i
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP
Kính gửi:
-
Ban giám đốc Công ty Cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa
-
Phòng kế toán Công ty.
Tên em là: Phạm Thị Hướng
MSSV: 50130513
Trường: Đại học Nha Trang
Lớp: 50 DN2
Khoa: Kế toán – tài chính
Vừa qua được sự đồng ý của Ban Giám Đốc và Phòng kế toán, em đã được
đến thực tập tại công ty từ ngày 20/02/2012 đến ngày 02/06/2012.
Được sự giúp đỡ của quý Công ty và các bác, anh trong phòng kế toán, em
đã hoàn thành xong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Nay em viết đơn này kính xin quý công ty xác nhận thời gian thực tập của
em tại công ty. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các bác, anh chị trong
công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Nha Trang, ngày…..tháng ….năm 2012
Sinh viên
Phạm Thị Hướng
Nhận xét và xác nhận của Công ty
ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Nha Trang, ngày…..tháng…..năm 2012
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
iii
LỜI CẢM ƠN
…
…
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô khoa Kế Toán – Tài Chính
Trường Đại Học Nha Trang đã giảng dạy em trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc
biệt là thầy giáo Ngô Xuân Ban người đã trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian
thực tập và hoàn thành khóa luận.
Để hoàn thành được bài khóa luận này, ngoài sự nỗ lực học hỏi và cố gắng
của bản thân còn có sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của Ban Giám Đốc và các bác,
anh trong phòng kế toán Công ty Cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa trong thời gian em
thực tập tại công ty.
Tuy nhiên với kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên
không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của
các quý thầy cô và các bác, anh trong phòng kế toán để bài luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Hướng
iv
MỤC LỤC
ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP ......................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC LƯU ĐỒ............................................................................................. ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................................x
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
XÂY LẮP....................................................................................................................5
1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng tới công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. .............................................5
1.1.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp và đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp ..........5
1.1.2 Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị xây lắp .......................................6
1.2 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn
vị kinh doanh xây lắp..............................................................................................6
1.2.1 Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp.....................................6
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.................................................................6
1.2.1.2 Phân loại chi phí.................................................................................7
1.2.2 Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp ...............................9
1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp ..............................................9
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp ..............................................10
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong đơn
vị kinh doanh xây lắp .......................................................................................11
1.2.4 Vai trò, nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp.......................................12
1.2.4.1 Vai trò...............................................................................................12
1.2.4.2 Nhiệm vụ ..........................................................................................12
v
1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp...............13
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. .....13
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. ....................................13
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .............................................13
1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .............................................................14
1.3.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .....................................14
1.3.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .............................................16
1.3.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công..........................................17
1.3.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung ....................................................22
1.3.3.5 Hạch toán thiệt hại trong xây lắp .....................................................23
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ...........24
1.3.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất .................................................................24
1.3.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ................................................25
1.3.3 Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành................................................26
1.3.3.1 Đối tượng tính giá thành trong kỳ....................................................26
1.3.3.2 Kỳ tính giá thành ..............................................................................27
1.3.4 Các phương phương pháp tính giá thành sản phẩm ................................27
1.3.4.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn) .......27
1.3.4.2 Phương pháp tổng cộng chi phí........................................................27
1.3.4.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng................................28
1.3.4.4 Phương pháp tính giá thành theo định mức .....................................28
1.4 Kế toán theo phương thức khoán gọn trong xây dựng cơ bản.......................29
1.4.1 Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng ....30
1.4.2 Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng...........30
1.4.2.1 Ở đơn vị cấp trên ..............................................................................30
1.4.2.2 Ở đơn vị cấp dưới (đội, công trường xây dựng) ..............................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CONG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHÁNH HÒA..................32
vi
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
KHÁNH HÒA ......................................................................................................32
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty......32
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển....................................................32
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty ................................................34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất tại Công ty. ........................36
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty .................................................36
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất ...................................................................40
2.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua,
thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới. ..............41
2.1.3.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua .....41
2.1.3.2 Phương hướng phát triển, thuận lợi và khó khăn của công ty ........45
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, GIÁ THÀNH TẠI DOANH NGHIỆP ....47
2.2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa...........47
2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ........................................................48
2.2.2.1 Tổ chức hệ thống tài khoản của công ty ..........................................51
2.2.2.2 Hình thức kế toán tại Công ty .........................................................60
2.2.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán ............................................................62
2.2.2.4 Tổ chức chứng từ .............................................................................63
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh ..................69
2.2.3.1 Các nhân tố bên trong: .....................................................................69
2.2.3.2 Các nhân tố bên ngoài ......................................................................70
2.2.4 Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa .....................................71
2.2.4.1 Quy trình sản xuất sản phẩm............................................................71
2.2.4.2 Phương pháp giao khoán..................................................................72
2.2.4.3 Điều kiện và phương thức thanh toán ..............................................73
2.2.4.4 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty..........................................................................74
vii
2.2.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..........76
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .................................................76
b. Chi phí nhân công trực tiếp ......................................................................84
c. Chi phí sản xuất chung .............................................................................92
2.2.4.6 Đánh giá sản phẩm dở dang ...........................................................101
2.2.4.7 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.....101
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG KHÁNH HÒA..............................................................................104
2.3.1 Về tình hình chung của Công ty:...........................................................104
2.3.2 Về công tác tổ chức kế toán tại Công ty ...............................................105
2.3.3 Về tổ chức chứng từ, sổ sách ................................................................106
2.3.4 Về hạch toán chi phí sản xuất ...............................................................106
2.3.5 Về tình hình tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.....................107
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHÁNH HÒA .....................................108
3.1 Yêu cầu của các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành..........................................................................................108
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành ......................................................................................................108
Đề xuất 1: Hoàn thiện hệ thống chứng từ sổ sách ..........................................109
Đề xuất 2: Hoàn thiện kế toán phế liệu thu hồi ..............................................110
Đề xuất 3: Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ....................110
Đế xuất 4: Sử dụng TK 141 để hạch toán giao khoán nội bộ với trường
hợp đơn vị nhận khoán không có bộ máy kế toán riêng.................................112
KẾT LUẬN .............................................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................114
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong thời gian qua .................................................................................42
Bảng 2.2: Danh mục tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ Phần Xây dựng Khánh Hòa ......51
Bảng 2.3: Tổ chức chứng từ tại công ty....................................................................65
ix
DANH MỤC LƯU ĐỒ
Lưu đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ chi phí NVLTT – Trường hợp đội
mua tự thanh toán....................................................................................................... 77
Lưu đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ chi phí NVLTT – Trường hợp
nhờ công ty thanh toán ............................................................................................... 79
Lưu đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chi phí nhân công trực tiếp ................................ 85
Lưu đồ 2.4: Quy trình luân chuyển các khoản trích theo lương ................................ 93
Lưu đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
bằng tiền khác ............................................................................................................ 95
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............................................16
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .....................................................17
Sơ đồ 1.3: Kế toán tổnghợp chi phí máy thi công thuê ngoài...................................18
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ CPSDMTC khi đội xây lắp có đội máy thi công riêng .................19
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ CPSDMTC khi doanh nghiệp có đội MTC riêng, hạch toán
phụ thuộc. ..................................................................................................................20
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công trong trường
hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công với bộ máy kế toán riêng, hạch
toán độc lập ...............................................................................................................21
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí sản xuất chung trong xây lắp......................................23
Sơ đồ 1.8: Kế toán thiệt hại trong xây lắp.................................................................24
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất.................................................................25
Sơ đồ 1.10: Đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng......................30
Sơ đồ 1.11: Đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng ở đơn vị cấp trên ........31
Sơ đồ 1.12: Đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng ở đơn vị cấp dưới.......31
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty ....................................................36
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất ...........................................................................40
Sơ đồ 2.3 Tổ chức nhân sự phòng kế toán ................................................................48
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính ............61
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổ chức sổ.......................................................................................62
Sơ đồ 2.6: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh................................................71
Sơ đồ 2.7: sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................................81
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ chi phí nhân công trực tiếp ............................................................88
1
LỜI MỞ ĐẦU
…
…
Trong hệ thống chỉ tiêu kế toán doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành
là hai chỉ tiêu cơ bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau và có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong việc xác định kết quả sản xuất và kinh doanh mà cụ thể là lợi
nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh đó. Trong cơ chế thị trường, các doanh
nghiệp chỉ tồn tại khi hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận nhiều hay ít
cũng phải bù đắp được chi phí bỏ ra.
Xuất phát từ tầm quan trọng trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đề ra những giải pháp có hiệu quả, có tính thực thi nhất và phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Đồng thời với những biện pháp cụ thể phải tổ chức
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của các loại sản phẩm sản
xuất ra một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng
theo phương pháp.
Do đặc thù của ngành xây dựng khác với các ngành khác như: Chi phí sản
xuất ra không giống nhau, chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài từ chu kỳ này sang
chu kỳ sau nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hết sức
phức tạp.
Những nhận thức có được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa là nhờ
có sự chỉ bảo, hướng dẫn, sự giúp đỡ của thầy cô và ban lãnh đạo công ty, nhất là
cán bộ phòng kế toán kết hợp với sự lỗ lực của bản thân, em đã đi sâu tìm hiểu và
nghiên cứu công tác kế toán của công ty, em đã chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa” cho
đề tài Tốt Nghiệp của mình.
2
1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền
kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút rất lớn tổng số vốn
đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là
thời gian thi công kéo dài và thường trên qui mô lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý
vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi
phí giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.2 Ý nghĩa của đề tài.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản
ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là yêu cầu quan trọng đối với doanh nghiệp trong
môi trường kinh tế cạnh tranh như hiện nay. Việc tính đúng, tính đủ giá thành giúp
cho việc phản ánh đúng tình hình thực hiện và kết quả thực hiện giá thành của
doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Trong một phạm vi nhất định, giá thành vừa mang tính khách quan, vừa
mang tính chủ quan. Cần phải xem xét giá thành trên nhiều góc độ khác nhau để
xây dựng chỉ tiêu giá thành một cách hiệu quả nhất. Tính khách quan của giá thành
chính là tính tất yếu của sự di chuyển và kết tinh giá trị tư liệu sản xuất và sức lao
động trong sản phẩm. Nhưng giá thành lại là một đại lượng được tính toán trên cơ
sở chi phí sản xuất chi ra trong kỳ nên nó mang những yếu tố chủ quan nhất định.
Từ đó cho thấy, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh những
tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm nhưng cũng đồng thời là thước đo năng
lực và trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1 Mục đích nghiên cứu
• Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn nhằm củng cố và bổ sung kiến thức đã học,
đồng thời làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
• Thu thập, phân tích và đánh giá thực trạng việc hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng
Khánh Hòa.
3
Trên cơ sở phân tích những điểm điểm đã đạt được và chưa đạt được từ đó đưa
ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Xây dựng Khánh Hòa và
những giải pháp hoàn thiện chúng. Để thấy được công tác hạch toán chi phí và tính
giá thành của công ty, trong luận văn này em lấy điển hình công trình: ”Cải tạo nhà
hàng lầu I Khách sạn Hải Âu” làm ví dụ minh họa.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng một số biện pháp nghiên cứu sau:
Quan sát thực tế.
Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu.
Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê.
Bên cạnh đó còn sử dụng chương trình ứng dụng vẽ lưu đồ Micsrosoft Office Visio
2003.
4. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thánh sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Khánh Hòa.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Khánh Hòa.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Khóa luận đã đánh giá đúng thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Chỉ ra được những mặt đạt được cũng như hạn chế trong công tác hạch toán
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra một số biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty.
