MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 5
LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP 12
1.1. Khái niệm và vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh 12
1.1.1.
Khái niệm về lao động 12
1.1.2. Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh 12
1.1.3. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 15
1.2. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương 17
1.2.1. Các khái niệm 17
1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương 20
1.2.3. Quỹ tiền lương 21
1.3. Các chế độ tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền
ăn giữa ca của nhà nước quy định 22
1.3.1. Chế độ tiền lương của nhà nước quy định 22
1.3.2. Chế độ về các khoản tính trích theo tiền lương của Nhà nước quy định 23
1
1.3.3. Chế độ tiền ăn ca 25
1.3.4. Chế độ tiền thưởng quy định 25
1.4. Các hình thức tiền lương 26
1.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian lao động 26
1.5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 28
1.6. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 30
1.7. Nội dung phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của CNV 31
1.8. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 32
1.8.1. Chứng từ lao động tiền lương 32
1.8.2. Tính lương và trợ cấp BHXH 32
1.8. Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHTN, BHYT, BHXH: 33
1.8.1 Các TK chủ yếu sử dụng 33
1.8.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG
CÁO VÀ TM RỒNG VIỆT 40
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH quảng cáo và tm rồng việt 40
2.1.1.
2.1.2.
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 40
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 40
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 41
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán và hoạt động của bộ máy kế toán tại Công ty
43
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức Bộ máy Kế toán 43
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH quảng cáo và TM rồng việt 47
2
2.2.1. Phân loại người lao động và các hình thức trả lương cho người lao động
47
2.2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động
của công ty 51
2.4. Kế toán các khoản phải trích theo lương tại Công ty 66
2.4.1 Chứng từ sử dụng 66
2.4.2 Quy trình kế toán 66
2.4.3. Kế toán chi tiết các khoản phải trích theo lương 67
Dựa vào bảng phân bổ tiền lương ở bảng 2.10, kế toán vào sổ chi tiết các TK
3382, 3383, 3384, 3386 như sau: 70
3
2.4.4. Kế toán tổng hợp các khoản phải trích theo lương 73
2.2.5. Quy trình thực hiện và quyết toán thuế TNCN: 75
2.2.6. Kế toán quản trị tiền lương 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 86
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG
CÁO VÀ THƯƠNG MẠI RỒNG VIỆT 87
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản phải trả cho người
lao động tại Công ty 87
3.1.1. Ưu điểm 87
3.2. Các giải pháp Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty 88
3.2.1- Hoàn thiện hình thức tiền lương và phương pháp tính lương 88
3.2.2- Hoàn thiện chứng từ và luân chuyển chứng từ tiền lương và các khoản
phải trích theo lương 89
3.2.3- Hoàn thiện sổ kế toán chi tiết tiền lương và các khoản phải trích theo
lương 90
3.2.4- Hoàn thiện sổ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản phải trích theo
lương 90
3.2.5- Hoàn thiện báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản phải
trích theo lương 90
3.2.6. Hoàn thiện các điều kiện lao động nhằm khuyến khích người lao động
hoàn thành mức 91
3.2.7. Hoàn thiện kế toán quản trị tiền lương và các khoản trích theo lương 91
KẾT LUẬN 95
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng chấm công: 52
Bảng 2.2: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận hành chính 54
Bảng 2.3: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận kinh doanh 56
Bảng 2.4: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận phụ trợ 59
Bảng 2.5: Bảng thanh toán lương toàn Công ty 62
Bảng 2.6: Sổ chi tiết TK334 64
Bảng 2.8: Sổ cái 334 65
Bảng 2.9: Bảng phân bổ tiền lương và phân bổ BHXH toàn doanh nghiệp 67
Bảng 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 3382 70
Bảng 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 3383 71
Bảng 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 3384 72
Bảng 2.13: Sổ chi tiết tài khoản 3384 73
Bảng 2.14: Sổ cái TK338 74
Bảng 2.15: Biểu thuế lũy tiến từng phần 77
Bảng 2.16: Bảng thuế xuất và cách tính thuế thu nhập cá nhân 79
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp tình hình thuế thu nhập cá nhân tháng 12 năm 2015
của công ty 81
Bảng 2.18: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 3335 81
Bảng 2.19: Định mức tiền lương công đoạn sản xuất 82
Bảng 2.20: Định mức tiền lương từng công đoạn 83
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp tiền lương 36
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương 37
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty 41
Sơ đồ 2.2: Các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán 44
