Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần việt mỹ...

Tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần việt mỹ

.PDF
155
1
87

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ THÙY DUNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT MỸ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Kế toán Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Thị Nhị An Phú Thọ, 2017 A. MỞ ĐẦU 1.Sự cần thiết phải nghiên cứu Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới thông qua việc gia nhập các hiệp hội kinh tế nhƣ WTO, ACE, TPP,… Vì vậy, các doanh nghiệp trong nƣớc luôn luôn phải không ngừng có chính sách cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển. Họ không chỉ cạnh tranh về doanh thu, lợi nhuận,… mà còn cạnh tranh cả về chi phí, trong đó chi phí cho lao động là một khoản tƣơng đối lớn và quan trọng của doanh nghiệp. Muốn thu hút đƣợc nhiều lao động có năng lực, sẵn sàng cống hiến hết khả năng thì lãnh đạo doanh nghiệp phải có chính sách đãi ngộ cho ngƣời lao động hợp lý, xứng đáng với năng lực của họ. Chính sách đãi ngộ đó bao gồm các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, phụ cấp,… Tiền lƣơng là một nhân tố quan trọng bởi trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh thì lao động là yếu tố quyết định, sử dụng tốt ngƣời lao động biểu hiện trên các mặt số lƣợng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của ngƣời lao động là một yếu tố quan trọng làm tăng khối lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi lao động sẽ thực hiện chế độ chi trả lƣơng hợp lý, đáp ứng không những đủ nhu cầu sinh hoạt của bản thân mà còn cả gia đình họ. Nền kinh tế phát triển đã mở ra những mối quan hệ giữa ngƣời lao động với các tổ chức xã hội. Xuất phát từ tầm quan trọng của tiền lƣơng cho ngƣời lao động thì việc hạch toán tiền lƣơng ở các đơn vị là điều không thể thiếu. Bên cạnh tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động, các đơn vị cần dành sự quan tâm, mang lại lợi ích cho ngƣời lao động khi gặp tai nạn, ốm đau, thai sản,… gắn chặt với tiền lƣơng là các khoản trích theo lƣơng bao gồm: BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ. Các quỹ xã hội này đƣợc hình thành từ các nguồn đóng góp của ngƣời lao động và doanh nghiệp nhằm trợ cấp cho các đối tƣợng lao động vẫn đƣợc hƣởng lƣơng khi tai nạn, 1 ốm đau, thai sản,… Chính sách bảo hiểm thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với từng thành viên trong xã hội. Đặc biệt, trong doanh nghiệp xây dựng, tình hình sử dụng lao động khác với doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ. Lao động trong doanh nghiệp xây dựng chủ yếu là lao động thời vụ, lao động thuê ngoài theo từng công trình nên việc hạch toán và theo dõi lao động là một vấn đề cần quan tâm lƣu ý. Từ tầm quan trọng của kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho ngƣời lao động trong các doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Cổ phần Việt Mỹ” làm đề tài báo cáo khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Căn cứ vào cơ sở lý luận về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, đề tài phản ánh và đánh giá công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Cổ phần Việt Mỹ. Từ đó, đƣa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Cổ phần Việt Mỹ. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại doanh nghiệp. - Phản ánh, đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Cổ phần Việt Mỹ. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Cổ phần Việt Mỹ. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 2 Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Cổ phần Việt Mỹ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. - Về không gian: Công ty Cổ phần Việt Mỹ - khu Bình Hải – xã Trƣng Vƣơng – Việt Trì – Phú Thọ. - Về thời gian: số liệu kế toán trong 3 năm (2014 - 2016) tập trung quý 3 (tháng 8) năm 2016. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận là phƣơng pháp sử dụng thống nhất quan điểm duy vật biện chứng. Mọi sự vật hiện tƣợng liên quan đến nhau, tuân theo những quy luật nhất định và có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau. Sử dụng phƣơng pháp biện chứng duy vật và phƣơng pháp duy vật lịch sử nhằm tìm ra mối liên hệ kinh tế trong công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty. 4.2. Phương pháp thống kê kinh tế - Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu: + Tài liệu sơ cấp: Tìm hiểu, phỏng vấn trực tiếp nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán có liên quan trực tiếp đến vấn đề cần nghiên cứu. + Tài liệu thứ cấp: Điều tra, thu thập tài liệu từ các báo cáo, hệ thống sổ sách của công ty, tài liệu sẵn có từ sách, báo, tạp chí, các