4
Khóa luận giúp em hiểu rõ hơn về công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thông qua lý luận để tìm hiểu thực tiễn, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ
những kiến thức được học ở trường. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ chuyên
môn còn hạn chế cho nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô cùng với cán bộ trong
phòng kế toán tại công ty giúp cho đề tài của em được hoàn thiện hơn.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
GIÁ THÀNH XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng tới công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp và đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài. Do đó việc tổ
chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi
công), quá trình sản xuất xây lắp phải lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá hạch toán hay giá thỏa thuận với
chủ đầu tư (giá đấu thầu). Vì thế tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể
hiện rõ, vì quy trình đánh giá, người mua, người bán sản phẩm xây lắp đã có trước
khi xây dựng, thông qua bản hợp đồng giao nhận thầu.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất. Ngoài sự ảnh hưởng của giá cả
nguyên vật liệu và các thiết bị sử dụng khác, quá trình thi công còn chịu ảnh hưởng
lớn của các điều kiện thiên nhiên. Do đó cần tổ chức làm nhiệm vụ hạch toán các sự
biến động trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Quá trình từ khi khởi công cho tới khi công trình hoàn thành bàn giao, đưa
vào sử dụng thường rất dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của
công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn: Chuẩn bị thi công,
xây dựng, lắp đặt kết cấu và các thiết bị kỹ thuật, hoàn thành công trình… Mỗi giai
đoạn thi công lại gồm nhiều công việc khác nhau. Quá trình và điều kiện sản xuất
không ổn định, có tính lưu động cao, biến động theo địa điểm xây lắp và từng giai
đoạn thi công của từng công trình.
Tổ chức trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta là theo phương thức
“khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc các công việc
cho các đơn vị trong nội bộ các doanh nghiệp như các đội, các xí nghiệp…
Những đặc điểm trên làm cho việc tổ chức, quản lý và hạch toán trong xây
dựng cơ bản khác với quá trình này ở các ngành khác. Cụ thể là mỗi công trình đều
6
được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng riêng, phụ thuộc vào yêu cầu của khách
hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Sản phẩm xây lắp phải lập dự toán, quá
trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Khi thực hiện các
đơn đặt hàng của khách hàng, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ,
đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
1.1.2 Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị xây lắp
Những đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đặc điểm tổ chức sản phẩm xây lắp nói
trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung,
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành nói riêng.
Do áp dụng khoán công trình nên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong các doanh nghiệp xây lắp thường dưới dạng các công trình, hạng mục
công trình hoặc các nhóm hạng mục công trình cụ thể nhằm thường xuyên so sánh,
kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hụt dự
toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng, để có
thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán chi phí
thường được lập theo từng hạng mục chi phí: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi
phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung.
Đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoặc các
nhóm hạng mục công trình, các giai đoạn của các hạng mục hay nhóm hạng mục đã
hoàn thành.
1.2 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị
kinh doanh xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và
lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp đã chi ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi
phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá thành sản
phẩm xây lắp.
7
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực
hoạt động xây lắp. Nó là bộ phận cơ bản để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh
vực sản xuất ngoài xây lắp như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động
sản xuất nông nghiệp phụ trợ.
1.2.1.2 Phân loại chi phí
Tùy theo yêu cầu quản lý, đối tượng quản lý thông tin mà chi phí sản xuất
được phân loại theo cách khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất, nội dung kinh tế
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây
lắp bao gồm các yếu tố sau:
-
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…mà công ty dùng để sản
xuất trong kỳ (loại trừ giá trị nguyên vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế
liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
-
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của cán bộ công nhân viên tham gia
hoạt động sản xuất của công ty.
-
Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp của doanh nghiệp.
-
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà công ty phải bỏ ra
để chi trả cho khối lượng lao vụ, dịch vụ mua ngoài và thuê ngoài.
-
Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên.
Ý nghĩa: Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí có
tác dụng rất lớn trong quản lý sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố
chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,
lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí, cung cấp tài liệu tham khảo để lập
dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính
toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí và quá trình sản xuất
8
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân loại thành 2 loại. Đó là:
-
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản
xuất và tạo ra sản phẩm (CPNVLTT, CPNCTT).
-
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí cho hoạt dộng tổ chức, phục vụ quản lý,
do đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể. Đó là các chi phí có
liên quan đến việc quản lý doanh nghiệp như trả lương cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Ý nghĩa: Do mỗi loại chi phí trên đều có tác động khác nhau đến khối lượng, chất
lượng công trình nên việc hạch toán chi phí theo hướng phân định rõ chi phí trực
tiếp, chi phí gián tiếp có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí,
nhằm tìm ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí theo cách ứng sử của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được phân làm 3 loại: Chi phí khả biến, chi phí bất
biến và chi phí hỗn hợp.
-
Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số
lượng khi có sự thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí thắp điện
sáng, chi phí thuê mặt bằng.
-
Chi phí bất biến (định phí): Là những chi phí có sự thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí NVLTT, chi phí NCTT.
-
Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí
lẫn định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, quá mức độ đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Ý nghĩa: Cách phân loại này có công dụng lớn đối với các nhà quản trị, phân tích
điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí
Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào mục đích và công dụng của chi
phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi
phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi
9
phí có nội dung kinh tế như thế nào. Trong doanh nghiệp xây lắp các khoản mục chi
phí bao gồm:
-
Chi phí NVLTT: Là toàn bộ chi phí đã tính đến hiện trường xây lắp của các
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván, giáo…),
bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. Chi phí NVLTT không bao
gồm chi phí vật liệu đã dùng cho sản xuất chung.
-
Chi phí NCTT: Bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, lương
phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết cho việc hoàn
thành sản phẩm xây lắp.
-
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phục vụ cho quản lý sản xuất kinh
doanh phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các loại
lao vụ, dịch vụ ở các tổ đội sản xuất, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
tính cho tổng số tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức từng bộ phận,
từng đội và khoản ăn ca của đội, bộ phận.
-
Chi phí sử dụng MTC: Là khoản chi phí cho việc sử dụng xe, máy thi công
để hoàn thành sản phẩm xây lắp, gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí
thường xuyên máy thi công, chi phí động lực, tiền lương của công nhân điều khiển
máy và chi phí khác của máy thi công.
Ý nghĩa: Việc phân loại chi phí theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ yêu
cầu quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản
phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để
lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất trên đều có ý nghĩa riêng, phục vụ cho
từng yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể, nhưng chúng
luôn bổ sung cho nhau, nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định.
1.2.2 Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ đã
hoàn thành.
10
Đối với ngành xây lắp giá thành sản phẩm chính là toàn bộ hao phí được
biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho việc mua sắm vật tư, nhiên liệu,
các khoản chi phí phải trả cho công nhân viên… để hoàn thành công trình hay hạng
mục công trình.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành:
- Giá thành dự toán: là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp. Nó được xác định trên cơ sở định mức quy định của Nhà Nước với khung giá
áp dụng trên từng lãnh thổ, từng địa phương, do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá
thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán của công trình – Lợi nhuận định mức
Trong đó:
+ Giá trị dự toán của công trình: Là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh
nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất, đồng thời làm căn cứ để các cơ quan
quản lý Nhà Nước quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây
lắp. Đó là toàn bộ chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp cấu kiện, lắp đặt máy móc
thiết bị. Nó bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà Nước quy định để tích lũy cho xã hội
do ngành xây dựng tạo ra.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ
thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp
dụng ở trong đơn vị. Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp được lập dựa vào chi phí
nội bộ của doanh nghiệp . Giá thành kế hoạch được xác định như sau:
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp
=
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
-
Mức hạ giá
thành dự toán
+
Chênh lệch
định mức
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của tất các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để hình thành một khối lượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu kế toán
tập hợp được. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà
bao gồm các chi phí vượt định mức như: chi phí thiệt hại phá đi làm lại, chi phí thiệt
hại do ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư, các khoản bội chi về nhân công.
- Xem thêm -