TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------------------
HOÀNG THỊ LAN
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TOÀN THẮNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
Phú Thọ, 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------------------
HOÀNG THỊ LAN
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TOÀN THẮNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Phạm Thị Nhị An
Phú Thọ, 2018
A.MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay, cùng với các chính sách mở
cửa hội nhập quốc tế đã đặt ra cho các doanh nghiệp trong nƣớc nói chung và
doanh nghiệp sản xuất nói riêng những thách thức lớn. Sự cạnh tranh này không
chỉ diễn ra ở các doanh nghiệp cùng ngành mà nó còn diễn ra ở các lĩnh vực
khác nhau. Từ đó, yêu cầu các doanh nghiệp phải có thế mạnh riêng của mình,
không ngừng đổi mới sáng tạo, đặc biệt phải quản lý thật tốt chi phí của doanh
nghiệp để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển bền vững thì phải tăng sức
cạnh tranh sản phẩm của mình. Vì vậy, bên cạnh việc chú ý tới chất lƣợng, kiểu
dáng, mẫu mã của sản phẩm thì một trong những biện pháp quan trọng là phải
quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí tạo nên sản phẩm nhằm hạ thấp giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là một trong những biện pháp hiệu quả đƣợc
các doanh nghiệp áp dụng hơn cả, nó tạo lợi thế cạnh tranh xuất phát từ bên
trong doanh nghiệp. Việc hạ thấp chi phí, giảm giá thành sản phẩm sẽ tạo ra lợi
thế cạnh tranh vô cùng lớn cho doanh nghiệp nhƣ duy trì đƣợc mức lợi nhuận
nhất định, khối lƣợng tiêu thụ tăng nhanh, chiếm lĩnh đƣợc thị phần lớn.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những
công cụ quản lý rất hiệu quả. Nó cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác
về toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh, tính đúng, tính đủ các chi phí vào giá
thành sản phẩm. Từ đó, giúp nhà quản trị doanh nghiệp định đƣợc giá bán sản
phẩm sao cho phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ
thể. Không những vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn
là căn cứ quan trọng để phân tích và đánh giá tình hình thực hiện các định mức
chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp. Từ đó, có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cƣờng
hiệu quả quản lý nội bộ, đƣa ra các biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất ở
1
mức thấp nhất, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trƣờng. Chính vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm luôn luôn đƣợc các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng nâng cao và hoàn
thiện.
Công ty cổ phần thƣơng mại Toàn Thắng là một doanh nghiệp sản xuất
dăm gỗ - đây là một ngành nghề khá phổ biến hiện nay do phù hợp với điều kiện
tự nhiên trong nƣớc song ngành nghề phải đối mặt với sự cạnh tranh lớn giữa
các doanh nghiệp trong nƣớc nói chung và cùng khu vực nói riêng. Do đó, để
cung cấp ra thị trƣờng sản phẩm có chất lƣợng tốt nhất, chiếm lĩnh đƣợc thị
trƣờng thì công tác kế toán luôn đƣợc các nhà quản trị quan tâm. Đặc biệt là
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần thƣơng
mại Toàn Thắng trong những năm qua đã thực hiện theo đúng quy định, chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành và luôn là công cụ đắc lực phục vụ cho việc ra
quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế
cần khắc phục.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tập tại công ty Cổ
phần thƣơng mại Toàn Thắng, em đã chọn đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần thương mại Toàn
Thắng” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cở sở vận dụng cơ sở lý luận để phản ánh và đánh giá công tác tổ
chức tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần thƣơng mại
Toàn Thắng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần thƣơng mại
Toàn Thắng.
2
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và đánh giá kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ phần thƣơng mại Toàn Thắng.
- Đề xuất một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần thƣơng mại Toàn Thắng.
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
phần thƣơng mại Toàn Thắng
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty CPTM Toàn Thắng (theo Thông tƣ 133/2016/TT-BTC ban
hành ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính). Trong đó, tập trung vào tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho sản phẩm dăm khô Phú Thọ.
- Phạm vi không gian: Tại Công ty CPTM Toàn Thắng – Khu hành chính
Hƣng Tiến – Thị trấn Đoan Hùng – huyện Đoan Hùng – tỉnh Phú Thọ
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập từ 2015 – 2017, trong đó tập trung
chủ yếu vào năm 2017.
4 Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu
4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu đƣợc thu thập tại công ty cổ phần thƣơng mại Toàn Thắng bao
gồm số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp.
+ Số liệu sơ cấp: Là số liệu điều tra ban đầu, chủ yếu là điều tra, bảng hỏi
các nhân viên kế toán của công ty.
3
+ Số liệu thứ cấp: Đƣợc thu thập trên báo cáo tài chính, sổ cái, sổ chi tiết
tại công ty.
4.1.2 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu đƣợc đƣa vào máy tính, dùng phần mềm EXCEL sau đó sử
dụng các hàm tính toán nhƣ: Hàm SUM để tính tổng chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm; hàm AVERAGE để tính ra các chỉ số trung bình phục vụ cho
đánh giá và nhận xét các báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
4.2 Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
Phƣơng pháp phân tích là phƣơng pháp đi sâu vào những vấn đề lớn, quan
trọng của đối tƣợng, tìm ra mối quan hệ, vai trò ảnh hƣởng của nó đối với hoạt
động của đơn vị nhằm đƣa ra giải pháp hoàn thiện. Trong phân tích thì phƣơng
pháp so sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến. Đối với công ty sản xuất
cần sử dụng phƣơng pháp này để phân tích tình hình sản phẩm để có giải pháp
nâng cao chất lƣợng đồng thời hạ giá thành sản phẩm.
Phƣơng pháp tổng hợp là phƣơng pháp đánh giá tổng hợp, kết hợp với hệ
thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung và nêu ra
các điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm của công ty.
4.3 Phƣơng pháp chuyên môn kế toán
- Phƣơng pháp chứng từ: Là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng để phản ánh
các hoạt động (nghiệp vụ) kinh tế chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời
gian. Địa điểm phát sinh hoạt động đó vào bản chứng từ kế toán phục vụ cho công
tác kế toán, công tác quản lý. Một số chứng từ cần thu thập nhƣ Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho, Bảng chấm công ,...
- Phƣơng pháp tài khoản: là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng để phân loại
đối tƣợng kế toán (từ đối tƣợng chung của kế toán thành các đối tƣợng kế toán cụ
thể); ghi chép, phản ánh, kiểm tra một cách thƣờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình
hình hiện có và sự vận động của từng đối tƣợng kế toán cụ thể nhằm cung cấp thông
4
tin có hệ thống về các hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị, phục vụ cho lãnh
đạo, quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị và để lập báo cáo kế toán định kỳ. Ở đây
chúng ta quan tâm tới các tài khoản có liên quan tới chi phí, sản phẩm của doanh
nghiệp. Ví dụ nhƣ tài khoản 154 phản ánh chi phí sản phẩm, 632 phản ánh giá vốn
hàng bán,...
- Phƣơng pháp tính giá: là phƣơng pháp kế toán sử dụng thƣớc đo tiền tệ để
xác định giá trị thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định. Trong trƣờng
hợp này sản phẩm chúng ta cần tính giá là dăm gỗ.
- Phƣơng pháp tổng hợp cân đối kế toán: là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử
dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của
đối tƣợng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính dành cho các đối
tƣợng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài
chính trong đơn vị.
5 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc thƣờng
xuyên hàng tháng của kế toán và nhà quản trị doanh nghiệp sau khi tạo ra sản
phẩm của công ty mình. Do đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Đề tài kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp sản xuất nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
khoa học, các giảng viên cũng nhƣ các sinh viên nghiên cứu về vấn đề này. Đã
có những công trình nghiên cứu viết về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tiêu biểu nhƣ:
- Khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần may Phú Thọ” của tác giả
Mai Thị Linh- K8 Kế toán. Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, năm 2014. Đề tài này
tác giả đã hệ thống hóa một số lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phản ánh thực trạng công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần may Phú
5
Thọ. Tác giả đã nêu những ƣu điểm về việc sử dụng chứng từ, về bộ máy kế
toán của công ty tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ của mỗi
ngƣời. Đồng thời nêu lên một số hạn chế về việc công ty không đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ, về chi phí nhân công trực tiếp công ty đã không trích các
khoản theo lƣơng cho những nhân viên làm việc dƣới 5 năm, đây là một chính
sách không phù hợp… Từ những hạn chế trên tác giả đã đƣa một số giải pháp
phù hợp nhƣ có chính sách kiểm soát hợp lý về nguyên vật liệu, xây dựng quy
chế thi đua khen thƣởng, quan tâm đến chính sách phúc lợi cho ngƣời lao động,
công ty cần đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ…
- Khóa luận tốt nghiệp “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Nhôm Sông Hồng” của tác giả Bùi Quốc Thắng – Sinh
viên K10 Đại học Kế toán Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, năm 2016. Đề tài này
tác giả đã phản ánh thực trạng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại đơn vị, từ đó đánh giá thực trạng và thấy đƣợc các ƣu điểm
nổi bật nhƣ công tác quản lý chi phí vật tƣ của đơn vị đƣợc thực hiện khá là tốt
từ khâu tìm mua vật tƣ, đến khâu vận chuyển vật tƣ về kho, lƣu trữ bảo quản vật
tƣ để phục vụ sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty còn xây dựng định mức vật
tƣ cho từng loại sản phẩm hợp lý từ đó có chênh lệch lớn giữa định mức và thực
tế vật tƣ thì việc xác định nguyên nhân là khá dễ dàng. Ngoài ra còn có những
hạn chế nhƣ chƣa trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chƣa hạch
toán các khoản thiệt hại trong sản xuất…
- Khóa luận tốt nghiệp “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera ” của tác giả Bùi Mạnh Hùng –
Sinh viên K10 Đại học Kế toán Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, năm 2016. Đề tài
này tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và
tính giá thành sản phẩm và phản ánh thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Từ đó đánh giá đƣợc thực trạng
tại công ty, gồm những ƣu điểm nhƣ đội ngũ kế toán của công ty trẻ, nhiệt
huyết, năng động, các chi phí trong kỳ đƣợc kế toán phân loại một cách chính
6
xác và hợp lý cho các đối tƣợng và chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
tính giá thành sản phẩm cuối kỳ. Bên cạnh đó đề tài nêu lên một số hạn chế nhƣ
nguồn nguyên liệu chƣa đƣợc chủ động làm ảnh hƣởng tới tiến độ sản xuất của
công ty, việc bảo quản nguyên liệu chƣa thực sự tốt, công ty chƣa xây dựng định
mức tiêu hao nguyên vật liệu,… Từ đó đƣa ra giải pháp về nguồn cung cấp
nguyên vật liệu (nên tìm nguồn nguyên liệu trong nƣớc), giải pháp về bảo quản
nguyên liệu theo đúng quy định tránh hƣ hỏng làm giảm chất lƣợng sản phẩm,…
- Khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần Licogi 14” của tác giả Nguyễn Thu Hƣơng – Sinh viên K10
Đại học Kế toán, năm 2016. Đề tài này tác giả đã phản ánh thực trạng của kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị, từ đó đánh
giá thực trạng và thấy đƣợc các ƣu điểm nổi bật nhƣ công ty đã xây dựng đƣợc
bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý, khoa học. Chi phí chung phát sinh nhiều nhƣng
đƣợc hạch toán đầy đủ, rõ ràng và chi tiết cho từng hạng mục công trình. Tuy
nhiên hạn chế đƣợc tác giả nêu lên là việc chậm trễ của trình độ luân chuyển
chứng từ làm việc hạch toán không kịp thời, một số chứng từ nhƣ Phiếu nhập
kho, Phiếu xuất kho,… lập không đúng quy định. Từ đó, đƣa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hạn chế nhƣ cần lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho ngay tại
thời điểm phát sinh, đƣa ra các quy định để quản lý chi phí một các hiệu quả,…
- Khóa luận “Công tác kế toán chi phí giá thành tại công ty cổ phần xây
dựng 19” của tác giả Trần Thị Hoài – Sinh viên Trƣờng Đại học công nghệ giao
thông vận tải. Đề tài này tác giả đã phản ánh thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị, từ đó thấy đƣợc những ƣu điểm nổi bật
nhƣ bộ máy kế toán khá tốt, gọn gàng, có sự phân hóa chuyên môn. Chi phí sản
xuất đƣợc tập hợp theo từng công trình giúp kế toán ghi sổ nhanh chóng, tính giá
thành chính xác. Bên cạnh ƣu điểm còn tồn tại những hạn chế nhƣ việc luân
chuyển chứng từ còn chậm trễ, công ty trích kinh phí công đoàn sai quy định của
Bộ tài chính,… Từ những hạn chế đó công ty đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện bộ máy kế toán của công ty.
7
Đây là những đề tài xuất sắc đã đƣợc công nhận, những đề tài này nghiên
cứu rất sâu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xong do cơ
cấu tổ chức của các công ty khác nhau nên việc áp dụng chế độ kế toán mỗi giai
đoạn khác nhau theo quy định của Bộ Tài chính. Với sự ra đời của Thông tƣ
133/2016/TT – BTC ban hành ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính thay thế cho
Quyết định 48/2006/QĐ – BTC đã đƣợc áp dụng tại công ty Cổ phần thƣơng
mại Toàn Thắng. Vì vậy đề tài khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần thương mại Toàn Thắng” hệ
thống hóa cơ sở lý luận theo thông tƣ 133/2016/TT-BTC, phản ánh thực trạng kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần thƣơng mại
Toàn Thắng từ đó đƣa ra những ƣu điểm, hạn chế và số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần thƣơng mại Toàn Thắng. Vì vậy, đề tài khóa luận đảm bảo tính
mới và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
6 Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm
có 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần thƣơng mại Toàn Thắng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thƣơng mại Toàn Thắng.
8
B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài ngƣời gắn liền với quá trình sản xuất hàng
hóa. Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố: Tƣ liệu lao
động, đối tƣợng lao động và sức lao động. Do đó sự hình thành nên các chi phí
sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan. Để biết đƣợc số chi phí
mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu nhằm tổng
tính toán các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho yêu cầu quản lý thì toàn bộ hao phí
(lao động sống và lao động vật hóa, hao phí khác) mà doanh nghiệp phải bỏ ra
trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đều phải đƣợc
biểu hiện bằng tiền.
Nhƣ vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các hao phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp cần chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định (Theo GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Trƣơng Thị Thủy
đồng chủ biên, 2013).
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất (Theo GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Trƣơng Thị
Thủy đồng chủ biên, 2013).
Trong doanh nghiệp chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh
tế, mục đích sử dụng, công cụ trong quá trình sản xuất,…khác nhau. Để phục vụ
cho công tác quản lý chi phí sản xuất, phục vụ cho công tác tính giá thành sản
phẩm, kế toán cần phải phân loại chi phí sản xuất.
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất chi phí
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp
xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung tính chất kinh tế ban đầu, không phân
9
biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh. Căn cứ vào tiêu thức trên chi phí
sản xuất đƣợc phân chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
sản xuất dùng cho sản xuất trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngƣời lao động (thƣờng
xuyên hay tạm thời về tiền lƣơng (tiền công các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính
chất lƣơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lƣơng, kinh phí công đoàn,
BHYT, BHXH trong kì báo cáo.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản
cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo nhƣ: điện, nƣớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chƣa đƣợc
phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo nhƣ: tiếp khách,
hội họp, thuê quảng cáo.. Cách phân loại này có ý nghĩa trong công tác hạch
toán nói riêng và trong công tác quản lý kinh tế nói chung, cho biết kết cấu tỷ
trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra giúp cho việc lập bảng
thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố)
phục vụ yêu cầu thông tin và quản lý doanh nghiệp, phân tích tình hình dự toán
chi phí, lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí sản xuất phát sinh có công dụng kinh tế không phân biệt nội dung
kinh tế của chi phí đó. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp chi phí sản xuất đƣợc chia thành ba khoản mục chi
phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho
ngƣời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ nhƣ: lƣơng các khoản phụ
10
cấp lƣơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lƣơng (BHYT, BHXH,
KPCĐ).
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ
phận sản xuất (phân xƣởng, đội, tổ sản xuất…) ngoài hai khoản mục. Theo mối
quan hệ với sản lƣợng, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí sản
xuất cố định và chi phí sản xuất biến đổi.
- Chi phí sản xuất cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp thƣờng
không thay đổi theo số lƣợng sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí khấu hao theo
phƣơng pháp bình quân, chi phí bảo dƣỡng máy móc thiết bị, nhà xƣởng… và
chi phí hành chính ở các phân xƣởng sản xuất.
- Chi phí sản xuất biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp thƣờng
thay đổi trực tiếp hoặc gần nhƣ trực tiếp theo số lƣợng sản phẩm sản xuất nhƣ
chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Theo nội dung
kinh tế khoản mục chi phí sản xuất chung gồm các nội dung sau:
+ Chi phí nhân viên phân xƣởng: Gồm các khoản tiền lƣơng, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lƣơng, tiền ăn giữa ca của các nhân viên quản lý
phân xƣởng, đội, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân
xƣởng nhƣ vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dƣỡng tài sản cố định, vật liệu văn
phòng phân xƣởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân
xƣởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của phân xƣởng nhƣ khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp,
dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định dùng trong phân xƣởng, bộ phận sản xuất nhƣ chi phí bảo dƣỡng tài
sản cố định thuê ngoài, chi phí điện nƣớc, điện thoại, các khoản chi mua và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ,
nhãn hiệu thƣơng mại.
11
+ Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã
kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xƣởng. Cách phân loại này có ý nghĩa
rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực tế ở các doanh
nghiệp và việc tận dụng các tài khoản kế toán trong việc tập hợp chi phí và tính
giá thành ở các doanh nghiệp
1.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của hoạt động
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm ba loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là các khoản chi phí thƣờng có quan hệ tỷ lệ
với kết quả sản xuất hay quy mô hoạt động. Biến phí rất đa dạng và phong phú
có thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, tiền hoa
hồng cho khách…
- Chi phí cố định (định phí): là các khoản chi phí thực tế phát sinh thƣờng
không thay đổi trong phạm vi của quy mô hoạt động. Trong thực tế, chi phí cố
định thƣờng phức tạp hơn chi phí biến đổi vì phụ thuộc vào giới hạn của quy mô
hoạt động. Khi giới hạn của quy mô hoạt động thay đổi thì định phí chuyển sang
một lƣợng khác đó chính là sự biến đổi lƣợng – chất trong quá trình biến đổi
kinh tế.
- Chi phí hỗn hợp: Là các khoản chi phí bao gồm cả biến phí và định phí.
Thông thƣờng ở mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp thể hiện định phí,
khi vƣợt khỏi mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến
phí. Cách phân loại này có tác dụng trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi
phí sản xuất và đề ra biện pháp nhằm hạ thấp chi phí cho một đơn vị sản phẩm.