website thuộc chuyên ngành kinh tế và các báo cáo đƣợc thƣ viện trƣờng Đại học Hùng Vƣơng lƣu trữ, … - Phƣơng pháp so sánh: 3 Trên cơ sở những tài liệu, thông tin sẵn có và thu thập đƣợc, xác định kết quả giữa giá trị của chỉ tiêu kỳ phân tích với kỳ gốc, biểu hiện dƣới dạng số tƣơng đối và tuyệt đối. Từ đó, phản ánh đƣợc quy mô, tốc độ phát triển của hiện tƣợng nghiên cứu. 4.3. Phương pháp kế toán - Phƣơng pháp chứng từ kế toán: Phƣơng pháp chứng từ kế toán là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng để phản ánh, kiểm tra những nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh của chúng vào các bản chứng từ kế toán phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý. - Phƣơng pháp tài khoản kế toán: Phƣơng pháp tài khoản kế toán là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng để phân loại đối tƣợng kế toán chung thành đối tƣợng kế toán cụ thể, để ghi chép, phản ánh và kiểm tra một cách thƣờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tƣợng kế toán cụ thể, nhằm cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị và lập các báo cáo kế toán định kỳ. - Phƣơng pháp tính giá: Phƣơng pháp tính giá là phƣơng pháp kế toán sử dụng thƣớc đo tiền tệ để xác định giá trị thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định. - Phƣơng pháp tổng hợp – cân đối kế toán: Phƣơng pháp tổng hợp – cân đối kế toán là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng để tổng hợp từ các sổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có của đối tƣợng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý. 4.4. Phương pháp chuyên gia Phƣơng pháp chuyên gia là phƣơng pháp điều tra qua đánh giá của các chuyên gia về vấn đề sự kiện khoa học nào đó. Phƣơng pháp chuyên gia là phƣơng 4 pháp có ý nghĩa kinh tế, nó tiết kiệm về thời gian, sức lực, tài chính để triển khai nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, em đã tham khảo ý kiến của các thầy cô trong trƣờng đại học Hùng Vƣơng để có nhận định đúng đắn trong việc đánh giá và đƣa ra kết luận về vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, trao đổi với các nhân viên kế toán và lãnh đạo công ty cổ phần Việt Mỹ để có thể hiểu rõ hơn về thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của công ty. 5. Lịch sử nghiên cứu Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc tập hợp chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng là một nội dung quan trọng, đặc biệt là trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình. Chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đƣợc tính toán một cách chính xác kết hợp với phƣơng pháp tính lƣơng hợp lý sẽ hoàn chỉnh quan hệ tài chính trong nội bộ công ty, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty. Đề tài Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong các doanh nghiệp xây lắp nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, các thầy cô giảng viên cũng nhƣ các bạn sinh viên. Các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn tốt nghiệp đều nêu lên đặc điểm, nội dung của kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, phản ánh thực trạng tại địa điểm nghiên cứu, đánh giá ƣu điểm, nhƣợc điểm từ đó đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại các công ty. Một số nghiên cứu về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong những năm gần đây có thể kế đến: Khóa luận tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng công ty Giấy Việt Nam” của sinh viên Lê Thị Thu Hƣờng – K10 Kế toán, Đại học Hùng Vƣơng, năm 2016. Khóa luận đã hệ thống hóa lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Phản ánh thực 5 trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Tổng công ty Giấy Việt Nam. Tác giả đã nêu một số ƣu điểm về việc sử dụng chứng từ, về bộ máy kế toán của công ty tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ của mỗi nhân viên. Đồng thời, khóa luận nêu lên một số hạn chế về việc tổ chức chứng từ và phân bổ chi phí tiền lƣơng,… Từ những hạn chế trên, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp phù hợp nhƣ có chính sách chấm công, xây dựng quy chế thi đua khen thƣởng, phúc lợi cho ngƣời lao động,… Khóa luận tốt nghiệp “Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Prime Đại An” của sinh viên Tạ Thị Thùy Dung – K9 Kế toán, Đại học Hùng Vƣơng, năm 2015. Ở khóa luận này, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp sản xuất và phản ánh thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty Cổ phần Prime Đại An. Từ đó, tác giả đã đƣa ra những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong bộ máy kế toán công ty. Qua đó, tác giả đã tìm ra nguyên nhân và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty cổ phần Prime Đại An. Khóa luận tốt nghiệp “Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú” của sinh viên Nguyễn Nhật Anh – K8 Kế toán, Đại học Hùng Vƣơng, năm 2014. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại doanh nghiệp sản xuất và phản ánh thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty cổ phần May Vĩnh Phú. Tác giả đã nêu lên những ƣu điểm về việc sử dụng chứng từ, bộ máy kế toán của công ty phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ của nhân viên. Ngoài ra, tác giả cũng đƣa ra một số hạn chế cần khắc phụ và tìm ra nguyên nhân, sau đó đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty cổ phần May Vĩnh Phú. 6 Các nghiên cứu trên đã làm rõ một số vấn đề liên quan đến kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đã thực hiện trƣớc khi thông tƣ 133/2016/TT – BTC ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài chính ban hành. Công ty cổ phần Việt Mỹ là doanh nghiệp xây lắp, áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty cổ phần Việt Mỹ, khóa luận sẽ đề xuất và hƣớng dẫn công ty thực hiện vận dụng thông tƣ 133/2016/TT – BTC để hoàn thiện công tác kế toán của công ty. 7 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề cơ bản về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương Trong nền kinh tế thị trƣờng, sức lao động trở thành hàng hóa, ngƣời có sức lao động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho ngƣời sử dụng lao động: Nhà nƣớc, doanh nghiệp,…) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến kết quả lao động của ngƣời đó. Về tổng thể, tiền lƣơng đƣợc xem xét nhƣ là một phần của quá trình trao đổi giữa doanh nghiệp và ngƣời lao động. Ngƣời lao động cung cấp cho ngƣời sử dụng lao động về mặt thời gian, sức lao động, trình độ nghề nghiệp cũng nhƣ kỹ năng lao động của mình. Đổi lại, ngƣời lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lƣơng, tiền thƣởng, trợ cấp xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình. Đối với thành phần kinh tế tƣ nhan, sức lao động trở thành hàng hóa vì ngƣời sử dụng tƣ liệu sản xuất không đồng thời sở hữu tƣ liệu sản xuất. Họ là ngƣời làm thuê bán sức lao động cho ngƣời có tƣ liệu sản xuất. Giá trị của sức lao động thông qua sự thỏa thuận của hai bên căn cứ vào pháp luật hiện hành. Đối với thành phần kinh tế thuộc sở hữu Nhà nƣớc, tập thể ngƣời lao động từ giám đốc đến công nhân đề là ngƣời cung cấp sức lao động và đƣợc Nhà nƣớc trả công. Giám đốc và công nhân viên chức là ngƣời làm chủ đƣợc ủy quyền không đầy đủ và không phải tự quyền về tƣ liệu đó. Tuy nhiên, những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động của khu vực kinh tế có hình thức sở hữu khác nhau nên các mối quan hệ thuê mƣớn, mua bán, hợp đồng lao động 8 cũng khác nhau, các thỏa thuận về tiền lƣơng và cơ chế quản lý tiền lƣơng cũng đƣợc thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau. Tiền lƣơng là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu nhập của ngƣời lao động, đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Vậy có thể hiểu: tiền lƣơng là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngƣời lao động theo số lƣợng và chất lƣợng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong qua trình sản xuất kinh doanh (GS. TS Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy, năm 2010). Cùng với khái niệm tiền lƣơng, tiền công là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lƣơng. Tiền công gắn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động và thƣờng sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền công còn đƣợc hiểu là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lƣợng công việc đƣợc thực hiện phổ biến chung những thỏa thuận thuê nhân công trên thị trƣờng tự do. Trong nền kinh tế thị trƣờng phát triển, tiền lƣơng và tiền công đƣợc xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế, phạm vi và đối tƣợng áp dụng. 1.1.1.2. Khái niệm về các khoản trích theo lương Gắn chặt với tiền lƣơng là các khoản trích theo lƣơng. Các khoản trích theo lƣơng hiện nay bao gồm bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Đây là các quỹ xã hội thể hiện sƣ quan tâm của toàn xã hội đối với ngƣời lao động - Bảo hiểm xã hội: Theo quy định tại điều 3 luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13: Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. 9 Ngày nghỉ thai sản đƣợc hƣởng 100% lƣơng đóng BHXH. Ngày nghỉ bệnh, ốm đau, mức trợ cấp trả lƣơng bằng 75% mức lƣơng đóng BHXH. - Bảo hiểm y tế: BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nƣớc quy định cho những ngƣời đã tham gia đóng bảo hiểm. - Kinh phí công đoàn: KPCĐ là khoản tiền đƣợc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lƣơng thực tế phải trải cho toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngƣời lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp. KPCĐ hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng thực tế phải trả cho ngƣời lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (GS. TS Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy, năm 2010) - Bảo hiểm thất nghệp: BHTN là khoản tiền đƣợc trích để trợ cấp cho ngƣời lao động bị mất việc làm. Theo điều 81 luật bảo hiểm xã hội, ngƣời thất nghiệp đƣợc hƣởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau: + Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trƣớc khi thất nghiệp. + Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH. + Chƣa tìm đƣợc việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp. Theo điều 82 luật Bảo hiểm xã hội, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trƣớc khi thất nghiệp. 10 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của tiền lương 1.1.2.1. Chức năng của tiền lương - Chức năng tái sản xuất sức lao động: Trong bất kỳ xã hội nào, tiền lƣơng cũng thực hiện chức năng kinh tế cơ bản là đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho xã hội. Quá trình tái sản xuất sức lao động đƣợc thực hiện bởi việc trả công cho ngƣời lao động thông qua lƣơng. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn đƣợc hoàn thiện và nâng cao nhờ thƣờng xuyên đƣợc khôi phục và phát triển, còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có đƣợc một số tiền lƣơng sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển lao động mới (nuôi dƣỡng, giáo dục thế hệ sau), tích lũy kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động. - Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp: Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Ngƣời sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra giám sát, theo dõi ngƣời lao động làm việc theo kế hoạch thông qua việc chi trả lƣơng cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó, ngƣời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lƣợng và chất lƣợng lao động để trả công xứng đáng cho ngƣời lao động. - Chức năng đòn bẩy kinh tế (kích thích lao động): Với một mức lƣơng thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động. Khi đƣợc trả công xứng đáng ngƣời lao động sẽ hăng say lao động, tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp. - Chức năng điều tiết lao động: 11 Tiền lƣơng góp phần vào quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, nghề ở các vùng trên toàn quốc thông qua hệ thống thàng lƣơng bảng lƣơng, các chế độ phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng nhằm điều tiết lao động, góp phần tạo ra cơ cấu lao động hợp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội. 1.1.2.2. Nhiệm vụ của tiền lương Với những chức năng của tiền lƣơng, kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lƣợng, chất lƣợng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngƣời lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho ngƣời lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lƣơng trợ cấp xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này. - Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tƣợng. Hƣớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. - Lập báo cáo về lao động tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ lao động, tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 1.1.3. Vai trò của tiền lương Tiền lƣơng có vai trò quan trọng đối với ngƣời lao động cũng nhƣ doanh nghiệp. Tiền lƣơng có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho ngƣời lao động. Đồng 12 thời, tiền lƣơng cũng có tác dụng to lớn trong việc động viên ngƣời lao động yên tâm làm việc. Ngƣời lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức mình cho công việc khi công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải cuộc sống. Thực tế hiện nay, tiền lƣơng còn đƣợc coi nhƣ một thƣớc đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, ngƣời lao động rất tự hào về mức lƣơng cao, muốn đƣợc tăng lƣơng mặc dù tiển lƣơng chỉ có thể chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ. Đối với doanh nghiệp, tiền lƣơng đƣợc coi là một bộ phận của chi phí sản xuất. Vì vậy, chi cho tiền lƣơng là chi cho đầu tƣ phát triển. Hay tiền lƣơng là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, tổ chức tiền lƣơng trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng cố và phát triển lực lƣợng lao động của mình. Với vai trò trên, kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lƣợng, chất lƣợng và kết quả lao động. Hƣớng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. - Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định. - Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng vào các đối tƣợng hạch toán chi phí. - Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lƣơng, tình hình trợ cấp BHXH qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của doanh nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn. 1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương 13 1.1.4.1. Yếu tố doanh nghiệp - Các chính sách của doanh nghiệp: Các chính sách tiền lƣơng, phụ cấp, giá thành, … đƣợc áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả công việc, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân. - Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Khả năng tài chính của doanh nghiệp có ảnh hƣởng mạnh đến tiền lƣơng. Với doanh nghiệp có khối lƣợng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lƣơng cho ngƣời lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngƣợc lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lƣơng của ngƣời lao động sẽ rất bấp bênh. - Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hƣởng ít nhiều đến tiền lƣơng. Việc quản lý đƣợc thực hiện nhƣ thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sang tạo trong sản xuất của ngƣời lao động để tăng hiệu quả, tăng năng suất lao động, góp phần tăng lƣơng. 1.1.4.2. Yếu tố thị trường lao động - Tình hình cung - cầu lao động: Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lƣơng có xu hƣớng giảm, và ngƣợc lại khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lƣơng có xu hƣớng tăng, còn khi cung – cầu về lao động bằng nhau thì thị trƣờng lao động đạt tới sự cân bằng. Tiền lƣơng lúc này là tiền lƣơng cân bằng, mức tiền lƣơng này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hƣởng tới cung - cầu lao động thay đổi (nhƣ năng suất lao động, giá cả của hàng hóa, dịch vụ,…). Tuy nhiên, tiền lƣơng hiện nay chƣa thực sự gắn với mối quan hệ cung - cầu lao động trên thị trƣờng, tốc độ tăng tiền lƣơng chậm trong khi nhu cầu nhân lực là lớn. 14 Trên thị trƣờng luôn luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lƣơng giữa các khu vực tƣ nhân, Nhà nƣớc, liên doanh, … chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nƣớc phải có những biện pháp điều tiết tiền lƣơng hợp lý. 1.1.4.3. Yếu tố người lao động - Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có đƣợc thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn, bởi vì, để đạt đƣợc trình độ đó, ngƣời lao động phải bỏ ra một khoản chi phí để đƣợc đào tạo và có thể làm đƣợc những công việc đòi hỏi phải có hàm lƣợng kiến thức và trình độ cao mới thực hiện đƣợc, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho doanh nghiệp nên họ đƣợc hƣởng mức lƣơng cao hơn. - Thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc: Một lao động trải qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút đƣợc nhiều kinh nghiệm, hạn chế đƣợc rủi ro có thể xảy ra, nâng cao trách nhiệm của mình, công việc đạt năng suất chất lƣợng cao. Vì thế, thu nhập của họ ngày càng cao. - Khả năng hợp tác và làm việc nhóm: Thƣờng xuyên làm việc theo nhóm và hợp tác với các đồng nghiệp giúp ngƣời lao động theo đuổi đƣợc các thành tích cao hơn, dễ dàng thành công hơn, nâng cao hiệu quả công việc, đƣợc cấp trên đánh giá cao, theo đó mức lƣơng sẽ đƣợc tăng cao hơn. - Mức độ hoàn thành công việc: Lao động có trình độ, năng lực khác nhau nhƣng ngƣời nào có mức độ hoàn thành công việc nhanh hơn thì sẽ đƣợc hƣởng mức lƣơng thƣởng cao hơn. - Tiềm năng nhân viên: Ngƣời có tiềm năng là ngƣời chƣa có khả năng làm những công việc khó nhƣng họ không nói “không” với công việc và trong tƣơng lai họ nỗ lực, phấn đấu 15 để thực hiện những công việc đó. Ngƣời sử dụng lao động trả lƣơng cho ngƣời có tiềm năng là đầu tƣ cho tƣơng lai, giúp cho việc giữ chân và phát triển tiềm năng của ngƣời lao động trong tƣơng lai. 1.1.4.4. Yếu tố công việc - Mức độ hấp dẫn, tầm quan trọng của công việc: Đối với công việc có sức hấp dẫn cao và có tầm quan trọng ảnh hƣởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ thu hút nhiều lao động, ngƣời lao động cũng không phải chịu sức ép tăng lƣơng. - Mức độ phức tạp của công việc: Công việc có độ phức tạp càng cao thù mức tiền lƣơng cho công việc đó càng cao. Bởi những công việc này đòi hỏi ngƣời lao động phải có trình độ và kỹ năng cao nên họ xứng đáng đƣợc hƣởng mức lƣơng cao. 1.1.4.5. Các quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước về tiền lương Tiền lƣơng, tiền công và các khoản phúc lợi đƣợc quy định trong Bộ Luật lao động đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ khi xác định và đƣa ra các mức tiền lƣơng phù hợp. Khi xây dựng cơ chế trả lƣơng, doanh nghiệp cần lƣu ý đến các vấn đề nhƣ mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định, là hợp đồng và lƣơng thử việc, lƣơng thời vụ, lƣơng thai sản, ốm đau,… Là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến lợi nhuận, nhƣng về mặt xã hội, doanh nghiệp phải quan tâm đến mọi vấn đề xã hội xảy ra ở bên ngoài doanh nghiệp. Vì mọi tổ chức đều hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật quốc gia nên khi xây dựng mức lƣơng cho ngƣời lao động, doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của Nhà nƣớc. 1.1.5. Hình thức trả lương 1.1.5.1. Hình thức trả lương theo thời gian 16 - Khái niệm: Lƣơng theo thời gian là hình thức tiền lƣơng theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lƣơng của ngƣời lao động. Việc trả lƣơng này đƣợc xác định căn cứ vào thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của ngƣời lao động. Hình thức này đƣợc áp dụng chủ yếu đối với những ngƣời làm công tác quản lý (nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý doanh nghiệp) hoặc công nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tình chất của sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo đƣợc chất lƣợng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. - Căn cứ trả lƣơng theo thời gian: + Ngày công thực tế của ngƣời lao động + Đơn giá tiền lƣơng tính theo ngày công + Hệ số tiền lƣơng (hệ số cấp bậc) - Cách tính lƣơng theo thời gian: Mức lƣơng tháng = Mức lƣơng tối thiểu x (hệ số lƣơng + hệ số phụ cấp) Mức lƣơng tối thiểu Tiền lƣơng = Số ngày làm việc tháng phải trả Tiền lƣơng tuần phải trả Tiền lƣơng ngày Số ngày làm x việc thực tế trong tháng = = Mức lƣơng tháng 52 tuần Mức lƣơng tháng 17 x 12 tháng phải trả Số ngày làm việc trong tháng - Mức lƣơng làm thêm giờ: + Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc Tiền lƣơng làm thêm giờ = Tiền lƣơng giờ x 150% x số giờ làm thêm + Mức 200% áp dụng đối với làm thêm giờ vào các ngày nghỉ hàng tuần Tiền lƣơng làm thêm giờ = Tiền lƣơng giờ x 200% x số giờ làm thêm + Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hƣởng theo quy định. Tiền lƣơng làm thêm giờ = Tiền lƣơng giờ x 300% x số giờ làm thêm Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm thì ngoài hƣởng lƣơng theo thời gian còn phải thêm ít nhất 30% theo lƣơng thực tế của ngƣời lao động. - Ƣu điểm: Hình thức trả lƣơng theo thời gian là phù hợp với những công việc mà ở đó chƣa (không) có định mức lao động. Thƣờng áp dụng lƣơng thời gian trả cho công nhân gián tiếp, nhân viên quản lý hoặc trả lƣơng nghỉ cho công nhân trực tiếp sản xuất. Hình thức trả lƣơng này đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đƣợc trình độ kỹ thuật và làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn. - Nhƣợc điểm: Chƣa gắn kết đƣợc tiền lƣơng với kết quả lao động của từng ngƣời, do đó chƣa kích thích đƣợc ngƣời lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. 1.1.5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm - Khái niệm: Tiền lƣơng tính theo sản phẩm là tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động theo kết quả lao động, khối lƣợng sản phẩm và lao vụ hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu 18 chuẩn, kỹ thuật, chất lƣợng đã quy định và đơn giá tiền lƣơng tính cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ đó. - Phân loại: + Tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lƣơng đƣợc tính cho từng ngƣời lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này, tiền lƣơng đƣợc lĩnh căn cứ vào số lƣợng sản phẩm hoặc khối lƣợng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lƣơng, không hạn chế khối lƣợng sản phẩm, công việc là không vƣợt hoặc vƣợt mức quy định. TL được lĩnh trong tháng = Số lượng sản phẩm, công việc hoàn thành * Đơn giá tiền lương + Tiền lƣơng tính theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này áp dụng để trả lƣơng cho công nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính nhƣ sửa chữa máy móc, thiết bị trong các phân xƣởng sản xuất, bảo dƣỡng máy móc thiết bị, … Tiền lƣơng theo sản phẩm gián tiếp cũng đƣợc tính cho từng ngƣời lao động hay cho một tập thể ngƣời lao động. Theo cách tính này, tiền lƣơng đƣợc lĩnh căn cứ vào tiền lƣơng theo sản phẩm của bộ phận sản xuất và tỷ lệ tiền lƣơng của bộ phận gián tiếp do doanh nghiệp xác định. Cách tính lƣơng này có tác dụng làm cho những ngƣời phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ. TL được lĩnh trong tháng = TL được lĩnh của bộ phận trực tiếp sản xuất * Tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp + Tiền lƣơng theo sản phẩm có thƣởng: là tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ khen thƣởng do doanh nghiệp quy định nhƣ thƣởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, … 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan