ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HẢI YẾN
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP HỒNG HÀ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: ThS. PHÙNG THỊ KHANG NINH
VIỆT TRÌ, NĂM 2017
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
A. MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
Trong một vài thập niên gần đây, nƣớc ta đã có tốc độ phát triển kinh tế
nhanh chóng, cùng với sự thành lập của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), đã
có rất nhiều hiệp định thƣơng mại (FTA) đƣợc ký kết nhƣ Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực giữa
10 nƣớc ASEAN và 6 nƣớc đối tác (RCEP)… và các hiệp định sắp có hiệu lực
nhƣ Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Điều này đã tạo ra
rất nhiều cơ hội để nền kinh tế thị trƣờng Việt Nam mở rộng và phát triển.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề phát triển
cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm số vốn đầu tƣ cho ngành XDCB là rất lớn.
Với nguồn vốn đầu tƣ lớn, thời gian thi công kéo dài và thƣờng trên quy mô lớn
đã đặt ra vấn đề phải giải quyết là: “Quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục thất
thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí, hạ giá thành, tăng sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp”.
Kế toán nói riêng bằng phƣơng pháp riêng có của mình phải đáp ứng
đƣợc yêu cầu nhƣ hạch toán chặt chẽ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cung cấp các thông tin quan trọng liên quan đến quá trình sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm cho Ban lãnh đạo của doanh nghiệp, qua đó góp phần nâng cao
sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán có vai trò đặc biệt quan
trọng trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan
trọng của kế toán trong doanh nghiệp xây dựng vì chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp là một trong những thông tin kế toán quan trọng
nhất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí giá thành sản
phẩm thực tế của từng loại sản phẩm lao vụ cũng nhƣ kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhằm phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi
phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật tƣ, lao động tiền vốn, tình
1
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những quyết định trong quản
lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần xây lắp Hồng Hà là một doanh nghiệp xây lắp với ngành
nghề kinh doanh chủ yếu là: xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, xây dựng
công trình đƣờng sắt và đƣờng bộ, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xây dựng công
trình công ích, xây dựng các công trình thuỷ lợi, đƣờng điện trung, hạ áp… Các
công trình xây dựng với đặc điểm đƣợc thi công trong thời gian dài, giá trị tập
hợp vào công trình lớn do đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
luôn đƣợc xác định là khâu trung tâm của công tác kế toán và luôn đƣợc các nhà
quản lý đặc biệt quan tâm. Với việc cạnh tranh gay gắt giữa các công ty xây
dựng nhƣ hiện nay, việc tập hợp chi phí và xác định giá thành sản phẩm xây
dựng ngày càng tỏ rõ tầm quan trọng, đòi hỏi công ty phải có chiến lƣợc về giá
cả phù hợp, sao cho vừa đảm bảo chất lƣợng công trình và giữ đƣợc thị phần
vừa đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần xây lắp Hồng Hà đã thực hiện kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng qui định và
chuẩn mực kế toán hiện hành, luôn là công cụ đắc lực phục vụ cho việc ra quyết
định của nhà quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình tính toán và phân bổ
chi phí cho các công trình, hạng mục công trình chƣa thực sự hợp lý, còn một số
hạn chế tồn tại cần khắc phục. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá thực trạng để đề xuất
các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán là công việc cần thiết và có ý nghĩa
thực tiễn.
Nhận thức đƣợc điều đó, cùng với các kiến thức đã đƣợc học và qua quá
trình thực tập tại công ty, em xin phép đƣợc lựa chọn đề tài nghiên cứu “Kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành công trình tại Công ty Cổ phần xây lắp
Hồng Hà” làm khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp một số
giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Trong các công ty xây lắp, việc tập hợp chi phí và tính giá thành là nội
dung quan trọng hàng đầu vì sản phẩm của công ty chủ yếu là các công trình xây
dựng. Chi phí sản xuất đƣợc tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính
đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa quan hệ tài chính trong công
ty, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tƣ, đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của công ty. Đề tài Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
công trình trong các công ty, doanh nghiệp xây lắp nhận đƣợc rất nhiều sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu, các thầy cô giảng viên cũng nhƣ các bạn sinh viên
nghiên cứu về vấn đề này. Các công trình nghiên cứu khoa học đều nêu lên đặc
điểm, nội dung của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
phản ánh thực trạng nơi mình nghiên cứu, đánh giá về ƣu nhƣợc điểm sau đó
đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng kế toán tập hợp chi phí tại và tính
giá thành công trình tại nơi mình nghiên cứu.
Một số đề tài khóa luận nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành công trình xây dựng trong những năm gần đây có thể kể đến:
1. Trần Quốc Hoàn (2009), “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần của nhựa cao
cấp và xây dựng”. Đề tài này, tác giả đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó phản ánh
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần của nhựa cao cấp và xây dựng. Tác giả đã nêu lên những ƣu
điểm về việc tổ chức hệ thống sổ sách chứng từ, bộ máy quản lý và kế toán của
công ty phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ của mỗi ngƣời. Đồng thời tác
giả nêu lên một số hạn chế về việc chậm trễ luân chuyển chứng từ, việc quản lý
chứng từ chƣa đƣợc sát sao, chƣa áp dụng phần mềm kế toán máy, một số chính
sách chƣa phù hợp dễ gây khó khăn cho việc quản lý, gây thất thoát trong quá
trình thi công, chƣa phân bổ hợp lý các loại chi phí phát sinh trong quá trình thi
công công trình... Từ những hạn chế trên, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp phù
hợp nhƣ bổ sung thêm nhân sự nam phụ trách phần hành kế toán xây dựng, trang
3
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
bị thêm phần mềm kế toán chuyên dụng, đề ra quy định nghiêm túc hơn về việc
luân chuyển chứng từ, phân bổ hợp lý chi phí cho tất cả các giai đoạn của quá
trình thi công.
2. Thị Thu Giang (2012), “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần xây dựng và cơ giới Vạn Thắng –
Phú Thọ”. Đề tài này, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp và
phản ánh thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty Cổ phần xây dựng và cơ giới Vạn Thắng – Phú Thọ. Từ đó,
tác giả đã đƣa ra những tồn tại hạn chế cần khắc phục tại công ty nhƣ: việc hạch
toán nguyên vật liệu xây lắp bao gồm cả nhiên liệu sử dụng cho máy thi công,
trong khoản mục Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm cả chi phí
nhân công vận hành máy thi công ảnh hƣởng đến bản chất hạc toán chi phí. Tác
giả đã tìm ra nguyên nhân và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần
xây dựng và cơ giới Vạn Thắng – Phú Thọ.
3. Đỗ Thị Ngọc Hà (2014), “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đƣờng bộ Phú Thọ”.
Trong đề tài này, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp, phản ánh
thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đƣờng bộ Phú Thọ. Tác giả đã nêu
những ƣu điểm về tổ chức bộ máy kế toán đồng thời đƣa ra các hạn chế nổi bật
nhƣ: hạn chế ghi chép chứng từ , các mẫu phiếu, bản tổng hợp chƣa thống nhất ,
hạn chế về trình tự luân chuyển chứng từ do địa bàn hoạt động rộng, khó quản
lý, không tổ chức hạch toán và ghi nhận phế liệu thu hồi, các khoản chi phí thu
mua ngoài công ty hạch toán vào tài khoản 621 – Chi phí NVL trực tiếp là chƣa
hợp lý… Từ những hạn chế trên tác giả đã đƣa ra một số giải pháp phù hợp
4
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đƣờng bộ Phú Thọ.
- Thông tƣ 133/2016/TT-BTC về việc hƣớng dẫn Chế độ Kế toán Doanh
nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Chế độ kế toán áp
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC
đến nay đã đƣợc 10 năm và đã bộc lộ một số hạn chế cần phải thay đổi. Chế độ
kế toán cho SME lần này dựa trên nền của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo Thông tƣ 200/2014/TT-BTC và đƣợc sửa đổi, điều chỉnh theo hƣớng
đơn giản hơn. Chế độ kế toán mới cho SME còn có phần hƣớng dẫn riêng cho
doanh nghiệp siêu nhỏ theo hƣớng đơn giản nhất có thể, có hƣớng dẫn cho
doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (khi rơi vào tình trạng
ngừng hoạt động do giải thể, phá sản…). Có thể nói, Chế độ kế toán SME lần
này có nhiều đổi mới mà một trong những tƣ tƣởng chính là lấy doanh nghiệp,
đối tƣợng áp dụng làm trung tâm, ƣu tiên mục đích quản trị doanh nghiệp hơn
mục đích quản lý Nhà nƣớc.
Đây là những đề tài nghiên cứu xuất sắc đã đƣợc công nhận, nghiên cứu
rất sâu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty xây lắp. Các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở
lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty xây lắp, phản ánh đƣợc thực trạng tại các đơn vị thực tế. Nhƣng các đề tài trên
vẫn chƣa đánh giá đƣợc sự chênh lệch giữa giá dự toán với giá thực tế. Mặt
khác, các đề tài nghiên cứu trƣớc năm 2016 nên vẫn chƣa cập nhập thông tƣ,
nghị định mới có hiệu lực, có một số thay đổi ảnh hƣởng đến kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, trong khóa luận này, em sẽ
thực hiện nghiên cứu “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình tại
Công ty Cổ phần xây lắp Hồng Hà” với nội dung chính sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC (đƣợc
thay thế bởi thông tƣ 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016, có hiệu lực từ ngày
01/01/2017) , phản ánh thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công
5
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
trình tại Công ty Cổ phần xây lắp Hồng Hà. Đánh giá sự chênh lệch giữa giá dự
toán so với giá thực tế, nhận xét sự chênh lệch, tìm ra nguyên nhân và đƣa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, hạ giá thành.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Căn cứ vào cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành,
khóa luận phản ánh và đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành công trình xây dựng tại Công ty Cổ phần xây lắp Hồng Hà. Từ đó đƣa ra
một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành công trình tại Công ty Cổ phần xây lắp Hồng Hà.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công
trình tại công ty xây lắp
- Phản ánh đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành tại Công ty Cổ phần xây lắp Hồng Hà.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần xây lắp Hồng Hà.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình tại Công ty Cổ phần
xây lắp Hồng Hà.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây
dựng cửa hàng chuyên doanh số 4 - Việt Trì – Công ty Xăng dầu Phú Thọ
- Về không gian: Công ty Cổ phần xây lắp Hồng Hà,tổ 9, khu 5, Phƣờng
Gia Cẩm, Việt Trì, Phú Thọ.
6
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
- Về thời gian: Số liệu thu thập trong 3 năm, từ 2013-2016 và đi sâu
nghiên cứu số liệu kế toán công trình xây dựng hoàn thành trong năm 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận là học thuyếh hay lý luận về phƣơng
pháp nghiên cứu. Đó là hệ thống những quan điểm (nguyên lý) chỉ đạo xây dựng
các nguyên tắc hợp thành phƣơng pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng
chúng có hiệu quả.
Vận dụng phƣơng pháp luận để nghiên cứu làm rõ bản chất sự vật, tổng
kết các quy luật phát triển, xác định các bƣớc đi trong quá trình nghiên cứu đề
tài, tập hợp những lý luận liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành công trình.
5.1.1 Phương pháp biện chứng duy vật
Là phƣơng pháp đánh giá tình hình kinh tế xã hội trên cơ sở nhìn nhận,
xem xét đánh giá các vấn đề trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó và ràng buộc lẫn
nhau trong quá trình tồn tại và phát triển. Trong đề tài sử dụng phƣơng pháp
biện chứng duy vật để nghiên cứu công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành công trình và mối quan hệ giữa các yếu tố vật chất với nhau, giữa các yếu
tố vật chất với yếu tố con ngƣời.
5.1.2 Phương pháp duy vật lịch sử
Xem xét, đánh giá các sự vật, hiện tƣợng kinh tế xã hội theo quan điểm
lịch sử. Trong đề tài sử dụng phƣơng pháp biện chứng duy vật để nghiên cứu sự
phát triển của công ty Cổ phần xây lắp Hồng Hà qua các năm và tình hình công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng của
công ty.
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu đƣợc thu thập tại công ty Cổ phần xây lắp Hồng Hà bao gồm số
liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp.
7
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
+ Số liệu sơ cấp: Là số liệu điều tra ban đầu, chủ yếu là điều tra, bảng hỏi
các nhân viên kế toán của công ty.
+ Số liệu thứ cấp: Đƣợc thu thập trên báo cáo tài chính, sổ cái, sổ chi tiết
tại công ty.
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu đƣợc đƣa vào máy tính, dùng phần mềm kế toán thiết kế cho
EXCEL để tập hợp số liệu. Sau đó sử dụng các hàm tính toán nhƣ: hàm SUM để
tính tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; hàm AVERAGE để tính các chỉ
số trung bình phục vụ cho đánh giá và nhận xét tình hình tài chính của công ty.
5.3. Phương pháp kế toán
- Phƣơng pháp chứng từ kế toán: Là phƣơng pháp kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành bằng giấy tờ theo mẫu quy
định, theo thời gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế làm cơ sở pháp lý
cho việc ghi sổ kế toán. Đề tài sử dụng các chứng từ nhƣ Hóa đơn GTGT phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tính lƣơng… để phản ánh thực trạng công ty.
- Phƣơng pháp tài khoản kế toán: Là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng
để phân loại đối tƣợng kế toán từ đối tƣợng chung đến đối tƣợng cụ thể để ghi
chép, phản ánh, kiểm tra một cách thƣờng xuyên liên tục và có hệ thống tình
hình hiện có và sự vận động của từng đối tƣợng cụ thể nhằm cung cấp thông tin
có hệ thống về các hoạt động kinh tế của các đơn vị, phục vụ cho lãnh đạo quản
lý kinh tế, tổ chức và lập báo cáo tài chính định kỳ. Cụ thể, trong đề tài sử dụng
tài khoản 154 – Chi phí sản xuất dở dang và các tài khoản liên quan khác nhƣ
111, 112, 331…
- Phƣơng pháp tính giá: Là phƣơng pháp kế toán sử dụng thƣớc đo tiền tệ
để xác định giá thực tế của hàng hóa theo những nguyên tắc nhất định.
- Phƣơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là phƣơng pháp kế toán sử
dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ vốn có của đối
tƣợng nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tƣợng và sử dụng
8
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
các thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý, hoạt động kinh tế tài chính trong
và ngoài đơn vị.
5.4. Phương pháp chuyên gia
Là phƣơng pháp đƣợc thể hiện qua những cuộc đối thoại với ngƣời nghiên
cứu và những ngƣời cung cấp thông tin nhằm tìm kiếm thông tin, nhận thức và
sự đánh gía của ngƣời cung cấp thông tin.
Khóa luận có tham khảo ý kiến của các chuyên gia, giám đốc, đội ngũ kế toán
trong công ty Cổ phần xây lắp Hồng Hà về hạn chế và giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng tại
công ty Cổ phần xây lắp Hồng Hà.
5.5. Phương pháp phân tích so sánh
- Phƣơng pháp phân tích là phƣơng pháp đi sâu vào những vấn đề lớn,
quan trọng của đối tƣợng, tìm ra mối quan hệ, vai trò ảnh hƣởng của nó đối với
hoạt động của đơn vị nhằm đƣa ra giải pháp hoàn thiện.
- Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong phân
tích xu hƣớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu kỳ gốc và kỳ báo cáo, kỳ kế
hoạch và kỳ báo cáo nhƣ tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, tổng chi phí.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kế luận và danh mục tham khảo, đề tài đƣợc trình
bày gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
công trình xây dựng tại công xây lắp.
- Chƣơng 2: Thực trạng và giải pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành công trình xây dựng tại công ty Cổ phần xây lắp Hồng Hà.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành công trình tại công ty công ty Cổ phần xây lắp Hồng Hà
9
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TẠI CÔNG TY XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết
kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động xây dựng cơ
bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định, nhằm phục
vụ cho sản xuất và đời sống. Chi phí đầu tƣ xây dựng cơ bản chiếm một phần lớn
tỷ trọng trong tổng ngân sách nhà nƣớc cũng nhƣ ngân sách doanh nghiệp. Hoạt
động đầu tƣ xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lƣợng vốn lao động, vật tƣ lớn.
* Những đặc điểm chung của sản phẩm xây lắp:
- Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc… quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, có thời gian sử dụng lâu dài. Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn đòi hỏi các nhà
xây dựng phải dự đoán trƣớc xu hƣớng tiến bộ xã hội để tránh bị lạc hậu.
- Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp phát huy tác dụng về mặt kinh tế,
chính trị, kế toán, nghệ thuật... Nó rất đa dạng nhƣng lại mang tính độc lập, mỗi
một công trình đƣợc xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự
toán riêng và tại một địa điểm nhất định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời
là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành đƣợc đƣa vào sử dụng và phát huy tác
dụng. Mỗi sản phẩm xây lắp riêng biệt luôn phải lập dự toán trƣớc khi bắt đầu sản
xuất và luôn phải lấy dự toán làm thƣớc đo trong quá trình thi công công trình.
- Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
và đƣa vào sử dụng thƣờng kéo dài. Nó phụ thuộc quy mô và tính chất phức tạp
về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công đƣợc chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công
10
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
việc chủ yếu diễn ra ngoài trời chịu tác dộng rất lớn của các nhân tố môi trƣờng
xấu nhƣ mƣa, nắng, lũ, lụt... đòi hỏi các nhà xây dựng phải giám sát chặt chẽ
những biến động này để hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hƣởng xấu của nó.
- Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài và giá trị sản phẩm rất lớn,
nên sai phạm trong công tác quản lý xây dựng công trình đều khó sửa chữa mà
thƣờng phải phá đi làm lại. Do đó doanh nghiệp thƣờng cần phải dự phòng một
khoản tiền từ 3% - 5% giá dự toán công trình để theo dõi và bảo hành công trình.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp
- Hoạt động sản xuất xây lắp luôn diễn ra trong điều kiện thiếu ổn định,
biến đổi theo giai đoạn thi công và địa điểm thi công của công trình xây lắp. Mỗi
sản phẩm xây lắp tiến hành ở mỗi địa điểm khác nhau nên doanh nghiệp phải lựa
chọn phƣơng án quản lý, tổ chức thi công hợp lý để đảm bảo tiến độ thi công
cũng nhƣ chi phí phát sinh trong quá trình di chuyển phục vụ thi công.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản cố định tại nơi sản xuất đòi hỏi đặt trên một
khu vực địa lý nhất định thƣờng đƣợc khách hàng chọn trƣớc, để thực hiện đƣợc
quá trình sản xuất thì các nguồn nhân lực, vật lực (máy móc thiết bị, công cụ lao
động, nguyên vật liệu…) phải di chuyển thƣờng xuyên theo địa điểm thi công.
