Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải việt trì...

Tài liệu Kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải việt trì

.PDF
134
1
63

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ QTKD PHẠM THỊ LINH CHI KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VẬN TẢI VIỆT TRÌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Kế toán Việt Trì, 2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ QTKD PHẠM THỊ LINH CHI KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VẬN TẢI VIỆT TRÌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Kế toán NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. TRẦN THỊ BÍCH NHÂN Việt Trì, 2018 MỤC LỤC Mở đầu…………………………………………………….……………………..1 1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………...……..………………...1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu………………………………..……………..………2 3. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………….…………………...5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………...……………...……..5 5. Phương pháp nghiên cứu………………………………..……….……………..6 6. Kết cấu của đề tài……………………………………….……………………....8 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP………………...…………...…………………………………...….…....9 1.1. Cơ sở lý luận về kế toán thanh toán tại doanh nghiệp…………………..……9 1.1.1. Khái niệm về thanh toán trong doanh nghiệp……………………………....9 1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán trong doanh nghiệp………………….......9 1.1.3. Đặc điểm các nghiệp vụ thanh toán………………………………..………10 1.1.4. Phân loại các nghiệp vụ thanh toán…………………………………..…....11 1.1.5. Kế toán thanh toán tại doanh nghiệp…………………………...…..…..….14 1.1.6. Quan hệ thanh toán trong công tác quản lý tài chính……………….………17 1.2. Một số nghiệp vụ thanh toán chủ yếu trong doanh nghiệp……………..….....18 1.2.1. Kế toán nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp………………..………......18 1.2.2. Kế toán nghiệp vụ thanh toán với khách hàng………………..………..…..22 1.2.3. Phân tích tình hình công nợ phải khách hàng và phải trả nhà cung cấp………………………………………………………………………...……..25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VẬN TẢI VIỆT TRÌ………………..……..….….31 2.1. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì……………….....31 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty…………………..………….….31 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH vận tải Việt Trì…………………33 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH vận tải Việt Trì………………34 2.1.4. Tình hình lao động của công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì……..36 2.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì trong giai đoạn từ năm 2015 – 2017…………………………………....…….39 2.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì trong giai đoạn từ năm 2015 – 2017…………………………………..…..….43 2.1.7. Đặc điểm kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì..………46 2.2. Thực trạng kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì……………………………………………………………………...………..51 2.2.1. Kế toán thanh toán với nhà cung cấp…………………………..………..…51 2.2.2. Kế toán thanh toán với khách hàng……………………………..……….....62 2.2.3. Phân tích tình hình công nợ đối với khách hàng và nhà cung cấp tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì…………………………………..…...…….74 2.3. Đánh giá chung về thực trạng kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì…………………………………………...……….…………80 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VIỆT TRÌ…………………………………..86 3.1. Cơ sở hình thành giải pháp hoàn thiện kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì……………………………..…………..………...86 3.1.1. Phương hướng của công ty trong thời gian tới…………………..……..…..86 3.1.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán thanh toán…..……….