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 47
6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Diễn giải
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TS
Tài sản
DT
Doanh thu
TSCĐ
Tài sản cố định
CP
Cổ phần
BTC
Bộ Tài chính
BT
Bút toán
TK
Tài khoản
LN
Lợi nhuận
CSH
Chủ sở hữu
PCTN
Phụ cấp trách nhiệm
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
CPQLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
NV
Nhân viên
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực
của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho
doanh nghiệp có lợi nhuận và phát triển không ngừng, nâng cao lợi ích của
người lao động thì trong chính sách quản lí, các doanh nghiệp phải tìm mọi
cách để vừa tiết kiệm chi phí vừa đảm bảo trả lương công bằng, đầy đủ cho
người lao động. Mặt khác, tiền lương đối với doanh nghiệp là một yếu tố chi
phí. Người lao động thì muốn thu nhập cao hơn nhằm phục vụ cho cuộc sống
cá nhân, gia đình được đầy đủ, ngược lại doanh nghiệp lại muốn tiết kiệm chi
phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Công tác quản lý
tiền lương là một nội dung quan trọng vì thế doanh nghiệp nên đưa ra một
biện pháp quản lý tiền lương hợp lý nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao
động hiệu quả, thu hút nhiều lao động tay nghề cao, dẫn đến đời sống của
người lao động luôn được nâng cao và doanh nghiệp vẫn đảm bảo được chi
phí tiền lương là hợp lý và hiệu quả.
Song hành với tiền lương là các khoản trích theo lương, bao gồm: bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp và người lao động. Đây là các quỹ
xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Công ty TNHH quảng cáo và TM Rồng Việt là doanh nghiệp độc lập
được tổ chức hoạt động theo pháp luật doanh nghiệp. Công ty chuyên sản
xuất kinh doanh quảng cáo và in ấn nên đòi hỏi là lao động lHành nghề. Vì
vậy, việc tuyển dụng người lao động đã khó nhưng giữ được họ gắn bó lâu dài
để thực hiện đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng các hạng mục công trình lại
càng khó hơn. Do đó tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán và tính
8
đúng, đủ và thanh toán lương và các khoản trích theo lương kịp thời sẽ kích
thích được tinh thần lao động của công nhân viên và người lao động, từ đó
nâng cao được chất lượng các công trình, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện tại công tác tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty còn một số hạn chế. Do vậy, công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương rất cần được hoàn thiện.
Nhận thấy tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương cùng
với những hạn chế còn tồn tại của Công ty TNHH quảng cáo và TM Rồng
Việt, em lựa chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH quảng cáo và TM Rồng Việt” cho bài luận văn thực tập
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Vận dụng cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương kết hợp với kiến thức đã học trong nhà trường và quan sát từ thực tiễn,
phản ánh và đánh giá một cách đúng đắn, chính xác về kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp, để từ đó đưa ra những giải
pháp giúp nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH quảng cáo và TM Rồng Việt.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa lý luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
+ Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH quảng cáo và TM Rồng Việt.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH quảng cáo và TM Rồng
Việt.
9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH quảng cáo và TM Rồng Việt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH quảng cáo và TM Rồng Việt.
- Về không gian: Công ty TNHH quảng cáo và TM Rồng Việt (Đ/c: Số
34/50 Phố Kim Hoa, phường Phương Liên, Phường Phương Liên, Quận Đống đa,
Hà Nội).
- Về thời gian:
Số liệu thu thập được qua 3 năm 2013- 2015. Số liệu tập trung chủ yếu
vào tháng 12 năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin, số liệu về những thông tin liên quan đến kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương.
4.2. Phương pháp thống kê kinh tế
Thu thập, xử lý, số liệu, phân tích so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu đã
được lượng hóa có cùng nội dung, tính chất nhằm đánh giá được các mặt phát
triển hay các mặt kém phát triển của đối tượng.
4.3. Phương pháp tổng hợp, so sánh
Trên cơ sở những thông tin, số liệu sẵn có, xác định kết quả giữa trị số
chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc, biểu hiện dưới dạng những số tương đối
hoặc tuyệt đối.
4.4. Phương pháp chuyên gia
10
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có định hướng đúng đắn trong quá
trình nghiên cứu đề tài như: Ban giám đốc, nhân viên kế toán và các thầy cô...
4.5. Phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán
Là phương pháp kế toán và kiểm tra sự phát sinh và hoàn thành của các
nghiệp vụ kinh tế, qua đó thông tin và kiểm tra về hình thái sự biến động của
từng đối tượng của kế toán cụ thể.
- Phương pháp tài khoản kế toán
Là phương pháp được sử dụng để ghi chép, phản ánh một cách thường
xuyên tình hình hiện có và sự biến động của đối tượng kế toán cụ thể nhằm
cung cấp thông tin có hệ thống về hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị
phục vụ cho lãnh đạo.
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Là phương pháp sử dụng khái quát tình hình tài sản, kết quả kinh doanh
và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối tượng hạch toán trên những mặt và
trong mối quan hệ cân đối vốn có đối tượng hạch toán kế toán.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo phần nội
dung chính của đề tài gồm 2 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH quảng cáo và TM Rồng Việt
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH quảng cáo
và TM Rồng Việt
11
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
1.1.1. Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật
chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong
quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối
tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao
động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự
tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá
trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ
lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề
trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải
phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết
giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo
của con người. Vai trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế đất
nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng.
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động ( theo quy định của nhà nước: nam có tuổi từ 18-60; nữ tuổi từ
16-55).
Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những
người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và
những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
1.1.2. Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh
12
Hơn một trăm năm trước, khi khẳng định tiến trình phát triển lịch sử của
xã hội loài người là sự thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội, Các
Mác đã nói tới việc lấy sự phát triển toàn diện của con người làm thước đo
chung cho sự phát triển xã hội. Các Mác cho rằng, xu hướng chung của tiến
trình phát triển lịch sử được quy định bởi sự phát triển của lực lượng sản xuất
bao gồm con người và những công cụ lao động do con người tạo ra. Sự phát
triển của lực lượng sản xuất tự nó đã nói lên trình độ phát triển của xã hội qua
việc con người chiếm lĩnh và sử dụng ngày càng nhiều lực lượng tự nhiên với
tư cách là cơ sở vật chất cho hoạt động sống của chính con người. Chúng ta
biết rằng sản xuất là quá trình hoạt động thực tiễn cơ bản của con người nhằm
thoả mãn những nhu cầu của mình. Sản xuất quyết định nhu cầu nhưng không
có nhu cầu thì cũng không có sản xuất. Nhu cầu của con người tăng lên không
ngừng, do đó mà con người luôn luôn phát triển sản xuất vì muốn nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất, giảm nhẹ lao động. Vì vậy có
thể nói, trong quá trình hoạt động, trước hết và quan trọng hơn cả là hoạt động
lao động sản xuất, bộ óc và bàn tay con người không ngừng hoàn thiện. Sự
hoàn thiện của bộ óc là cơ sở, là nguồn vật chất vô tận cho những hoạt động
ngày càng phức tạp, tinh vi, đa dạng, phong phú của con người, đưa đến sự
thay đổi liên tục cơ sở vật chất và kỹ thuật của xã hội. Sự phát triển hoàn
thiện không ngừng của trí tuệ con người đã được thể hiện bằng việc truyền đạt
những tri thức lý luận và kinh nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác và được
ghi nhận nhân cách cụ thể, trước hết ở sự biến đổi của công cụ sản xuất. Hay
nói cách khác, sức mạnh trí tuệ con người không ngừng được vật thế hoá
trong công cụ sản xuất, trong lực lượng sản xuất nói chung. Tính vô tận của
trí tuệ con người được biểu hiện ở sự biến đổi không ngừng ở tính đa dạng,
phong phú vô cùng tận của công cụ sản xuất trong quá trình phát triển của xã
hội. Những cuộc cách mạng lực lượng sản xuất đã và đang diễn ra trong lịch
13
sử xã hội loài người là những nấc thang đánh dấu sự phát triển ngày càng cao
hơn của công cụ sản xuất: từ lửa đến công cụ sản xuất thủ công, rồi công cụ
cơ khí máy móc và công nghệ trí tuệ ngày nay. Tất cả những điều đó chứng tỏ
rằng con người với bàn tay và khối óc của mình là nhân tố thúc đẩy sự phát
triển của lực lượng sản xuất.
Nhưng bên cạnh vai trò con người là chủ thể của hoạt động sản xuất, là
yếu tố hàng đầu đóng vai trò quyết định trong lực lượngsản xuất của xã hội,
con người còn là chủ thể hoạt động của quá trình lịch sử. Thông qua hoạt
động sản xuất vật chất, sáng tạo ra lịch sử của chính mình, sáng tạo ra lịch sử
của xã hội loài người. Kết quả là xã hội loài người đã bước từ thời đại văn
minh này sang thời đại văn minh khác cao hơn, trong quá trình lịch sử tự
nhiên.
Mặt khác khi sản xuất ngày càng phát triển, tính chất xã hội hóa của sản
xuất ngày càng gia tăng, việc tiến hành sản xuất tập thể bằng lực lượng của
toàn xã hội và sự phát triển mới của nền sản xuất do việc đó mang lại sẽ cần
đến những con người hoàn toàn mới. Các Mác đã khẳng định: sự phát triển
của lực lượng sản xuất xã hội trước hết có ý nghĩa là “sự phát triển phong phú
của bản chất con người, coi như là một mục đích tự thân”. Bởi vậy theo Các
Mác, ý nghĩa lịch sử, mục đích cao cả của sự phát triển xã hội là phát triển
con người toàn diện, nâng cao năng lực và phẩm giá của con người, giải
phóng con người, loại trù’ ra khỏi cuộc sống con người mọi sự tha hoá để con
người sống với cuộc sống đích thực của mình.
Thực tế đã chứng minh, trong công cuộc đổi mới đất nước, chỉ có con
người-yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất của xã hội mới là nhân
tố chính, là nguồn lực mang tính quyết định sự thành công hay thất bại.
Nhưng con người cũng là mục tiêu, là cái đích của sự phát triển, sự đổi mới
14
này. Hay nói cách khác, công cuộc đổi mới đất nước mà cụ thể là công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là do con người, phụ thuộc vào con người và vì con người.
1.1.3. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1.3.1. Phân loại lao động theo thời gian lao động
Lao động thường xuyên trong danh sách: là lực lượng lao động do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm: nhân viên sản xuất kinh doanh
cơ bản và nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Lao động ngoài danh sách: là lực lượng lao động làm việc tại các doanh
nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể,
học sinh, sinh viên thực tập,...
1.1.3.2. Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất gồm: lao động trực tiếp
sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất:
- Lao động trực tiếp sản xuất: là những người trực tiếp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công
việc nhiệm vụ nhất định: Trong lao động trực tiếp dựoc phân loại như sau:
1.1.3.3. Phân loại theo nội dung công việc
Công việc mà người lao động thực hiện thì lao động trực tiếp được chia
thành: lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh phụ
trợ, lao động phụ trợ.
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp được chia
thành các loại sau:
- Lao động có tay nghề cao: bao gồm những người đã qua đào tạo
chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng
đảm nhận các công viẹc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
- Lao động có tay nghề trung bình: bao gồm những người đã qua đào tạo
qua lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối dài được
trưởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế.
15
- Lao động phổ thông: lao động không phải qua đào tạo vẫn được
- Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián
tiếp gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh
nghiệp. Lao động gián tiếp được phân loại như sau:
+ Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động
này được phân chia thành nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân
viên quản lý hành chính.
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia
thành như sau:
- Chuyên viên chính: là những người có trình độ từ đại học trở lên có
trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính
tổng hợp, phức tạp.
- Chuyên viên: là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại
học, có thời gian công tác dài có trình độ chuyên môn cao.
- Cán sự: là những người lao động mới tốt nghiệp đại học, có thời gian
công tác nhiều.
- Nhân viên: là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn
thấp có thể đã qua đào tạo các trường chuyên môn, nghiệp vụ hoặc chưa đào
tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm
bắt thông tin về số lượng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề nghiệp
của người lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh
nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao động lập kế hoạch lao động. Mặt khác,
thông qua phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp
cho việc lập dự toán chí phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập
16
kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch và dự toán này.
1.1.3.4. Ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động
Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm,dịch vụ... do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp
lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho người lao
động đúng, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan. Từ đó
khuyến khích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động, chất
lượng lao động, chấp hành kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động,
đóng góp tiết kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm tăng năng
suất lao động tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao
động.
1.2. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm tiền lương
Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc
thực hiện quá trình kinh doanh đều không tách dời lao động của con người.
Lao động là yếu tố cơ bản quyết định việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Và lao động được đo lường, đánh giá thông qua các hình thức trả
lương cho người lao động của doanh nghiệp
Vậy tiền lương là giá cả của sức lao động, là một khoản thù lao do người
sử dụng sức lao động trả cho người lao động để bù đắp lại phần sức lao động
mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất. Mặt khác tiền lương còn để tái sản
xuất lại sức lao động của người lao động, đảm bảo sức khoẻ và đời sống của
người lao động
Tiền lương là một bộ phận xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người
lao động, dựa theo số lương và chất lượng lao động của mỗi người dùng để bù
17
đắp lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đội với đời
sống cán bộ, nhân viên chức. Tiền lương được quy định một cách đúng đắn là
yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản
xuất và lao động, nâng cao trình độ tay nghề cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao
năng suất lao động.
Ở nước ta trong thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp, tiền lương là một
phần thu nhập quốc dân song nó là một giá trị mới sáng tạo và tiền lương
được biểu hiện bằng tiền của người lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp
trả cho người lao động theo hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận ký kết.
1.2.1.2. Khái niệm và nội dung khoản trích theo tiền lương
* Bảo hiểm xã hội: Ngoài tiền lương phân phối cho người lao động theo
số lượng chất lượng lao động thì người lao động còn được hưởng một phần
sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ nhằm ổn định đời sống vật chất, tinh
thần khi đau ốm, khó khăn, thai sản, tai nạn lao động... Phần sản phẩm xã hội
này hình thành lên quỹ bảo hiểm xã hội. BHXH là một trong những nội dung
quan trọng của chính sách xã hội mà nhà nước đảm bảo cho mỗi người lao
động BHXH là một hệ thống các chế độ mà mỗi người lao động có quyền
được hưởng phù hợp với quy định về quyền lợi dựa trên các văn hoá pháp lý
của nhà nước, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
quỹ BHXH được hình thành từ:
- Người sử dụng lao động (các doanh nghiệp ) đóng 18% từ quỹ tiền
lương. Quỹ tiền lương này là tổng số tiền lương tháng của những người tham
gia BHXH. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập
quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho nhân
viên trong tháng.
- Hàng tháng người lao động trích 8% từ tiền lương cấp bậc, chức vụ để
đóng BHXH.
18
* Bảo hiểm y tế: Song song với việc trích BHXH hàng tháng các doanh
nghiệp cũng phải tiến hành trích BHYT, BHYT được trích nộp lên cơ quan
quản lý chuyên môn với mục đích chăm sóc, phục vụ cho sức khoẻ người lao
động khi gặp đau ốm, thai sản... Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập
theo tỷ lệ quy định dựa vào tổng số tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên
trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 4.5% trong đó 3% được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh còn lại 1.5% là do người lao động đóng (thông
thường được trừ vào lương tháng).
• Kinh phí công đoàn:
Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn, doanh nghiệp phải trích
theo tỷ lệ quy định so với tổng số tiền lương thực tế phát sinh. Đây chính là
nguồn kinh phí công đoàn của doanh nghiệp và cũng được tính vào chi phí
sản xuất. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn, theo chế độ hiện nay là 3%. KPCĐ
do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ
Nhà nước quy định một phần KPCĐ nộp cho công đoàn cấp trên, một phần để
chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Quản lý tốt việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ có một ý nghĩa
rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động, mặt khác
còn làm cho việc tính phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh vào giá thanh sản
phẩm được chính xác.
• Bảo hiểm thất nghiệp
Hàng tháng, DN đóng cho người lao động và trích từ tiền lương tháng
của NLĐ để đóng vào Quỹ BHTN với tỷ lệ đóng là 2 %.
Trong đó:
- Doanh nghiệp đóng 1 %
- Người lao động đóng 1 % tiền lương tháng
19
- Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối
thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.
• Trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân viên SX trực tiếp
Việc áp dụng phương pháp này giúp doanh nghiệp tránh được
những sự biến động lớn trong chi phí tiền lương khi có sự biến động của thị
trường về giá cả, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập người lao động.
Cách tính toán như sau:
Mức trích trước
tiền lương phép
Tiền lương chính thực tế
=
phải trả nhân viên trực
kế hoạch
x lương trích
tiếp trong tháng
trước
Tổng số lương phép kế hoạch năm
Tỷ lệ
trích
trước
Tỷ lệ
của nhân viên trực tiếp SX trong tháng
=
x 100
Tổng số lương chính kế hoạch năm của
nhân viên trực tiếp sản xuất
Cũng có thể trên cơ sở nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một tỷ
lệ trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch của nhân công trực tiếp sản xuất
một cách hợp lý.
1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động là yếu tố để đảm bảo tái
sản xuất sức lao động, một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội. Vì vậy, tiền
lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia
đình. Trước hết tiền lương phải đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu
của người lao động như ăn, ở, đi lại.... Tức là tiền lương phải để duy trì cuộc
sống tối thiểu của người lao động. Chỉ có khi như vậy, tiền lương mới thực sự
có vai trò quan trọng kích thích lao động và nâng cao trách nhiệm của người
20
- Xem thêm -