Chính vì đặc thù của sản phẩm xây lắp nhƣ vậy đã làm ảnh hƣởng đến cơ cấu
của doanh nghiệp xây dựng, bao gồm nhiều đơn vị nhận thầu rải rác khắp nơi,
tách rời với bộ phận kế toán và đơn vị chủ quản.
- Phần lớn công việc theo hợp đồng xây dựng đều cần phải thực hiện lắp
ráp nhiều loại vật liệu, do vậy phải có kế hoạch tổ chức thi công cụ thể để tránh
tối đa sự gián đoạn trong thi công công trình. Sự gián đoạn của công trình ảnh
hƣởng rất lớn đến khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản ở nƣớc ta
hiện nay, phần lớn đều theo phƣơng tức khoán gọn các công trình, các hạng mục
công trình đến các đội, các xí nghiệp xây lắp trong nội bộ doanh nghiệp theo
từng hợp đồng xây dựng đấu thầu đƣợc.
11
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
- Thời gian thi công và thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài,
chất lƣợng đƣợc xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật. Mặt khác, việc thi
công xây dựng chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hƣởng lớn của các điều kiện tự
nhiên, điều kiện làm việc của ngƣời lao động vất vả. Do đó đòi hỏi công tác
quản lý và kế toán phải thực hiện tốt để cho chất lƣợng công trình thực hiện
đúng nhƣ dự toán thiết kế, đồng thời có tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết
xấu, có các giải pháp đảm bảo an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động.
1.1.3. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị xây lắp
Tổ chức kế toán đúng, hợp lý chi phí sản xuất xây lắp và tính đúng, tính
đủ giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá
thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Thông qua số liệu
do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, ngƣời quản lý doanh nghiệp biết đƣợc
chi phí và giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình của sản xuất
kinh doanh. Qua đó có thể phân tích, tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm,
tình hình sử dụng lao động, vật tƣ, vốn tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện
pháp hạ giá thành, đƣa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối tƣợng hạch toán chi phí là công trình xây lắp, các giai đoạn của hạng
mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình. Từ
đối tƣợng hạch toán nói trên việc tổ chức chi phí kế toán chi phí phải tuân thủ
các qui định về trình tự hạch toán, phƣơng pháp phân bổ, trích trƣớc,...
Sản phẩm xây lắp đƣợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu tƣ từ trƣớc (giá đấu thầu) nên tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện
không rõ hay nói cách khác, tác động của yếu tố thị trƣờng bị hạn chế.
Giá thành công trình xây lắp không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do
chủ đầu tƣ đƣa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp
xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Giá thành công tác xây dựng
và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo nhƣ các
12
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sƣởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền
dẫn...(Ngô Thế Chi, 2013).
Những đặc điểm trên có ảnh hƣởng lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế
toán làm cho phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp có những đặc điểm riêng. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý
kinh tế, công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp phải đƣợc tổ chức phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
trong xây dựng cơ bản và thực hiện nghiêm túc các chế độ của kế toán do Nhà
nƣớc ban hành.
1.2. Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động sống, lao động
vật hoá phát sinh trong quá trình thi công xây lắp của doanh nghiệp xây lắp
trong một thời kỳ nhất định, bao gồm chi phí sản xuất xây, lắp và chi phí sản
xuất khác cấu thành nên sản phẩm xây lắp (Ngô Thế Chi, 2013) .
Những hao phí này đƣợc thể hiện dƣới hình thái giá trị thì đó là chi phí
sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau,công dụng và mục đích
khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động sống nhƣ chi phí về tiền
lƣơng và các khoản trích theo lƣơng; chi phí về lao động vật hoá nhƣ nguyên vật
liệu, khấu hao về TSCĐ…
Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hƣởng trực tiếp tới lợi
nhuận của doanh nghiệp, do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết
sức cần thiết. Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí
theo các tiêu thức thích hợp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế khác nhau, do
đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý chi
phí không thể chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn
13
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
phải căn cứ vào từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ và phân tích toàn bộ chi
phí sản xuất hoặc từng yếu tố kinh tế ban đầu của chúng theo từng công trình,
hạng mục công trình, theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tƣợng cung cấp thông tin, giác độ xem xét
chi phí mà chi phí sản xuất đƣợc phân loại theo những cách sau (Nguyễn Vũ
Việt, 2010):
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh,
chi phí đƣợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lƣu động cũng nhƣ việc lập, kiểm tra và phân tích dự
toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đƣợc chia
thành các yếu tố
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất kinh
doanh
- Chí phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
- Chi phí nhân công: tiền lƣơng và các khoản phụ cấp theo lƣơng phải trả
cho công nhân viên chức trực tiếp sản xuất, nhân viên điều khiển máy thi công
và nhân viên quản lý chung. Bao gồm cả chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng và phụ cấp phải trả cho cán bộ công
nhân viên.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của
tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ: điện, nƣớc,
điện thoại, vận chuyển….
- Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chƣa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
14
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
b. Phân loại theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đƣợc phân theo khoản mục. Cách phân
loại này nhằm tính giá thành sản phẩm và phân tích cơ cấu chi phí sản xuất trong
giá thành sản phẩm. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các
khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tất cả những chi phí nguyên vật liệu
để cấu thành nên thực thể công trình nhƣ vật liệu chính (xi măng, thép, gạch,
cát, đá, sỏi...), vật liệu phụ (sơn, phụ gia, ốc vít...), vật kết cấu giá trị thiết bị kèm
theo vật kiến trúc (quạt thông gió, thiết bị vệ sinh...)
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lƣơng chính, phụ cấp và các
khoản có tính chất lƣơng của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình (cả
công nhân trong và ngoài biên chế). Nó bao gồm tiền lƣơng trả theo thời gian,
trả theo sản phẩm, làm thêm giờ, tiền thƣởng thƣờng xuyên và vƣợt năng suất
lao động.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan tới việc
sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công
gồm chi phí thƣờng xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lƣơng chính,
phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật
liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa
chữa nhỏ, điện, nƣớc, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...),
chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đƣờng ray chạy
máy....).
- Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trƣờng
xây dựng bao gồm: lƣơng nhân viên quản lý đội, công trƣờng, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, khấu hao TSCĐ dùng chung cho
15
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của tổ đội thi
công.
- Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn
doanh nghiệp mà không tách đƣợc cho bất cứ hoạt động hay phân xƣởng, công
trƣờng nào.
c. Phân loại theo mối quan hệ với khối lƣợng sản phẩm lao vụ hoàn thành
- Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lƣợng
công việc hoàn thành, thƣờng bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí bao bì, …. Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn dựa vào định
mức đã đƣợc quy định.
- Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lƣợng công việc hoàn
thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại
biến đổi. Định phí thƣờng bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền
lƣơng nhân viên, cán bộ quản lý, ….
- Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí
và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí
thƣờng gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp...
+ Ngoài các cách phân loại trên ngƣời ta còn có một số cách phân loại
khác nhƣ sau:
- Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất, chi phí
sản xuát đƣợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Phân loại theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh đƣợc chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
1.2.2. Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp
16
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
1.2.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản
xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lƣợng xây lắp đã
hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao (Nguyễn Vũ Việt, 2010).
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại theo theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành dự toán (Zdt): là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm
xây lắp. Giá thành dự toán đƣợc xác định trên cơ sở các trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật thi công, định mức và đơn giá do Nhà nƣớc qui định (đơn giá bình quân
đơn vị thống nhất) (Nguyễn Vũ Việt, 2010).
Công thức xác định:
Giá thành dự toán (Zdt) = Giá trị dự toán – Lợi nhuận định mức
Trong đó:
+ Giá trị dự toán là các chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các thiết bị
máy móc. Giá trị dự là cơ sở để kế hoạch hoá việc cấp phát vốn đầu tƣ XDCB,
là căn cứ xác định hiệu quả công tác thiết kế cũng nhƣ căn cứ để kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch khối lƣợng thi công và xác định hiệu quả hoạt động kinh tế
của DNXL.
+ Lợi nhuận định mức: là chỉ tiêu Nhà nƣớc quy định để tích lũy cho xã
hội do ngành xây dựng sáng tạo ra.
- Giá thành kế hoạch (Zkh): Là giá thành đƣợc xây dựng trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức
thi công. Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và kế hoạch hạ thấp giá thành của doanh nghiệp. Việc tính toán
giá thành kế hoạch đƣợc xác định theo công thức:
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành
dự toán
-
Lãi do hạ
giá thành
17
±
Chênh lệch
so với dự toán
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
- Giá thành định mức (Zđm): là tổng số chi phí để hoàn thành một khối
lƣợng xây lắp cụ thể đƣợc tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình,
phƣơng pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã
quy định ở tại doanh nghiệp, công trƣờng tại thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phƣơng pháp
tổ chức, về quản lý thi công, thì định mức sẽ thay đổi vì khi đó, giá thành định
mức đƣợc tính toán lại cho phù hợp.
- Giá thành thực tế (Ztt): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế
để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này đƣợc tính trên cơ sở số liệu kế
toán về chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong
kỳ. Giá thành này bao gồm các khoản chi phí theo định mức, vƣợt định mức và
các khoản chi phí phát sinh không có định mức (nhƣ chi phí phát sinh do thiệt
hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại về ngừng sản xuất...) (Nguyễn Vũ Việt, 2010).
Hiện nay trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp giá thành thực tế đƣợc báo
cáo theo hai chỉ tiêu:
Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp: là toàn bộ chi phí bỏ ra để
tiến hành sản xuất một khối lƣợng công tác xây lắp nhất định trong một thời kỳ
nhất định, thƣờng là một quý. Chỉ tiêu này đƣợc xác định vào thời kỳ đó và có
tác dụng phản ảnh kịp thời mức giá thành trong thi công để có biện pháp giảm
chi phí, hạ giá thành.
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Bao gồm
toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công
trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao cho đơn vị chủ đầu tƣ.
b. Phân loại theo phạm vi tính toán chi phí:
- Giá thành sản xuất toàn bộ: Là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố định
và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
18
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
- Giá thành sản xuất theo biến phí: bao gồm các biến phí sản xuất (biến
phí trực tiếp và biến phí gián tiếp)
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí: bao gồm toàn bộ biến phí
sản xuất và phần định phí đƣợc phân bổ hợp lý dựa trên cơ sở định mức hoạt
động thực tế so với hoạt động chuẩn theo công suất thiết kế và định mức.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bàn giao: bao gồm giá thành sản
xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ và có sự
độc lập tƣơng đối với nhau. Chi phí thể hiện hao phí sản xuất còn giá thành thể
hiện kết quả của quá trình sản xuất. Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
Về mặt chất, chúng đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công xây lắp. Tuy
nhiên, về mặt lƣợng, chi phí sản xuất phản ánh hao phí trong một thời kỳ nhất
định, còn giá thành sản phẩm chỉ phản ánh những hao phí liên quan tới khối
lƣợng công việc hoàn thành, đƣợc bàn giao, đƣợc nghiệm thu. Giá thành sản
phẩm không bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi phí không liên quan
đến hoạt động sản xuất, chi phí thực tế phát sinh chờ phân bổ, nhƣng lại bao
gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế chƣa phát sinh nhƣng đƣợc
tính trƣớc trong kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ trƣớc nhƣng phân bổ cho kỳ
này.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đƣợc thể hiện
qua công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm xây lắp
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
trong kỳ
-
CPSX dở dang
cuối kỳ
1.3. Nhiệm vụ của việc hạch toán chi sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
19
- Xem thêm -