1.1.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến
việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào
số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho những đối tƣợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối
tƣợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Cách phân loại này có tác
12
dụng trong việc xác định phƣơng pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho
các đối tƣợng chịu chi phí.
1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá đƣợc tính trên một khối lƣợng kết quả
sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh chất lƣợng hoạt động SXKD và trình độ quản lý kinh
tế tài chính của doanh nghiệp. Việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tƣ, sử
dụng hợp lý với sản xuất…đều ảnh hƣởng trực tiếp đến việc hạ giá thành, tăng
lợi nhuận. Do đó, nhiệm vụ của kế toán tính giá thành là phải vận dụng phƣơng
pháp tính giá thành đã xác định (Theo GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Trƣơng Thị
Thủy đồng chủ biên, 2013).
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán...giá thành đƣợc xem xét dƣới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau:
1.2.2.1 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản
phẩm
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đƣợc chia thành 03 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành do bộ phận kế hoạch tính trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và lƣợng sản phẩm kế hoạch, kết hợp với giá thành
thực hiện quá trình sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp là đích cần đạt tới của quá trình sản xuất, là cơ sở để đánh giá, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành đƣợc tính trƣớc khi bƣớc vào kỳ sản
xuất trên cơ sở các định mức đƣợc xây dựng nhằm mục đích giúp doanh nghiệp
kiểm tra giám sát tình hình thực hiện các định mức chi phí đây là căn cứ để đánh
giá kết quả hạ giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
13
- Giá thành thực tế của sản phẩm: Là giá thành thực tế hoàn thành,đƣợc
tính toán dựa trên chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, giá thành thực tế
đánh giá thực tế tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Thông qua giá thành
thực tế trên cơ sở so sánh với giá thành kế hoạch và giá thành định mức, doanh
nghiệp có thể đánh giá đƣợc sự phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí và
hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2.2 Phân loại theo phạm vi chi phí cấu thành giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đƣợc chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xƣởng): Là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xƣởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ):
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Với ý nghĩa to lớn của giá thành cho nên khi hạch toán
và tính giá thành phải đảm bảo tính đúng, đủ và hợp lý.
1.2.2.3 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí
- Giá thành sản xuất toàn bộ: Là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố
định và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là giá thành chỉ bao gồm các biến phí
sản xuất, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Nhƣ vậy, trong phƣơng
pháp xác định giá thành sản xuất theo biến phí, các chi phí sản xuất cố định
đƣợc tính ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh nhƣ các chi phí thời kỳ trong
niên độ mà không tính vào giá thành sản xuất.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Bao gồm toàn bộ
biến phí sản xuất (trực tiếp và gián tiếp). Phần định phí đƣợc phân bổ trên cơ sở
mức hoạt động chuẩn (theo công suất thiết kế và định mức).
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ gồm giá thành sản xuất cộng
các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
14
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm chi phí là biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả
của quá trình sản xuất đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Chính vì vậy
chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Tuy vậy, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành
và chi phí sản xuất lại khác nhau về lƣợng. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với
một kỳ nhất định (tháng, quý, năm) mà không tính đến chi phí đó có liên quan
đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chƣa. Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số
chi phí sản xuất liên quan đến khối lƣợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Do
vậy, đƣợc tính vào chỉ tiêu giá thành sản phẩm, chỉ có những chi phí gắn liền với
sản phẩm hay khối lƣợng công việc đã hoàn thành không kể chi phí sản xuất đã
chi ra trong kỳ đó. Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế
phát sinh (chi phí trả trƣớc) hoặc một phần chi phí đã phát sinh ở kỳ sau nhƣng
đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả) và giá thành sản phẩm còn
bao gồm một phần chi phí của kỳ trƣớc chuyển sang (chi phí về sản phẩm dở
dang đầu kỳ).
1.3 Nhiệm vụ và vai trò kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan
hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế
toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc
tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:
- Trƣớc hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong toàn hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ
với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền
đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
15
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tƣợng kế
toán chi phí sản xuất, lựa chọn phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo
phƣơng án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tƣợng tính
giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc
biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
đƣợc yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp ra đƣợc các quyết định một cách nhanh chóng,
phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.4 Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản
phẩm (Theo GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Trƣơng Thị Thủy đồng chủ biên,
2013).
1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để xác định đúng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công
dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Cụ thể nhƣ sau:
- Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ của sản phẩm:
+ Đối với quy trình công nghệ phức tạp thì đối tƣợng tập hợp chi phí có
thể là bộ phận chi tiết của sản phẩm, phân xƣởng hay các bƣớc trong quy trình
công nghệ sản xuất.
16
+ Đối với quy trình công nghệ giản đơn thì đối tƣợng tập hợp chi phí có
thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc toàn bộ sản phẩm.
- Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất: Mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu tổ
chức khác nhau thì lựa chọn đối tƣợng tập hợp cũng có thể khác nhau, là phân
xƣởng hoặc đối tƣợng chịu chi phí.
- Dựa vào trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có
thể kiểm tra, giám sát với từng bộ phận cụ thể thì yêu cầu của việc xác định
đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất cũng phải chi tiết, cụ thể phù hợp với đòi hỏi
của quản lý nhƣ từng loại sản phẩm, từng phân xƣởng sản xuất, từng công trình,
từng dây chuyền công nghệ.
1.4.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tƣợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính
giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất đối tƣợng tính giá thành là
các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và đã hoàn
thành. Để xác định đối tƣợng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ
chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của
sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đối tƣợng tính giá thành cụ thể
trong các doanh nghiệp có thể là từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã
hoàn thành hoặc từng chi tiết bộ phận sản phẩm. Đối tƣợng tính giá thành là căn
cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phƣơng pháp
tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành thích hợp, phục vụ
việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành ( Theo GS.TS Ngô Thế Chi
và TS. Trƣơng Thị Thủy đồng chủ biên, 2013).
1.4.3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành
Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành là hai khái
niệm khác nhau nhƣng có mối quan hệ rất mật thiết. Trong nhiều trƣờng hợp,
một đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tƣợng tính giá
thành. Ngƣợc lại, một đối tƣợng tính giá thành sản phẩm lại bao gồm nhiều đối
tƣợng tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất
17
là tiền đề, điều kiện để tính giá thành sản phẩm theo các đối tƣợng tính giá thành
trong doanh nghiệp. Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế
toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp, phân
bổ chi phí sản xuất hợp lý. Công việc xác định đối tƣợng tính giá thành là căn cứ
để kế toán tổ chức tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phƣơng pháp tính giá thành
hợp lý phục vụ cho công tác quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và
tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa đối tƣợng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm ở một doanh nghiệp
cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phƣơng pháp và kỹ thuật tính giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp đó.
1.5 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất
(Theo GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Trƣơng Thị Thủy đồng chủ biên, 2013)
1.5.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
- Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp: Phƣơng pháp này ngƣời ta sử dụng trong
trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh mà nó liên quan trực tiếp đến từng đối
tƣợng chịu chi phí (hay từng đối tƣợng tập hợp chi phí). Căn cứ vào chứng từ
ban đầu để tập hợp chi phí.
- Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp: Phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng
hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu chi phí. Có
nghĩa là ngƣời ta không căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp đƣợc cho các đối
tƣợng chịu chi phí mà phân bổ chi phí cho các đối tƣợng chịu chi phí thông qua
hệ số phân bổ:
+ Hệ số phân bổ (H):
Tổng chi phí cần phân bổ
H =
Tổng tiêu chuẩn dùngđể phân bổ
+ Chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng: Ci = Ti x H
Trong đó:
Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng
18
- Xem thêm -