Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp chế biến lươn...

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp chế biến lương thực phú hoà

.DOC
32
205
129

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA: KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ NGỌC EM KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC PHÚ HOÀ Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP CHUYÊN ĐỀ NĂM 3 Long ĐẠI HỌC AN GIANG TRƯỜNG Xuyên, tháng 05 năm 2010 KHOA: KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN ĐỀ NĂM 3 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC PHÚ HOÀ Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Em Lớp: DH8KT1. Mã số sinh viên: DKT073126 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Long Xuyên, tháng 05 năm 2010 MỤC LỤC  Nội dung Chương 1: GIỚI THIỆU................................................................................................1 1.1 Cơ sở hình thành đề tài...........................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................1 1.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................1 1.4 Phạm vi nghiên cứu................................................................................................2 1.5 Ý nghĩa....................................................................................................................2 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................................3 2.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh..............................................3 2.1.1 Khái niệm chi phí..............................................................................................3 2.1.2 Phân loại chi phí................................................................................................3 2.2 Khái niệm giá thành và các loại giá thành..............................................................3 2.2.1 Khái niệm giá thành..........................................................................................4 2.2.2 Các loại giá thành sản phẩm.............................................................................4 2.3 Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..................4 2.3.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành....................................4 2.3.2 Kỳ tính giá thành .............................................................................................4 2.4 Kế toán chi phí và tính giá thành............................................................................4 2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..........................................................4 2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp..................................................................5 2.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung.........................................................................5 2.4.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.........................5 2.4.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ............................................7 2.4.6 Phương pháp tính giá thành..............................................................................7 Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC - THỰC PHẨM AN GIANG.........................................................................................................9 3.1 Vài nét về công ty Lương thực - thực phẩm An Giang...........................................9 3.1.1 Công ty Lương thực - thực phẩm An Giang.....................................................9 3.1.2 Xí nghiệp Chế biến Lương thực Phú Hoà.......................................................10 3.1.3 Lĩnh vực kinh doanh và nguyên tắc hoạt động...............................................10 3.1.4 Cơ cấu bộ máy kế toán của Xí nghiệp Chế biến Lương thực Phú Hoà..........11 3.1.5 Phương pháp hạch toán và hình thức kế toán mà Xí nghiệp áp dụng.............11 3.2 Tình hình hoạt động của Xí nghiệp và xu hướng phát triển.................................13 3.2.1 Tình hình hoạt động........................................................................................13 3.2.2 Xu hướng phát triển........................................................................................14 Chương 4: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP PHÚ HOÀ................................................................................................15 4.1 Giới thiệu khái quát về công tác kế toán của Xí nghiệp Chế biến Lương thực Phú Hoà..................................................................................................................................15 4.1.1 Quy trình thu mua nguyên liệu.......................................................................15 4.1.2 Quy trình sản xuất sản phẩm...........................................................................15 4.2 Công tác kế toán của Xí nghiệp Chế biến lương thục Phú Hoà............................16 4.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành..............................16 4.2.2 Kỳ tính giá thành............................................................................................16 4.2.3 Phương pháp xuất kho và tính giá thành sản phẩm dỡ dang.........................16 4.3 Quá trình hạch toán chi phí sản phẩm của Xí nghiệp..........................................16 4.3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.....................................................................16 4.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất..............................................................18 4.3.3 Chi phí sản xuất chung....................................................................................18 4.4 Giá thành sản phẩm...............................................................................................20 Chương 5: NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN...............................................23 5.1 Nhận xét................................................................................................................23 5.2 Kiến nghị...............................................................................................................23 5.3 Kết luận.................................................................................................................24 DANH MỤC BẢNG  Bảng 4.1 Sổ cái chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...........................................................18 Bảng 4.2 Sổ cái chi phí sản xuất chung..........................................................................19 Bảng 4.3 Bảng số lượng thành phẩm nhập kho..............................................................20 Bảng 4.4 Bảng tính Giá thành.........................................................................................21 Bảng 4.5 Sổ cái thành phẩm...........................................................................................22 Bảng 4.6 Thẻ tính giá thành sản phẩm............................................................................22 DANH MỤC SƠ ĐỒ  Sơ đồ 2.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.......................6 Sơ đồ 3.1 Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.............................................12 Sơ đồ 3.2 Hạch toán kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính............................13 Sơ đồ 4.1 Sơ đồ thu mua nguyên liệu.............................................................................15 Sơ đồ 4.2 Sơ đồ sản xuất sản phẩm................................................................................15 DANH MỤC HÌNH  Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức Công ty Lương thực – thực phẩm An Giang..........................10 Hình 3.2 Sơ đồ phòng kế toán của Xí nghiệp Chế biến lương thực Phú Hoà.................11 DANH MỤC VIẾT TẮT  BHYT: Bảo hiểm y tế BHXH: Bảo hiểm xã hội CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPSXC: Chi phí sản xuất chung GT: Giá thành GTSPC: Giá thành sản phẩm chuẩn KPCĐ: Kinh phí công đoàn NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp SDĐK: Số dư đầu kỳ SDCK: Số dư cuối kỳ SPSTK: Số phát sinh trong kỳ SPC: Sản phẩm chuẩn SX: Sản xuất SL: Số lượng TP: Thành phẩm TK: Tài khoản TPNK: Thành phẩm nhập kho Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản tại Xí nghiệp CBLT Phú Hoà Chương 1: MỞ ĐẦU  1.1 Cơ sở hình thành đề tài Nước ta đang bước dần vào nền kinh tế thị trường mở rộng hợp tác với nhiều nước trên Thế giới. Đặc biệt là từ khi là thành viên của WTO, AFTA…các quan chức lãnh đạo Việt Nam luôn luôn tạo mọi điều kiện để cho các doanh nghiệp Việt Nam ngày một phát triển hơn, vươn xa hội nhập với các nước phát triển Thế giới. Nhưng để làm được điều đó thật không phải dễ dàng. Bởi vì người ta thường nói “ thương trường như chiến trường” cơ hội sẽ không đến nhiều lần và ai mạnh thì sẽ được. Vì thế phải nắm bắt mọi thời cơ và cần phải có sự nhạy bén trên thương trường. Cho nên các doanh nghiệp phải tính toán làm sao để có thể cạnh tranh lại các đối thủ khác. Một trong những yếu tố mà doanh nghiệp quan tâm đó là chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một trong những khâu quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế toán, nếu không hạch toán chính xác và kịp thời, không kiểm soát tốt các yếu tố tạo nên chi phí thì sẽ làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc quyết định kinh doanh. Do vậy, các doanh nghiệp phải tính toán sao cho giá thành sản phẩm của doanh nghiệp không có sự chênh lệch quá lớn so với các đối thủ cạnh tranh khác. Mà một trong những việc tính toán đó là tính giá thành sản phẩm.Vì khi có một mức giá hợp giá hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài. Mặc khác, với sự biến động của thị trường hiện nay giá cả ngày một tăng đã ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp làm cho giá thành sản phẩm cũng thay đổi theo.Vì thế, việc hạch toán chi phí đầu vào và tính giá thành không dễ dàng chút nào.Các chi phí phát sinh khá lớn và sản phẩm thì phải trải qua nhiều công đoạn chế biến mới có thể đưa ra được giá thành. Ngoài ra, trong khi chế biến sản phẩm còn phát sinh ra nhiều loại phế liệu khác được trừ vào tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Từ những nội dung đã đưa ra ở trên cho thấy được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán. Giữa chi phí và lợi nhuận có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, chi phí càng cao thì lợi nhuận càng thấp và ngược lại.Với những lý do đó nên tôi chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Chế biến lương thực trực thuộc Công ty Lương thực- thực phẩm An Giang” làm đề tài nghiên cứu chuyên đề năm 3. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu + Trình bày cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp chế biến lương thực Phú Hoà. + Tìm hiểu công tác tổ chức kế toán tại Xí nghiệp Chế biến lương thực Phú Hoà trực thuộc Công ty Lương thực - thực phẩm An Giang. Để từ đó thấy được những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng. Để góp phần giúp Công ty phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm còn sai sót trong bộ máy kế toán. 1.3 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập những thông tin liên quan tới đề tài kế toán. +Thông tin sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp nhân viên ở phòng kế toán của công ty. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Em MSSV: DH8KT Trang 1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản tại Xí nghiệp CBLT Phú Hoà +Thông tin thứ cấp: Số liệu thực tế tại phòng kế toán và các chứng từ có liên quan đến công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm gạo. +Thu thập thông tin từ bên ngoài: Tham khảo sách, Internet và các tài liệu khác liên quan đến đề tài. Sau đó sẽ xử lý những thông tin tìm được bằng phương pháp tổng hợp. 1.4 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại Xí nghiệp Chế biến lương thực Phú Hoà trực thuộc Công ty Lương thực - thực phẩm An Giang, nghiên cứu tập trung đến tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra sản phẩm gạo. Số liệu dùng để tập hợp chi phí phát sinh trong tháng 12/2009. 1.5 Ý nghĩa: Đề tài nghiên cứu phản ánh tổng quát tình hình kế toán chi phí của công ty. Để Công ty thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán và tính giá thành sản phẩm các mặt hàng gạo. Giúp Công ty có những giải pháp làm cho bộ máy kế toán của Công ty hoàn thiện và tốt hơn. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Em MSSV: DH8KT Trang 2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản tại Xí nghiệp CBLT Phú Hoà Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM  2.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 2.1.1 Khái niệm chi phí Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. 2.1.2 Phân loại chi phí Để phục vụ cho các yêu cầu quản lý khác nhau trong doanh nghiệp.Sau đây là một số tiêu thức dùng để phân loại chi phí sản xuất thường được áp dụng. + Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí công cụ dụng cụ. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ thuê ngoài. Chi phí khác bằng tiền. + Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: khoản mục chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,… Chi phí nhân công trực tiếp: khoản mục chi phí phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ ). Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh ở phân xưởng sản xuất chung nhưng không kể đến nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm: chi phí quản lý tại phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sữa chữa bảo trì máy móc thiết bị, chi phí dịch vụ thuê ngoài,…tại phân xưởng. + Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng loại sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí quảng cáo,… + Các cách phân loại khác Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ kinh tế. Phân loại chi phí theo mối quan hệ. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Em MSSV: DH8KT Trang 3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản tại Xí nghiệp CBLT Phú Hoà 2.2 Khái niệm giá thành và các loại giá thành 2.2.1 Khái niệm giá thành Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm mà doanh nghiệp đã bỏ ra gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định. Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là đòn bẩy kinh tế. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng sản xuất, làm căn cứ để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. 2.2.2 Các loại giá thành sản phẩm Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được xây dựng trên tiêu chuẩn của chi phí định mức. Giá thành định mức thường được lập cho từng loại sản phẩm trước khi sản xuất. Nó là đơn vị cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành dự toán, xác định chi phí tiêu chuẩn. Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn chi phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ kế hoạch hoặc kỳ dự toán. Giá thành kế hoạch có thể lập cho từng loại sản phẩm hoặc một khối lượng sản phẩm, công việc nhất định trong từng kỳ sản xuất. Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được xây dựng trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh. Giá thành thực tế thường có sau quá trình sản xuất. 2.3 Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.3.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là phạm vi, giới hạn mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá tthành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là đại lượng, kết quả hoàn thành nhất định cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. 2.3.2 Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là khoản thời gian cần thiết tiến hành tổng hợp chi phi sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm hoặc là thời điểm hoàn thành đơn đặt hàng. 2.4 Kế toán chi phí và tính giá thành 2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản sử dụng và cách hạch toán Tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí . SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Em MSSV: DH8KT Trang 4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản tại Xí nghiệp CBLT Phú Hoà Nợ TK 621 Có -Trị giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. -Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá thành -Trị giá thực tế nguyên vật liệu phát sinh -Tài khoản 621 không có số dư. 2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản sử dụng và cách hạch toán Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nợ TK 622 -Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh. Có -Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. -Tài khoản 622 không có số dư. 2.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung Tài khoản sử dụng và cách hạch toán Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”: tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất. Nợ TK 627 Có -Tập hợp chi phí sản xuất chung thực -Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất tế phát sinh chung -Phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 -Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. 2.4.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tài khoản sử dụng và cách hạch toán Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh cho việc tính giá thành sản phẩm. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Em MSSV: DH8KT Trang 5 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản tại Xí nghiệp CBLT Phú Hoà TK 154 Nợ Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Có Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được. Giá thành sản phẩm hoàn thành. Số dư cuối kỳ: chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang. Sơ đồ 2.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 621 Tài khoản 154 Kết chuyển chi phí Tài khoản 111, 112 Các khoản ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản 155 Tài khoản 622 Kết chuyển chi phí Sản phẩm hoàn thành nhập kho nhân công trực tiếp Tài khoản 157 Tài khoản 627 Kết chuyển chi phí Thành phẩm xuất gửi bán sản xuất Tài khoản 632 Thành phẩm xuất bán ngay SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Em MSSV: DH8KT Trang 6 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản tại Xí nghiệp CBLT Phú Hoà 2.4.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ Sản phẩm dỡ dang là sản phẩm chưa hoàn thành còn đang sản xuất dỡ dang trên dây chuyền sản xuất hay ở các phân xưởng sản xuất. Đánh giá sản phẩm dỡ dang vào cuối kỳ chính là việc xác định chi phí sản xuất dỡ dang tương ứng với khối lượng sản phẩm dỡ dang cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất sản phẩm và yêu cầu quản lý chi phí mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang sau: + Phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chỉ tính vào chi phí sản xuất dỡ dang cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, các chi phí còn lại được tính vào chi phí của sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này thường được áp dụng cho những sản phẩm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm phần lớn tỷ trọng trong giá thành sản phẩm. + Phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương: chi phí sản xuất bao gồm tất cả các khoản mục chi phí sản xuất. Phương pháp này tính toán phức tạp. Nhưng theo phương thức này lại cho kết quả chi phí sản xuất dỡ dang cuối kỳ có độ chính xác cao. Cho nên nó được nhiều doanh nghiệp áp dụng để đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ. + Phương thức đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ theo chi phí kế hoạch: tương tự như phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương. Nhưng phải chú ý chi phí sản xuất dỡ dang cuối kỳ được tính theo chi phí kế hoạch. 2.4.6 Phương pháp tính giá thành + Phương pháp tính giá thành giản đơn: thường áp dụng cho các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khâu đưa nguyên liệu vào cho đến sản phẩm hoàn thành, có khối lượng sản xuất lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, có hoặc không có sản phẩm dỡ dang cuối kỳ. Đối tượng tập hợp chi phí trùng với đối tượng tính giá thành. + Phương pháp tính giá thành theo hệ số: được áp dụng trong trường hợp trên cùng một quy trình công nghệ sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và giữa những sản phẩm có quan hệ tỷ lệ. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng nhóm sản phẩm hoặc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm trong nhóm hoặc của quy trình. + Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: được áp dụng trong trường hợp trrong cùng một quy trình công nghệ tạo ra nhiều loại sản phẩm với những quy cách kích cỡ, chủng loại khác nhau. Chi phí sản phẩm này không có quan hệ tương ứng tỷ lệ hoặc không thể quy đổi theo hệ số. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm. + Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: áp dụng trong trường hợp một quy trình công nghệ mà kết quả sản xuất vừa tạo ra sản phẩm chính đồng thời thu được sản phẩm phụ. Do vậy muốn tính được giá thành sản phẩm cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ trong tổng chi phí sản xuất. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Em MSSV: DH8KT Trang 7 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản tại Xí nghiệp CBLT Phú Hoà + Các phương pháp khác Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất. Phương pháp theo đơn đặt hàng. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Em MSSV: DH8KT Trang 8 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản tại Xí nghiệp CBLT Phú Hoà Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY LƯƠNG THỰC - THỰC PHẨM AN GIANG VÀ XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC PHÚ HOÀ  3.1 Vài nét về công ty Lương thực – thực phẩm An Giang và Xí nghiệp Chế biến lương thực Phú Hoà 3.1.1 Công ty Lương thực – thực phẩm An Giang Theo quyết định của Bộ kế hoạch và đầu tư, ngày 26/10/1995 Tổng Công ty Lương thực Miền Nam chính thức thành lập và đi vào hoạt động. Công ty Lương thực – thực phẩm An Giang thuộc công ty Nhà nước( Tổng công ty Lương thực Miền Nam), là đơn vị hạch toán phụ thuộc, chịu sự quản lý và điều hành của Tổng công ty. Tên giao dịch: Công ty Lương thực – thực phẩm An Giang. Địa chỉ: số 6, đường Nguyễn Du, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên, An Giang. Cơ cấu tổ chức của Công ty lương thực - thực phẩm An Giang: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Lương thực – thực phẩm An Giang được tổ chức theo kiểu chức năng trực tuyến. + Giám đốc: là ngưới đại diện pháp nhân của Công ty Lương thực – thực phẩm An Giang, chịu trách nhiệm về hoạt động của Công ty, có quyền điều hành cao nhất. + Phó giám đốc: giúp giám đốc quản lý bộ phận trong công ty, các Xí nghiệp, các nhà xưởng sản xuất sản phẩm. + Phòng tổ chức hành chánh: quản lý mọi hoạt động hành chánh, tuyển dụng nhân sự, quản lý hồ sơ của nhân viên trong Công ty. + Phòng kế toán: ghi chép đầy đủ các hoạt động kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của Công ty qua báo cáo tài chính và trình Giám đốc, Phó giám đốc sau mỗi kỳ kế toán khi được yêu cầu cung cấp. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Em MSSV: DH8KT Trang 9 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản tại Xí nghiệp CBLT Phú Hoà Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức Công ty Lương thực – thực phẩm An Giang Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng tổ chức hành chánh Xí nghiệp sản xuất thức ăn thuỷ sản Anfoodco Phó Giám Đốc Phòng kế hoạch kinh doanh Xí nghiệp chế biến Lương thực Phú Hoà Xí nghiệp Bình Khánh Xí nghiệp Long Xuyên Phòng tài chính kế hoạch Xí nghiệp Châu Phú Trạm TP HCM (Nguồn: Phòng kế toán Xí nghiệp) 3.1.2 Xí nghiệp Chế biến Lương thực Phú Hoà Xí nghiệp Chế biến Lương thực Phú Hoà là đơn vị trực thuộc Công ty Lương thực – thực phẩm An Giang được thành lập theo quyết đinh số 257/QĐ- HĐQT ngày 12 tháng 12 năm 2008 và chính thức đi vào hoạt động tháng 03 năm 2009. Xí nghiệp Chế biến Lương thực Phú Hoà là một đơn vị hạch toán phụ thuộc trong khối văn phòng Công ty Lương thực – thực phẩm An Giang. Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Phú Hòa – Thị trấn Phú hoà – Thoại Sơn – An Giang. 3.1.3 Lĩnh vực kinh doanh và nguyên tắc hoạt động +Lĩnh vực kinh doanh Sản xuất và kinh doanh thương mại, dịch vụ. +Ngành nghề kinh doanh Sản xuất chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ. +Nguyên tắc hoạt động SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Em MSSV: DH8KT Trang 10 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản tại Xí nghiệp CBLT Phú Hoà Công ty chế biến, kinh doanh theo kế hoạch của Tổng công ty giao và theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Tổng công ty khi được chấp nhận. Luôn tuân thủ các quy định của Nhà nước về kinh doanh lương thực. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, kinh doanh đúng mục đích nhằm tạo lợi nhuận cho Công ty. Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân viên thông qua chính sách lương hợp lý. 3.1.4 Cơ cấu bộ máy kế toán của Xí nghiệp Chế biến Lương thực Phú Hoà + Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác tài chính kế toán của Xí nghiệp. Tổ chức ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác, tình hình hoạt động của đơn vị. Lập báo cáo và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh cho Giám đốc, các cấp ngành có liên quan. + Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ lấy số liệu từ các kế toán khác, sau đó tổng hợp lại và xử lý để báo cáo cho kế toán trưởng. + Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi theo chứng từ thu chi của kế toán, theo dõi quản lý toàn bộ lượng tiền mặt. Chi trả lương cho cán bộ, công nhân trong Xí nghiệp. + Kế toán thanh toán: kê khai số tiền thanh toán hằng ngày. Hình 3.2 Sơ đồ phòng kế toán của Xí nghiệp Chế biến lương thực Phú Hoà Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Thủ quỹ (Nguồn: Phòng kế toán Xí nghiệp) 3.1.5 Phương pháp hạch toán và hình thức kế toán mà Xí nghiệp áp dụng Với mỗi Công ty việc áp dụng hình thức kế toán nào là rất cần thiết vì lựa chọn hình thức kế toán phù hợp sẽ giúp Công ty thuận tiện cho việc ghi chép sổ sách. Cho nên Xí nghiệp chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và hình thức kế toán trên máy vi tính với phần mềm EFFECT. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Em MSSV: DH8KT Trang 11 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản tại Xí nghiệp CBLT Phú Hoà Sơ đồ 3.1 Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký Chứng từ Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Em MSSV: DH8KT Trang 12 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản tại Xí nghiệp CBLT Phú Hoà Sơ đồ 3.2 Hạch toán kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Sổ kế toán: -Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết Chứng từ kế toán Phần mềm kế toán Máy vi tính Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại -Báo cáo tài chính -Báo cáo kế toán quản Ghi chú: Nhập số liệu hằng ngày In số, báo cáo tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Hình thức ghi chép:Hằng ngày, dựa vào các chứng từ kế toán hoặc các bảng tổng hợp kế toán cùng loại mà ghi sổ, xác định tài khoản để nhập dữ liệu vào máy tính theo phần mềm được thiết kế sẵn. Cuối tháng người làm kế toán sẽ khoá sổ lập báo cáo tài chính. Các số liệu sẽ được kiểm tra, đối chiếu tự động và luôn đảm bảo chính xác so với các số liệu đã nhập vào trong kỳ. Sau khi đã xử lý và lập báo cáo xong thì có thể in báo cáo tài chính theo quy định. 3.2 Tình hình hoạt động của Xí nghiệp và xu hướng phát triển 3.2.1 Tình hình hoạt động Sản phẩm gạo là mặt hàng chính của Xí nghiệp Xí nghiệp sẽ thu mua gạo rồi chế biến lại thành những loại gạo đạt chuẩn để xuất bán. Xí nghiệp chỉ mới thành lập từ tháng 03 năm 2009 nhưng đã thể hiện được khả năng của mình.Trong mấy năm vừa qua tình hình nước ta và nước ngoài có nhiều biến động giá trên nhiều mặt hàng, đặc biệt là mặt hàng gạo. Giá gạo tăng cao nên có ảnh hưởng nhiều đến Xí nghiệp. Nhất là Xí nghiệp đang trong giai đoạn khởi đầu nên càng khó khăn hơn. Đứng trước tình hình đó Xí nghiệp luôn ở thế chủ động, nhạy bén và khai thác tối ưu các nguồn lực nên Xí nghiệp hiện đang có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Em MSSV: DH8KT Trang 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan