ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV
CNTT TRÍ THÔNG MINH
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. NGUYỄN QUỐC DUY HƯNG
Sinh viên thực hiện
:
Lớp
:
Khóa
:
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua một chặng đường dài chuyển từ nền kinh tế
hoạt động bao cấp tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà
nước, từ đó tạo ra xu thế mới, những cơ hội và những thách thức mới trong kinh
doanh, và nhất là cho các doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải chịu sự chi
phối theo quy luật cơ chế thị trường để tồn tại và phát triển.
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của Nhà nước đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng, tiềm lực của mình; mặc khác lại đặt ra
cho các doanh nghiệp những thách thức lớn, đó là sự cạnh tranh gây gắt của thị
trường. Muốn giữ được uy tín trên thị trường và kinh doanh có hiệu quả, doanh
nghiệp cần có một hệ thống quản lý tài chính cung cấp thông tin chính xác, kịp thời,
và xử lý có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp.
Ngày nay các doanh nghiệp có quyền bình đẳng, tự do kinh doanh dưới mọi hình
thức theo khuôn khổ của pháp luật, và ngày càng có nhiều đối tượng quan tâm hơn
nữa đến tình hình doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì thế mà công tác kế
toán xác định kết quả kinh doanh ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình.
Trong thời gian thực tập tại công ty kết hợp với những kiến thức đã học ở trường, đã
giúp em có một cái nhìn thực tế hơn về công tác kế toán. Việc hạch toán kế toán giữ
một vị trí vô cùng quan trọng đặc biệt là kế toán xác định kết quả kinh doanh. Vấn
đề là làm sao quản lý tốt doanh thu, kiểm soát chặt chẽ chi phí đầu vào.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó em đã chọn chuyên đề “Kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM và DV CNTT Trí
Thông Minh” để làm chuyên đề thực tập cho mình.
Rất mong thầy Nguyễn Quốc Duy Hưng. Quý thầy cô trong trường Cao Đẳng
Giao Thông Vận Tải TP. Hồ Chí Minh, cùng lãnh đạo Công ty TNHH TM và
DV CNTT Trí Thông Minh đóng góp ý kiến giúp em hoàn thiện bài báo cáo này.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Để hiểu rõ hơn thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH TM và DV CNTT Trí Thông Minh. Trên cơ sở lý
luận và thực tiễn khảo sát tại đơn vị để đề xuất những biện pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
3.Đối tượng nghiên cứu.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH
TM và DV CNTT Trí Thông Minh.
4. Phạm vi của nghiên cứu.
+ Về không gian: Công ty TNHH TM và DV CNTT Trí Thông Minh
+ Về thời gian: Từ ngày 15/05/2017 đến ngày 14/06/2017.
5. Phương pháp nghiên cứu.
+ Dữ liệu nghiên cứu: số liệu tháng 03 năm 2017.
+ Tham khảo ý kiến của các anh chị trong phòng kế toán.
+ Tham khảo sách kế toán chuyên ngành.
+ Các văn bản pháp luật quy định về chế độ tài chính hiện hành.
+ Ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
6. Kết cấu của đề tài.
Đề tài bao gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về công ty
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH TM và DV CNTT Trí
Thông Minh.
Chương 4: Nhận xét, kiến nghị.
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành nhất cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả
các cá nhân, đơn vị đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo trong trường
Cao đẳng GTVT TP. HCM và đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Kinh tế đã tận tình
giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 3 năm học vừa qua. Hơn hết em
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Quốc Duy Hưng - người đã trực tiếp
hướng dẫn và luôn giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện chuyên đề
này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc cùng tập thể cán bộ công nhân viên ở
công ty TNHH TM và DV CNTT Trí Thông Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Và qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động
viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập để em
hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng xong do kiến thức, năng lực cũng như kinh
nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót về nội
dung lẫn hình thức. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cũng
như bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực tập
Lê Trần Thị Thu Hằng
LỜI CAM ĐOAN
“ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh” là kết quả nghiên
cứu của bản thân tôi. Đây là Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán. Báo
cáo này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả
Lê Trần Thị Thu Hằng
GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Duy Hưng
SVTT: Lê Trần Thị Thu Hằng
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH VÀ
DV CNTT TRÍ THÔNG MINH.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH VÀ DV CNTT TRÍ THÔNG
MINH.
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH và DV CNTT Trí Thông Minh
1.1.1.1. Thông tin về công ty.
Công ty TNHH và DV CNTT Trí Thông Minh là một đơn vị chuyên buôn bán
máy tính, thiết bị và phụ tùng điện tử, được thành lập vào ngày 23/03/2007. Theo
giấy phép kinh doanh số 0304877346, do sở Kế hoạch đầu tư Tp. Hồ Chí Minh
cấp ngày 23/03/2007.
Một số thông tin về công ty:
Tên công ty: Công ty TNHH VÀ DV CNTT TRÍ THÔNG MINH.
Tên giao dịch: SMART-IT CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở : Số 105, đường số 45, Phường 6, quận 4, TP.Hồ Chí Minh, Việt
Nam.
Điện thoại: 0839434184
Fax: 0839434185
Email:
[email protected]
Website: www.smart-it.com.vn
Mã số thuế: 0304877346
Giám đốc: Dương Thành Chung
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH.
Vốn điều lệ: 4.500.000.000 đồng (Bốn tỷ năm trăm triệu đồng).
Thành viên góp vốn gồm:
+ Dương Thành Chung: tỷ lệ 80%
+ Giang Tú Minh: tỷ lệ 10%
+ Dương Thành Nam: tỷ lệ 10%
Ngành nghề kinh doanh: Lắp ráp máy vi tính, mua bán máy móc thiết bị văn
phòng, linh kiện máy vi tính, máy in, máy fax, máy chiếu, ...
1
GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Duy Hưng
SVTT: Lê Trần Thị Thu Hằng
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH và DV CNTT Trí Thông Minh được thành lập vào năm
2007, khi bước vào hoạt động kinh doanh, cũng như các công ty mới thành lập
khác, công ty TNHH và DV CNTT Trí Thông Minh đã gặp không ít khó khăn về
công tác tổ chức, vốn, thị trường cũng như quản lý, khách hàng chưa nhiều, chưa
khẳng định được uy tín của công ty trên thị trường.
Những năm trở lại đây, Smart IT có đội nhân viên chuyên nghiệp và tận tâm
đáp ứng mọi nhu cầu về công nghệ thông tin của khách hàng. Bên cạnh đó công
ty còn có khả năng tiếp cận với các nhà cung cấp hàng đầu trên thế giới nhằm đề
ra các giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến và linh họat cho khách hàng.. Chính
vì vậy, chất lượng và sản phẩm của công ty ngày càng tốt và càng được nhiều
khách hàng biết đến.
Hiện nay, công ty TNHH và DV CNTT Trí Thông Minh đã và đang mở rộng
thị trường tiêu thụ. Công ty đang từng bước nâng cao hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình và khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ.
1.1.2.1. Chức năng:
- Kinh doanh máy vi tính thương hiệu
- Mua bán linh kiện máy vi tính, thiết bị văn phòng,…
- Chuyên sửa chửa máy tính, máy in, máy chiếu, máy scaner, máy fax…
- Cung cấp dịch vụ bảo trì, sửa chữa hệ thống máy tính
- Tư vấn thiết kế và thi công các giải pháp tổng thể về mạng LAN, WAN
- Tư vấn và thiết kế các giải pháp hệ thống thông tin, phần mềm,…
- Tư vấn giải pháp Web hosting, Email hosting, …
1.1.2.2. Nhiệm vụ:
-
Với đội ngũ nhân viên công ty TNHH và DV CNTT Trí Thông Minh lấy
con người là yếu tố cơ bản, sự năng động sáng tạo là động lực phát triển và thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng là nhân tố quyết định.
2
GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Duy Hưng
-
SVTT: Lê Trần Thị Thu Hằng
Công ty cung cấp các dịch vụ và giải pháp toàn diện về công nghệ thông
tin cho khách hàng là các công ty trong nước và công ty có vốn đầu tư nước
ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của khách hàng và trợ giúp khách
hàng đạt được kết quả kinh doanh mong đợi
-
Công ty không ngừng sáng tạo và đổi mới nhằm tạo ra những sản phẩm,
dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý tại công ty.
1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
-
Hiện nay, với quy mô hoạt động được mở rộng của công ty thì việc tổ
chức
bộ máy quản lý với chức năng nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý là việc hết sức
cần thiết. Cách thức sắp xếp và các mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy
quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.1:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
NHÂN
SỰ
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
TOÁN,
TÀI
CHÍNH
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
3
PHÒNG
KINH
DOANH
BỘ
PHẬN
BÁN
HÀNG
GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Duy Hưng
SVTT: Lê Trần Thị Thu Hằng
1.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
-
Giám đốc : Là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình.
-
Phó giám đốc: Là người trực tiếp lãnh đạo các bộ phận, chịu trách nhiệm
trước giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán, kinh doanh… Thay mặt Giám đốc
giải quyết các vấn đề cần thiết khi Giám đốc vắng mặt.
-
Phòng nhân sự- hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về hình thức tổ
chức lao động theo quy mô sản xuất. Có nhiệm vụ tuyển dụng lao động theo yêu
cầu của công ty, phụ trách việc tổ chức quản lý, bảo vệ tài sản, mua sắm phương
tiện, giúp Giám đốc thực hiện những công việc hành chính như: bảo quản con
dấu, công văn đi, công văn đến,…
-
Phòng kế toán- tài chính: Có trách nhiệm thu chi trong văn phòng và
các bộ phận khác. Đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. Phòng kế toán còn
có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý tài chính của công ty,
thực hiện chế độ hạch toán theo quy định của nhà nước. Đề xuất các biện pháp sử
dụng vốn hợp lý, có hiệu quả. Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,đảm bảo
tính hợp lý, hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế theo quy định hiện hành. Lập
bảng thu chi, cân đối kế toán, báo cáo tài chính, thực hiện các thủ tục quyết toán
thuế, và nộp thuế theo quy định của Nhà nước.
-
Phòng kinh doanh: Trực tiếp quản lý và triển khai mở rộng mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm, lập hợp đồng kinh tế. Đề ra các kế hoạch kinh doanh, các chiến
lược marketing để tiêu thụ sản phẩm, nắm bắt thị trường, thị hiếu của khách hàng,
giá cả trên thị trường.
1.1.4. Công tác tổ chức bộ máy kế toán ở công ty.
1.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
4
GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Duy Hưng
SVTT: Lê Trần Thị Thu Hằng
Sơ đồ 1.2:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
BÁN
HÀNG
KẾ
TOÁN
KHO
THỦ
QUỸ
Ghi chú:
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
1.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán:
Chức năng:
-
Kế toán phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản
phẩm về các mặt số lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng sản phẩm, qua đó
cung cấp thông tin kịp thời cho việc chỉ đạo, kiểm tra quá trình sản xuất ở từng
khâu, từng bộ phận sản xuất.
-
Thực hiện việc giám sát kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính để đảm
bảo tuân thủ pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế hoạt động của doanh
nghiệp và thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Nhiệm vụ:
-
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
-
Phản ánh và giám sát tình hình nhập xuất tồn. Tính toán và phản ánh
chính xác kịp thời doanh thu.
5
GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Duy Hưng
-
SVTT: Lê Trần Thị Thu Hằng
Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
1.1.4.3. Nhiệm vụ của từng nhân viên trong phòng kế toán:
-
Kế toán trưởng: Là người điều hành trực tiếp có nhiện vụ tổ chức, công
tác kế toán cho phù hợp với quá trình công nghệ sản xuất kinh doanh theo đúng
chế độ hiện hành, tổ chức, kiểm tra, duyệt báo cáo tài chính đảm bảo lưu trữ tài
liệu kế toán. Phân tích hoạt động kinh tế tài chính của công ty, xác định các
phương án sản xuất.
-
Kế toán bán hàng: Viết hóa đơn GTGT, lập phiếu thu, phiếu chi, ghi sổ
cái các tài khoản doanh thu, chi phí, thuế GTGT và một số sổ cái tài khoản khác
liên quan tới hoạt động kinh doanh trong kỳ, quan hệ luân chuyển chứng từ với
phòng kinh doanh và các phòng ban khác có liên quan, cuối tháng nộp báo cáo
cho kế toán trưởng.
-
Thủ quỹ: Là người quản lý tiền mặt, trực tiếp thu chi tiền mặt theo các
chứng từ hợp lệ của DN, theo dõi quá trình thu chi của đơn vị để thiết lập các báo
cáo thu, chi phục vụ cho quá trình đánh giá kết quả tiêu thụ của DN.
-
Kế toán kho: Theo dõi tính toán sản lượng, giá trị hàng nhập xuất hằng
ngày của DN, lập các chứng từ có liên quan. Báo cáo hàng tồn kho và kiểm kê
kho định kỳ.
1.1.4.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
-
Công ty áp dụng chế độ kế toán dựa theo thông tư 200/ 2014/ TT- BTC
do Bộ tài chính ban hành.
-
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc vào ngày
31/12/N.
-
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
-
Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để ghi vào sổ kế toán là tiền Việt
Nam ( VNĐ).
6
GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Duy Hưng
SVTT: Lê Trần Thị Thu Hằng
-
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
-
Hạch toán hàng xuất kho theo phương pháp: FIFO.
-
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: Sổ nhật ký chung.
Sơ đồ 1.3:
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
7
GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Duy Hưng
SVTT: Lê Trần Thị Thu Hằng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán tiến hành như sau:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo
các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên máy vi tính.
- Theo quy trình ghi sổ kế toán, các thông tin được nhập vào sổ Nhật ký
chung và sau đó là sổ cái, sổ chi tiết và các thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập Báo cáo tài
chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện
tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập
trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán
với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
- Thực hiện các thao tác để in Báo cáo tài chính theo quy định.
- Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về in sổ
kế toán ghi bằng tay
8
GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Duy Hưng
SVTT: Lê Trần Thị Thu Hằng
Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty:
Sơ đồ 1.4:
Lập hoặc thu nhận chứng từ
Kiểm tra chứng từ
Sử dụng ghi sổ kế toán
Bảo quản, lưu trữ, hủy
Các sổ kế toán áp dụng tại công ty:
- Sổ chi tiết VL, CCDC.
- Sổ TSCĐ.
- Thẻ kho.
- Sổ chi tiết tiêu thụ sản phẩm.
- Các nhật ký chứng từ.
- Sổ quỹ, theo dõi tiền gửi ngân hàng
- Sổ theo dõi hạch toán.
- Bảng kê.
- Các bảng phân bổ.
- Sổ của các tài khoản.
9
GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Duy Hưng
SVTT: Lê Trần Thị Thu Hằng
1.1.4.5. Hệ thống báo cáo tài chính.
Công ty áp dụng chế độ hệ thống báo cáo tài chính theo thông tư 200/2014/
TT – BTC của Bộ tài chính. Theo đó, hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Bảng cân đối phát sinh.
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Qua tìm hiểu chương 1 chúng ta đã biết được cách hoạt động và vận hành của
bộ máy tại công ty, biết được chế độ kế toán, hệ thống chứng từ và hệ thống tài
khoản... những thông tin này là rất cần thiết để có thể hiểu rõ thêm về công ty.
10
GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Duy Hưng
SVTT: Lê Trần Thị Thu Hằng
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
2.1 Kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác
2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1.1.1 Khái niệm:
-
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dùng phản ánh doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản
xuất- kinh doanh. Doanh thu bán hàng có thể thu tiền ngay, cũng có thể chưa thu
tiền (do các thoản thuận về thanh toán hàng bán), sau khi doanh nghiệp đã giao
sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng
chấp thuận thanh toán.
2.1.1.2. Nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Trong kế toán việc xác định doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán
cơ bản là:
- Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh,
không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được
xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù
hợp (chi phí có liên quan đến doanh thu).
- Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng
chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được xác định khi đồng thời thỏa mãn
5 điều kiện sau:
11
GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Duy Hưng
-
SVTT: Lê Trần Thị Thu Hằng
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
-
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
-
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch hàng hóa
-
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.1.3. Chứng từ sử dụng:
+ Đơn đặt hàng.
+ Hợp đồng kinh tế.
+ Hóa đơn GTGT.
+ Phiếu thu.
+ Phiếu xuất kho.
+ Giấy báo Có.
2.1.1.4.Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+ Tài khoản 5118 - Doanh thu khác
Bên nợ:
-
Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
12
GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Duy Hưng
SVTT: Lê Trần Thị Thu Hằng
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
-
Trị giá khoản chiết khấu thương mại kết chuyển vào cuối kỳ.
-
Trị giá khoản giảm giá hàng bán kết chuyển vào cuối kỳ.
-
Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ.
-
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh
doanh”.
Bên có:
-
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ thực hiện kế toán.
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không
có số dư cuối kỳ
2.1.1.5. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
- Doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là
đã bán trong kỳ kế toán:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, kế toán ghi :
Nợ các TK 111, 112, 131 … (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511
Có TK 3331
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ theo giá bán đã có thuế, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,... Tổng tiền
Có TK 511
13
GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Duy Hưng
SVTT: Lê Trần Thị Thu Hằng
+ Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 333
Có TK 3387
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”, kế toán ghi :
Nợ 511
Có 911
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
511
333
333
111,112,131
Các khoản thuế
Doanh thu bán hàng
giảm doanh thu
5211,5212,5213
và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm
trừ doanh thu
911
K/c xác định kết
quả kinh doanh
131
Bán theo phương
152,153,156
Trao đổi hàng
thức trao đổi hàng
3387
K/c doanh thu
kỳ kế toán
2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.1.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại
a. Khái niệm.
14
111,112,131
Doanh thu
chưa thực hiện