….87 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì…………………………………………………………………...88 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt BCTC Đầy đủ Báo cáo tài chính NHCT Ngân hàng công thương GTGT Giá trị gia tăng HTKK Hỗ trợ kê khai NSNN Ngân sách nhà nước TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TMCP Thương mại cổ phần TK Tài khoản DANH MỤC GIAO DIỆN Tên giao diện STT Trang Giao diện 2.1 Giao diện phần mềm kế toán Weekend Accounting 50 Giao diện 2.2 Giao diện phân hệ Tiền 54 Giao diện 2.3 Giao diện phân hệ nhập phiếu chi số 0000427 54 Giao diện 2.4 Giao diện phân hệ Tổng hợp 56 Giao diện 2.5 Giao diện quá trình nhập phiếu kế toán số 0000227 56 Giao diện 2.6 Giao diện chọn thêm mới mã nhà cung cấp 57 Giao diện 2.7 Giao diện nhập mã nhà cung cấp mới 57 Giao diện 2.8 Giao diện hạch toán phiếu kế toán số 0000227 58 Giao diện 2.9 Giao diện phân hệ nhập phiếu khác số 0167098 59 Giao diện 2.10 Giao diện phân hệ “Tiền” có màn hình chính lập giấy báo Nợ 60 Giao diện 2.11 Giao diện phân hệ nhập giấy báo Nợ 60 Giao diện 2.12 Giao diện phân hệ tổng hợp tiến hành lấy sổ sách kế toán 61 Giao diện 2.13 Giao diện chung trong phân hệ sổ sách kế toán 62 Giao diện 2.14 Giao diện thêm mới nghiệp vụ bán hàng 65 Giao diện 2.15 Giao diện thêm mới mã khách hàng có tính chất là công ty 65 Giao diện 2.16 Giao diện nhập thông tin của khách hàng 66 Giao diện 2.17 Giao diện phân hệ nhập phiếu xuất kho bán hàng số 0000210 66 Giao diện 2.18 Giao diện phiếu thu được hệ thống tự động lập cùng với phiếu xuất kho dịch vụ Giao diện 2.19 Giao diện phân hệ Bán hàng 67 69 Giao diện thêm đối tượng khách hàng mới là công ty cổ phần Giao diện 2.20 dịch vụ đường sắt Hà Nội DAP 69 Giao diện 2.21 Giao diện nhập phiếu xuất kho bán hàng số 0000251 70 Giao diện 2.22 Giao diện phân hệ nhập phiếu xuất kho bán hàng số 000026 72 Giao diện 2.23 Giao diện Phân hệ Tiền có màn hình chính lập Giấy báo Có 73 Giao diện 2.24 Giao diện nhập Giấy báo Có 73 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG STT Tên sơ đồ, bảng Trang Sơ đồ 1.1 Hạch toán chi tiết nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp 19 Sơ đồ 1.2 Hạch toán tổng hợp các khoản thanh toán với nhà cung cấp 21 Sơ đồ 1.3 Hạch toán chi tiết nghiệp vụ thanh toán với khách hàng 23 Sơ đồ 1.4 Hạch toán tổng hợp các khoản thanh toán với khách hàng 24 Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 34 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty 46 Sơ đồ 2.3 Quy trình kế toán theo hình thức Nhật ký chung 51 Bảng 2.1 37 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2015 - 2017 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015 - 2017 Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2015 - 2017 Bảng phân tích các chỉ tiêu tình hình công nợ đối với khách hàng và nhà cung cấp qua 3 năm 2015 – 2017 40 44 75 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa vô cùng phong phú, đa dạng. Mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, người bán xảy ra thường xuyên. Nghiệp vụ thanh toán diễn ra trong cả chu trình kinh doanh của doanh nghiệp từ mua yếu tố đầu vào tới quá trình tiêu thụ sản phẩm và có liên quan mật thiết với các nghiệp khác. Một trong số những yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó là việc tổ chức tốt các nghiệp vụ kế toán về thanh toán với bên ngoài, phân tích tình hình và khả năng thanh toán của chính bản thân doanh nghiệp. Từ đó nhà quản trị nắm bắt và làm chủ được tình hình tài chính của mình, thông qua đó có những biện pháp tích cực xử lý tốt tình hình công nợ. Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động để đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác. Vì vậy, người quản lý không chỉ quan tâm tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận, cái mà họ phải thường thường xuyên theo dõi nắm bắt chính là tình hình thanh toán. Xem xét tình hình tài chính là việc làm cần thiết quyết định việc tham gia ký kết các hợp đồng đủ khả năng thanh toán đảm bảo an toàn và hiệu quả cho doanh nghiệp. Hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ thanh toán nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà lãnh đạo. Thông qua các thông tin kế toán thanh toán cung cấp nhà quản trị đánh giá được thực trạng tài chính, xem xét khả năng thanh toán và tình hình công nợ của doanh nghiệp từ đó chủ động với nguồn vốn kinh doanh, có kế hoạch thu hồi vốn hợp lý và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đúng hạn. Làm tốt được những điều này doanh nghiệp mới có thể làm chủ được tình hình tài chính của mình tạo thế và lực để đứng vững trên thị trường. Vì vậy, có thể nhận thấy rằng kế toán thanh toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào, là nhân tố quan trọng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực vận tải hàng hóa đường bộ, ngoài ra còn cung cấp một số hoạt động dịch vụ như sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải, phá dỡ, lắp đặt hệ thống thiết bị,… 1 Do đó các nghiệp vụ thanh toán phát sinh thường xuyên. Tại công ty, kế toán có vai trò quan trọng giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt tình hình tài chính một cách nhanh chóng và có những hướng giải quyết đúng đắn kịp thời. Bộ phận kế toán trong toàn công ty nói chung và kế toán thanh toán nói riêng có nhiệm vụ cung cấp thông tin chính xác về các khoản phải thu đối với khách hàng và các khoản nợ đối với nhà cung cấp. Kế toán không chỉ có nhiệm vụ ghi chép mà còn phải chịu trách nhiệm thu hồi nhanh các khoản nợ, tìm nguồn huy động vốn để trả nợ, biết lường trước và hạn chế được các rủi ro trong thanh toán. Tuy nhiên trong quá trình vận dụng những quy định, chế độ kế toán công ty không tránh khỏi một số hạn chế như không trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi, công tác thu hồi nợ còn nhiều hạn chế, kế toán thanh toán chưa thực hiện hết chức năng nhiệm vụ của mình, quy trình luân chuyển chứng từ chưa đảm bảo đúng quy định. Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán thanh toán trong doanh nghiệp và thông qua thực trạng kế toán thanh toán tại công ty em quyết định chọn đề tài: “Kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Kế toán nói chung và kế toán thanh toán nói riêng là lĩnh vực được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu, các thầy cô giáo và sinh viên trường Đại học Hùng Vương. Dưới đây có thể kể đến một số công trình nghiên cứu : Khóa luận tốt nghiệp "Thực trạng kế toán thanh toán tại công ty cổ phần thương mại Hồng Đăng" của tác giả Nguyễn Thị Thu Sinh – sinh viên K6 Đại học Kế toán trường Đại học Hùng Vương, năm 2010. Khóa luận đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán thanh toán, phản ánh thực trạng kế toán thanh toán tại công ty cổ phần thương mại Hồng Đăng, tìm ra hạn chế trong phần hành kế toán thanh toán như chưa mở sổ chi tiết TK 131 – Phải thu của khách hàng, không tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi, sổ sách kế toán còn chưa được lưu trữ đúng quy định… Từ đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thanh toán tại công ty cổ phần thương mại Hồng Đăng, đó là đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho kế toán viên, lập sổ chi tiết cho từng nhà cung cấp, 2 khách hàng để tiện cho việc theo dõi, kiểm tra và tiến hành lập dự phòng khoản phải thu khó đòi Khóa luận tốt nghiệp "Kế toán thanh toán tại công ty TNHH May Phú Thọ" của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thảo – sinh viên K7 Đại học Kế toán trường Đại học Hùng Vương, năm 2013. Từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán thanh toán, phản ánh thực trạng kế toán thanh toán tại công ty TNHH May Phú Thọ, đã tìm ra một số hạn chế về quá trình hạch toán chứng từ của công ty không áp dụng phần mềm kế toán và vào hạch toán và lên các báo cáo. Từ đó tác giả đã đề xuất phần mềm MISA, ASCOFAS với giao diện dễ sử dụng, tốc độ xử lý nhanh để công ty có thể dễ dàng quản lý trong công tác kế toán. Khóa luận tốt nghiệp "Thực trạng kế toán thanh toán tại công ty TNHH An Thành" của tác giả Phạm Thị Khánh Linh – sinh viên K8 Đại học Kế toán trường Đại học Hùng Vương, năm 2014. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán thanh toán trong các doanh nghiệp thương mại, trên cơ sở đó phản ánh thực trạng công tác kế toán thanh toán tại công ty TNHH An Thành. Qua đề tài này, tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong công tác kế toán tại công ty như: Công ty sử dụng phần mềm kế toán phiên bản cũ, lỗi thời, không được cập nhật cho phù hợp với các thông tư mới, công tác thu hồi nợ đọng còn nhiều hạn chế, kế toán thanh toán chưa thực hiện hết chức năng nhiệm vụ của mình… Tác giả đã đi vào nghiên cứu và tìm ra nguyên nhân của các tồn tại trên, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán thanh toán tại công ty TNHH An Thành như: nâng cấp phiên bản cho phần mềm kế toán máy, khác phục sự cố máy tính và đảm bảo tính bảo mật thông tin, thực hiện các nguyên tắc bất kiêm nhiệm và tuân thủ đúng luật kế toán, tăng cường thu hồi nợ của khách hàng, đảm bảo việc luân chuyển chứng từ kịp thời giữa các bộ phận, hạch toán kịp thời đúng thời gian. Khóa luận tốt nghiệp "Kế toán thanh toán tại công ty cổ Licogi 14" của tác giả Đỗ Văn Hiệp – sinh viên K9 Đại học Kế toán, trường Đại học Hùng Vương, năm 2015. Từ việc phản ánh thực trạng về kế toán thanh toán trong công ty Cổ phần Licogi 14, tìm ra một số hạn chế trong phần hành kế toán thanh toán như : việc luân chuyển và xử lý chứng từ còn chậm, thông tin ghi chép vào phần mềm 3 còn chưa đầy đủ, công ty không tiến thành trích lập dự phòng khoản thu khó đòi,… Từ đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác thanh toán như : đề suất trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, tránh việc tồn đọng chứng từ, nâng cấp phần mềm kế toán phù hợp với công tác kế toán tại công ty, tiến hành phân loại các khoản nợ và trích lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi. Khóa luận tốt nghiệp "Kế toán thanh toán tại công ty cổ phần Dược Vĩnh Phú" của tác giả Vũ Khánh Linh – sinh viên K10 Đại học Kế toán trường Đại học Hùng Vương. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán thanh toán trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó phản ánh thực trạng công tác kế toán thanh toán tại công ty cổ phần Dược Vĩnh Phú. Qua đề tài này, tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong công tác kế toán tại công ty như: Hệ thống chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ thường diễn ra vào cuối tháng, gây nên việc chậm chễ trong quá trình hạch toán và theo dõi các khoản nợ, khoản thu của công ty. Bên cạnh đó là việc công ty đã không lập dự phòng khoản phải thu khó đòi. Việc kê khai và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước chưa đảm bảo tính kịp thời trong kế toán,.. Từ đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp như cần đưa ra trình tự luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý, tránh việc tồn đọng chứng từ. Công ty đề nghị thành lập bộ phận theo dõi tuổi nợ, phân loại nợ chưa đến hạn, nợ qá hạn và những khoản không có khả năng thu hồi. Trong các đề tài nghiên cứu trên, các tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán thanh toán và phản ánh thực trạng kế toán thanh toán ở doanh nghiệp cụ thể, từ đó chỉ ra ưu điểm, nhược điểm và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán thanh toán. Mặc dù trong thời gian qua đã có nhiều đề tài, khóa luận nghiên cứu về kế toán thanh toán nhưng chưa có đề tài nghiên cứu đi sâu vào nghiên cứu kế toán thanh toán tại doanh nghiệp trong lĩnh vực vận tải. Vì vậy, trong khóa luận của mình, em thực hiện đề tài nghiên cứu "Kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vân tải Việt Trì" với các nội dung sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán thanh toán tại doanh nghiệp, phân tích tình hình công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán của doanh nghiệp, từ đó đánh giá khách quan những ưu nhược điểm trong kế toán thanh toán tại công ty TNHH vận tải 4 Việt Trì để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thanh toán tại công ty. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán thanh toán và đánh giá thực trạng kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống cơ sở lý luận về kế toán thanh toán của doanh nghiệp. - Phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì. - Đề suất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các nội dung • Kế toán thanh toán với khách hàng • Kế toán thanh toán với nhà cung cấp • Phân tích tình hình công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán - Về không gian: nghiên cứu tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì Địa chỉ: Tổ 29, phố Hồng Hà 2, phường Bến Gót, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ - Về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2015 – 2017. Trong đó tập trung vào tháng 12 năm 2017. 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin Đối với hệ thống hóa cơ sở lý luận tiến hành thu thập thông tin dữ liệu qua các giáo trình được biên soạn tại các trường như: Đại học Hùng Vương, đại học kinh tế quốc dân và một số thông tư do bộ tài chính đã ban hành, tổng hợp và biên soạn trong thời gian mới nhất. Thu thập các thông tin số liệu về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì nói chung và kế toán thanh toán nói riêng trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2017 để nghiên cứu phần thực trạng kế toán thanh toán tại công ty. 5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp - Phương pháp phân tích: là phương pháp phân tích kết hợp với hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung và nêu ra các điểm mạnh, điểm yếu trong kế toán thanh toán của công ty, từ đó đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty trong thời điểm hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai. Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh. So sánh thực tiễn với khung lý thuyết về kế toán thanh toán để từ đó đánh giá được thực trạng kế toán thanh toán của công ty. - Phương pháp tổng hợp: là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các yếu tố thành một kết luận hoàn thiện, đầy đủ. Trên cơ sở những thông tin, số liệu thu thập được tiến hành sàng lọc, phân tích sau đó hệ thống, tổng hợp lại để đưa ra những nhận định về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó có những giải pháp để hoàn thiện kế toán thanh toán của công ty. 5.3. Phương pháp kế toán - Phương pháp chứng từ kế toán: Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh của chúng vào các bản chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác kế toán, công tác quản lý. Các chứng từ kế toán thanh toán sử dụng để hạch toán 6 là: hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, giấy báo Nợ, giấy báo Có,… - Phương pháp tài khoản kế toán: Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng để phân loại đối tượng chung của kế toán thành các đối tượng kế toán cụ thể, để ghi chép, phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể, nhằm cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị và để lập các báo cáo kế toán định kỳ. Tài khoản 131 “phải thu khách hàng”, tài khoản 331 “phải trả người bán”… dùng để theo dõi, ghi chép phản ánh, kiểm tra tình hình công nợ của doanh nghiệp. - Phương pháp tính giá Phương pháp tính giá là một phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá trị thực tế của hàng hóa, vật tư, dịch vụ theo những nguyên tắc nhất định. Cụ thể, đối với các loại hàng hóa, vật tư mua vào, giá ghi sổ là giá mua thực tế của vật tư, hàng hóa, dịch vụ. Đối với hàng hóa, vật tư bán ra, giá vốn được tính bằng giá mua thực tế cộng các khoản chi phí thu mua hoặc các chi phí khác đi kèm. - Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Phương pháp tổng hợp và cân đối là sự sàng lọc, lựa chọn, liên kết những thông tin riêng lẻ từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sổ kế toán, theo các quan hệ cân đối mang tính tất yếu vốn có của các đối tượng kế toán, để hình thành nên những thông tin tổng quát nhất về tình hình vốn, kết quả kinh doanh của đơn vị, thể hiện dưới dạng các báo cáo tổng hợp và cân đối như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh… Tổng hợp và cân đối kế toán được ứng dụng rộng rãi trong công tác kế toán. Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán được biểu hiện thông qua hệ thống các báo cáo kế toán, đặc biệt trong kế toán thanh toán được dùng để theo dõi các khoản nợ, khoản phải thu và tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó có những thay đổi nhanh chóng và kịp thời để hoàn thiện thanh toán tại công ty. 7 5.4. Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn để có được định hướng đúng đắn trong quá trình hoàn thiện đề tài. Tham khảo ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kế toán tại công ty để phản ánh và đánh giá thực trạng. Thông qua việc trao đổi với các nhân viên kế toán thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì để có thể hiểu rõ hơn về thực trạng tổ chức chứng từ kế toán thanh toán tại công ty và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán thanh toán tại doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Việt Trì 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về kế toán thanh toán tại doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về thanh toán trong doanh nghiệp Thanh toán là thuật ngữ ngắn gọn mô tả việc chuyển giao tài sản từ một bên (người hoặc công ty, tổ chức) sang một bên khác, thường được sử dụng khi trao đổi sán phẩm hoặc dịch vụ trong một giao dịch có rằng buộc về pháp lý. Trong doanh nghiệp, nghiệp vụ thanh toán là quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác như nhà cung cấp, khách hàng, nhà nước, nhân viên, các tổ chức phát sinh các khoản phải thu và các khoản phải trả trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan hệ thanh toán chỉ thực sự tồn tại khi có sự cam kết, thỏa thuận giữa chủ nợ và người đi vay về một khoản vay nợ theo đúng quy định của pháp luật được thông qua các hóa đơn, chứng từ, sổ sách hợp pháp, hợp lệ. Các khoản nợ phải thu: là khoản nợ của cá nhân, các tổ chức đơn vị bên trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội như: Nợ tiền vay, nợ phải trả cho người bán, nợ phải trả, phải nộp nhà nước, trả công cho cán bộ công nhân viên, cho các cơ quan cấp trên và các khoản phải trả khác. 1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán trong doanh nghiệp Đối với tất cả các doanh nghiệp quan hệ thanh toán luôn giữ một vị trí hết sức quan trọng. Nghiệp vụ thanh toán phát sinh ngay từ giai đoạn đầu của quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp mua hàng hóa đầu vào của nhà cung cấp cho đến khi doanh nghiệp bán hàng hóa cho khách hàng và kết thúc một chu trình kinh doanh. Thông tin về quan hệ thanh toán với người mua, người bán có ý nghĩa trong việc quản lý công tác tài chính cũng như trong việc luân chuyển vốn kinh doanh của công ty. Doanh nghiệp muốn hoạt động ổn định và an toàn thì việc điều tiết quan hệ thanh toán với người mua, người bán là rất quan trọng. Mối quan hệ này 9 được điều tiết trên cơ sở cân bằng giữa vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng làm sao vừa đảm bảo khả năng thanh toán của công ty vừa sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhất đối với nguồn vốn bỏ ra, tận dụng được nguồn vốn chiếm dụng được của nhà cung cấp. Quan hệ thanh toán với người bán thực chất là việc doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhà cung cấp nhưng vẫn phải đảm bảo uy tín của công ty trong việc thanh toán nợ. Tạo uy tín đối với nhà cung cấp giúp công ty có được hàng hóa đầu vào với chất lượng tốt, giá cả ổn định nhất là trong tình hình giá cả leo thang như hiện nay. Hàng hóa đầu vào đảm bảo và ổn định sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trong quan hệ thanh toán với người mua, doanh nghiệp cần phải đảm bảo làm sao giữ được khách hàng nhưng cũng đồng thời tránh để cho khách hàng chiếm dụng vốn không đảm bảo nguồn vốn quay vòng trong kinh doanh, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nhìn chung quan hệ thanh toán với người mua và người bán có ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Quản lý tốt quan hệ thanh toán này sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn ổn định và lành mạnh. 1.1.3. Đặc điểm các nghiệp vụ thanh toán - Các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến nhiều loại đối tượng khác nhau cả trong nước và ngoài doanh nghiệp bao gồm khách hàng, nhà cung cấp, nhà nước, ngân hàng và các tổ chức tín dụng, công nhân viên,… doanh nghiệp tham gia các nghiệp vụ này với tư cách là chủ nợ đồng thời cũng có thể là khách nợ. - Các nghiệp vụ thanh toán phát sinh thường xuyên, liên tục trong suốt toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu phải theo dõi chặt chẽ, chi tiết với từng đối tượng thanh toán. - Nghiệp vụ thanh toán phát sinh ở hầu hết các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ quá trình mua vật tư, nguyên nhiên liệu, hàng hóa, lao vụ đầu vào và tới quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đầu ra. 10 - Khả năng thanh toán ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có các quy định thanh toán chặt chẽ, phải được giám sát, quản lý thường xuyên để các quy tắc được thực hiện đúng và đảm bảo được mức độ độc lập nhất định về tài chính của doanh nghiệp. 1.1.4. Phân loại các nghiệp vụ thanh toán 1.1.4.1. Phân loại theo đối tượng thanh toán - Thanh toán với nhà cung cấp: là mối quan hệ phát sinh trong quá trình mua sắm vật tư, tài sản, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Thuộc nhóm này bao gồm các khoản thanh toán với người bán vật tư, hàng hóa, thanh toán với người nhận thầu XDCB, nhận thầy sửa chữa lớn,… - Thanh toán với khách hàng: phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài. Khi khách hàng chấp nhận mua, chấp nhận thanh toán khối lượng hàng hóa mà doanh nghiệp chuyển giao hoặc doanh nghiệp đặt trước tiền hàng cho doanh nghiệp sẽ phát sinh quan hệ thanh toán với người đặt hàng. - Thanh toán với nhà nước: Doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với ngân sách nhà nước về thuế và các khoản khác. Các khoản thanh toán này có thể khác nhau đối với từng doanh nghiệp, tuy nhiên thông thường, các khoản thế phải nộp như thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, các loại phí và lệ phí. - Thanh toán nội bộ: là quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp, gồm thanh toán giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên, giữa doanh nghiệp với các đơn vị trực thuộc về các khoản phân phối vốn, thu hộ, chi hộ lẫn nhau, mua bán nội bộ. - Các quan hệ thanh toán khác: Như quan hệ thanh toán với ngân hàng, các tổ chức tài chính về các khoản tiền vay, quan hệ về thế chấp, ký cược, ký quỹ,… 1.1.4.2. Phân loại theo công cụ thanh toán - Thanh toán dùng tiền mặt: thường áp dụng khi khối lượng thanh toán nhỏ như thanh toán liền lương, mua bán các mặt hàng có giá trị nhỏ. Hình thức thanh toán này gồm: 11 + Thanh toán bằng tiền mặt VNĐ + Thanh toán bằng tiền mặt ngoại tệ + Thanh toán bằng vàng, bạc, đá quý Tiền là phương tiện thực hiện trao đổi hàng hóa, đồng thời là việc kết thúc quá trình trao đổi, lúc này tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh toán. Sự vận động của tiền tệ có thể tách rời hay độc lập tưng đối với sự vận động của hàng hóa. Tuy nhiên, hình thức này không được an toàn nên các doanh nghiệp đang có gắng hạn chế tối đa việc sử dụng hình thức này. - Thanh toán không dùng tiền mặt: Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt là xu hướng trong thanh toán hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ đang ngày càng phát triển. Hình thức thanh toán này có nhiều ưu điểm hơn so với việc dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt là các quá trình tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán không trực tiếp bằng tiền mặt mà thực hiện bằng cách trích chuyển trên các tài khoản ở Ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc bù trừ lẫn nhau giữa những ngươi fphari thanh toán và những người thụ hưởng. Thanh toán không dùng tiền mặt chỉ được phát triển và hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường và được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh tế tài chính đối nội cũng như đối ngoại. Sự phát triển rộng khắp của thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay là do yêu cầu phát triển vượt bậc của nền kinh tế hàng hóa. Kinh tế hàng hóa phát triển càng cao, khối lượng hàng hóa trao đổi trong và ngoài nước càng lớn thì cần có những cách thức trả tiền thuận tiện, an toán và tiết kiệm. Các hình thức cụ thể của thanh toán không dùng tiền mặt: + Ủy nhiệm chi: là một hình thức thanh toán khá phổ biến trong môi trường kinh tế các nước khi bắt đầu chuyển sang kinh tế thị trường. Việc chuyển nợ có ủy quyền như các doanh nghiệp nhờ Ngân hàng trả lương vào tài khoản của công nhân, việc nộp các loại phí bảo hiểm, nộp thuế vào ngân sách nhà nước,… cũng là một dịch vụ thanh toán mới tương tự như ủy nhiệm nhưng hình thức luân chuyển thông tin qua mạng viễn thông. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan