụng cụ lao động và sinh hoạt phục vụ cho công nhân và kỹ thuật trong trại. Trong khu vực sản xuất, trại có xây dựng một phòng làm nơi khai thác, 6 pha chế và bảo quản tinh dịch lợn đực giống.Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chú trọng củng cố bếp ăn, nhà vệ sinh để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên trong trại.- Nhiệm vụ chính của trại chăn nuôi:Là cơ sở sản xuất lợn giống cho các trại gia công của Công ty chăn nuôi CP, trại được giao nhiệm vụ nuôi giữ, nhân giống đàn lợn ông bà giống, để tạo ra đàn bố mẹ có chất lượng tốt cung cấp cho người chăn nuôi, nhằm tăng dần số lợn trong khu vực, với mục đích tăng tỷ lệ thịt nạc, phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng trong địa bàn cũng như các tỉnh lân cận. Lợn mà trại cung cấp ra thị trường đó là: Lợn con, lợn nuôi làm giống, lợn thịt. 2.1.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Khó khăn: + Trại được xây dựng trên một quả đồi cách xa khu dân cư nên đường đi lại khó khăn. + Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. + Giá thành như điện, nước, tu sửa thiết bị tăng cao. + Đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 7 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) 2.1.2.1. Đối tượng Đàn lợn tại trại lợn công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 2.1.2.2. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm (2014-2016) Số lƣợng lợn của các Tăng giảm năm 2015/2014 Loại lợn Tăng giảm 2016/2015 (%) 2014 2015 2016 (%) Nái cơ bản 1260 1263 1177 0,23 -6,81 Nái hậu bị 94 145 122 4,25 -15,86 Đực làm việc 23 29 28 20,08 -3,4 Đực hậu bị 5 6 5 20,00 -16,66 1382 1443 1333 4,41 -7,02 Tổng số Qua bảng 2.1: ta thấy số lượng lợn của tại trong 3 năm (2014 - 2016) tăng giảm không đáng kể cụ thể năm 2014 là 1382 con so với năm 2015 là 1443 con tăng 0,23%, năm 2016 là 1333 con có tỷ lệ giảm so với năm 2015 là -7,02. Nái cơ bản có tỷ lệ giảm trên là do trại có nhiều lợn nái cần loại thải và 1 số lợn hậu bị được chuyển lên lại không đạt tiêu chuẩn để làm nái sinh sản nên số lượng lợn nái bị giảm. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc đến nội dung chuyên đề Trong chăn nuôi lợn, bệnh lợn con phân trắng là bệnh phổ biến ở lợn con theo mẹ, nó gây thiệt hại không nhỏ đến năng suất, chất lượng đàn lợn, đặc biệt là đến kinh tế. Do đó, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh nhằm hạn chế, giảm bớt những thiệt hại do bệnh gây ra. 8 2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi 2.2.1.1. Phòng bệnh Do các nguyên nhân gây bệnh khác nhau, nên việc phòng trị bệnh PTLC hiện nay còn là một vấn đề nan giải, phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau để phòng bệnh. Phòng bệnh là cách chủ động để giảm thiệt hại về kinh tế do bệnh về tiêu chảy gây ra. Các biện pháp phòng xoay quanh các vấn đề môi trường, vật chủ và mầm bệnh. Biện pháp chủ yếu là: - Phòng bệnh là cách chủ động để giảm thiệt hại về kinh tế do bệnh về tiêu chảy gây ra. Các biên pháp phòng bệnh xoay quanh các vấn đề môi trường, vật chủ và mầm bệnh. - Phòng bệnh bằng biện pháp quản lý và chăm sóc nuôi dưỡng Theo Sử An Ninh (1993) [14], biện pháp phòng tiêu chảy trước hết là hạn chế, loại trừ các yếu tố stress sẽ mang lại hiệu quả tích cực. Khắc phục những bắt lợi về thời tiết, khí hậu, giữ vệ sinh chuồng nuôi. Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [8], lợn con sau khi đẻ ra cần được sưởi ấm ở nhiệt độ 34ºC trong tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống nhưng không được thấp hơn 30ºC. Như vậy sẽ tránh được stress lạnh ẩm. Để cho đàn gia súc non khỏe mạnh, điều cần thiết trước tiên là nuôi dưỡng, chăm sóc thật tốt lợn nái giống khi mới chửa đảm bảo dinh dưỡng bổ sung đầy đủ các loại vitamin, nguyên tố vi lượng cần thiết (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [3]. Thiết kế chuồng đẻ về kích thước, độ cao nền chuồng, bề mặt nền chuồng… cũng rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng tới tỷ lệ lợn con bị phân trắng. - Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học Theo Tạ Thị Vinh (1994) [23] đã công bố kết quả chiết tách thành công chế phẩm γ-globulin từ huyết thanh ngựa để đề phòng lợn con tiêu chảy. Theo Phan Thanh Phương, Đặng Thị Thủy (2008) [17], đã công bố kết quả 9 phòng bệnh bằng kháng thể E. coli được chiết tách từ lòng đỏ trứng gà dạng bột. Theo Trần Thi Hanh và cs (2002) [6], các tác giả đã nghiên cứu 3 chế phẩm: E. coli sữa, Cl.perfringen dùng cho nái chửa và Baderin EBC (E. coli Baderin và Cl.perfringen) dùng cho lợn con để phòng và trị bệnh tiêu chảy phân trắng lợn con. Dùng các vi khuẩn có lợi để phòng bệnh. Các nhóm vi khuẩn thường dùng là Bacillus subtilis, Colibaterium, Lactobacillus,… Các vi khuẩn này khi đưa vào đường tiêu hóa của lợn sẽ có vai trò cải thiện tiêu hóa thức ăn, lập lại cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, ức chế và khống chế các vi khuẩn có hại. Xí nghiệp thuốc thú y đã sản xuất sản phẩm Subtilis, Viện thú y quốc gia đã chế thành công sản phẩm men tiêu hóa Biolacty cho hiệu quả tốt. Theo Tô Thanh Phượng (2006) [18] dùng enzyme vi sinh vật cho lợn uống hoặc cho ăn có tác dụng giảm tỷ lệ tiêu chảy, lợn tiêu hóa thức ăn tốt, giảm mùi hôi chuồng nuôi. Theo Bùi Thị Tho và cs (1995) [22]: tác dụng phòng bệnh PTLC khi bổ sung cao mật bò 20% cho lợn từ 1 - 21 ngày tuổi là tốt nhất, giảm tới 31,4% tỷ lệ lợn mắc bệnh. - Phòng bệnh bằng vaccine Phòng bệnh bằng vaccine được coi là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng hầu hết các bệnh hiện nay, đặc biệt là các bệnh do vi khuẩn gây ra. Vaccine là chế phẩm sinh học thường dùng để phòng bệnh cho động vật khỏe, động vật chưa mắc bệnh, nếu tiêm cho động vật đã mắc bệnh thì bệnh có thể phát sớm hơn, nặng hơn (Nguyễn Như Thanh và cs,2001) [20]. Trên cơ sở nghiên cứu về các vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy các nhà khoa học đã kết luận có nhiều loại vi khuẩn tác động và gây ra hội chứng tiêu chảy nói chung và bệnh PTLC nói riêng. Việc tìm ra một loại vaccine đa giá được bào chế từ nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh là một hướng nghiên cứu hiện nay. Như đã đề cập ở trên thì nguyên nhân gây bệnh chính cho lợn con là do 10 E. coli. Do đó nghiên cứu chủ yếu tập chung vào chế tạo vaccine từ E. coli. Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [20]: để chế vaccine E. coli để phòng bệnh ở nhiều địa phương thường đem lại hiệu quả phòng bệnh không cao. Do vaccine cần được chế tạo từ các serotype tai chỗ sẽ cho kết quả tốt hơn. Tuy nhiên, Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4] cũng lưu ý rằng do E. coli có nhiều type kháng nguyên khác nhau nên việc chế vaccine E. coli gặp những khó khăn nhất định và việc chế một loại vaccine E. coli để phòng cho lợn ở nhiều địa phương đem lại hiệu quả không cao. Ngoài các loại vaccine E. coli các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu chế vaccine Salmonella. Hiện nay trên thế giới đã có nhiều loại vaccine phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. - Phòng bệnh bằng thuốc hóa trị liệu Ở lợn con giai đoạn bú sữa và sau cai sữa thường có triệu chứng thiếu máu do thiếu sắt, dẫn tới giảm sức đề kháng, do đó lợn con thường bị rối loạn tiêu hóa dẫn đến ỉa chảy. Do vậy cần bổ sung Dextran - Fe cho lợn con để đề phòng suy dinh dưỡng và các bệnh đường ruột. Lưu ý: lúc đỡ đẻ phải thực hiện các biện pháp vệ sinh vô trùng tốt, các biện pháp đúng kỹ thuật để đề phòng lợn mẹ bị viêm tử cung, viêm vú dẫn đến sữa bị nhiễm độc, nhiễm trùng kế phát… lợn con bú sữa đó sẽ ỉa chảy. 2.2.1.2. Điều trị Việc điều trị bệnh phân trắng lợn con đòi hỏi phải điều trị sớm ngay khi mới phát hiện và điều trị tổng hợp. Đó là loại bỏ nguyên nhân gây bệnh, thải trừ chất chứa trong đường tiêu hóa, bảo vệ niêm mạc ruột, chống mất nước và điện giải, sử dụng các loại kháng sinh để gây ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn, nhằm tạo ra sự cân bằng sinh thái của hệ vi sinh vật đường ruột. Đồng thời có chế độ chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý, bổ sung các loại vitamin và khoáng chất cần thiết. 11 Theo Bùi Thị Tho và cs (1995) [22], đã đưa ra nguyên tắc khi sử dụng kháng sinh để tránh tác dụng phụ và hạn chế hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn như sau: - Tiến hành kháng sinh đồ để chọn ra kháng sinh mẫn cảm. - Dùng đúng thuốc, đúng bệnh, đúng liều lượng, theo kinh nghiệm cho thấy khi sử dụng kháng sinh phải dùng liều cao ngay từ đầu, không dùng liều tăng dần, do vi khuẩn có khả năng kháng thuốc, nếu dùng một loại kháng sinh nào đó trong 3 - 5 ngày mà không đem lại hiệu quả thì cần tiến hành thay ngay kháng sinh khác nhạy cảm hơn. Việc sử dụng kháng sinh trong chữa bệnh có giá trị rất lớn trong sản xuất. Tuy nhiên việc sử dụng kháng sinh trong thời gian dài, thiếu hiểu biết về kháng sinh, cộng với sự phát triển chưa hoàn chỉnh của cơ thể lợn con, đặc biệt là hệ tiêu hóa cũng thể hiện những mặt có hại như kháng thuốc, phá hoại sự cân bằng sinh học của vi sinh vật trong đường tiêu hóa… - Phối hợp kháng sinh: Phối hợp kháng sinh làm tăng hiệu quả sử dụng nhưng khi phối hợp cần lưu ý tính tương kị và tính hiệp đồng giữa các kháng sinh. Điều trị bằng kháng sinh: Khi sử dụng kháng sinh cần tiến hành làm kháng sinh đồ. Điều trị bằng Đông dược: Theo Trương Lăng (2004) [12], có thể điều trị theo bài thuốc sau: Tô mộc: 500 gam Ngũ bột từ: 300 gam Hai thứ sắc đặc trộn lẫn vào thức ăn cho lợn ăn. Nếu dùng viên tô mộc (do dược phẩm sản xuất), cũng trộn với thức ăn theo liều: 2 viên/ngày/con đối với lợn dưới 1 tháng tuổi và 3 viên/ngày/con đối với lợn từ 1 - 2 tháng tuổi. Cho ăn từ 3 - 4 ngày, tỷ lệ khỏi từ 85 - 90%. Để lợn con chóng hồi phục hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột ta có 12 thể cho lợn uống nước chiết tỏi (chứa phytoncid): bỏ 100g củ tỏi vào 1 lít nước sôi, ngâm trong 4 - 6 giờ, mối lần uống là 5 ml tỏi + 10 ml nước nguội, uống 5 - 6 lần. Các chế phẩm sinh học không những chỉ được dùng để phòng bệnh mà còn được sử dụng để điều trị bệnh cho hiệu quả tốt. Theo Nguyễn Thị Hồng Lan (2007) [9] sử dụng chế phẩm E.MI 30% điều trị tiêu chảy ở lợn con có tác dụng điều trị tương tự sử dụng kháng sinh N-ticol để điều trị nhưng có hiệu quả cho người chăn nuôi. Tóm lại, để việc điều trị bệnh PTLC đạt kết quả cao thì nên thực hiện sớm, tích cực và kết hợp nhiều biện pháp khác nhau nhằm giảm tỷ lệ thiệt hại do bệnh gây ra, góp phần tăng hiệu quả cho người chăn nuôi. 2.2.2. Một số loại thuốc để điều trị bệnh phân trắng lợn Xác định hiệu lực của thuốc điều trị cho những lợn con mắc bệnh phân trắng sử dụng 3 loại thuốc: Nor - 100, Nova - amcoli, Tylogenta. 2.2.2.1. Nor - 100 - Thành phần mỗi ml chứa: norfloxacin 10%. - Cơ chế tác dụng: Quinolone (flumequin, norfloxacin, ciprofloxacin, difloxacin, marbofloxacin...) là nhóm kháng sinh nhân tạo gồm những dẫn xuất của quinolein. Quinolone đầu tiên (acid nalidixic) có phổ kháng khuẩn hẹp (tác dụng trên vi khuẩn Gram âm), được sử dụng vào những năm 1960. Quinolone được fluor hóa gọi là fluoroquinolone đã được đưa vào sử dụng trong lâm sàng vào những năm 1970. Fluoroquinolone có phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng trên cả vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Kháng sinh nhóm này phân bố đồng đều cả trong dịch nội và ngoại bào, phân bố hầu hết các cơ quan: phổi, gan, mật, xương, tiền liệt tuyến, tử cung, dịch não tủy... và qua được hàng rào nhau thai. Fluoroquinolone bài thải chủ yếu qua đường tiết niệu ở dạng còn nguyên hoạt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan