Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh boyse...

Tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh boysen việt nam

.DOC
108
44
61

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan toàn bộ bài khóa luận tốt nghiệp này là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân em. Các số liệu và kết quả trong bài khóa luận là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tất cả các trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc xuất xứ trong đó. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì cam đoan ở trên! Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2016. Sinh viên Nguyễn Thị Diệu Linh LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới cô giáo Phạm Thị Thanh Thủy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Đồng thời tác giả xin chân thành cảm ơn các anh chị, phòng kế toán Công ty TNHH BoySen Việt Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả tiếp cận với tình hình thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH BoySen Việt Nam trong quá trình thực tập và thu thập số liệu LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để nắm bắt thị trường nhưng bên cạnh đó cũng là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty. Đặc biệt là từ khi gia nhập WTO năm 2007, thì thời cơ cũng như thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam lại càng nhiều hơn. Thị trường không chỉ còn là khu vực trong nước nữa mà là toàn cầu với các đối thủ cạnh tranh ở khắp các nước trên thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam muốn phát triển thì cần phải có chiến lược kinh doanh hợp lý phù hợp với hoàn cảnh trong nước và bản thân của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lượng tốt nhất, giá thành thấp nhất và phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Đồng thời doanh nghiệp phải tăng nhanh khối lượng sản phẩm bán ra, tổ chức tốt công tác bán hàng. Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Kết quả quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp trong năm được thể hiện bằng doanh thu mà doanh nghiệp đó đạt được. Một doanh nghiệp kinh doanh lỗ hay lãi đều do ảnh hưởng của việc tổ chức bán hàng. Doanh thu bán hàng và kết quả kinh doanh là các chỉ tiêu mà doanh nghiệp đều quan tâm. Do đó công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh luôn được coi là trọng tâm của kế toán các doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp thương mại thì khâu bán hàng càng có ý nghĩa quan trọng hơn vì doanh nghiệp không tham gia vào quá trình sản xuất mà chỉ là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Vì thế kết quả bán hàng sẽ quyết định sống còn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đối với hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty TNHH BoySen Việt Nam, em đã đi sâu tìm hiểu phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh từ đó chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH BoySen Việt Nam” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Nội dung bài khóa luận được chia làm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luâ ân chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Chương 2:Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH BoySen Việt Nam Chương 3:Mô t số đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiê n công tác kế toán bán hàng â â và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH BoySen Việt Nam Do thời gian thực tập ở công ty không có nhiều, do kiến thức còn hạn hẹp nên bài khóa luận của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin cảm ơn giảng viên CN. Phạm Thị Thanh Thủy và các anh chị phòng tài chính kế toán của công ty TNHH BoySen Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian qua. Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2016. Sinh viên Nguyễn Thị Diệu Linh MỤC LỤC CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI............................1 1.1 Đặc điểm của các doanh nghiệp thương mại......................................................1 1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại 1 1.1.2 Các phương thức bán hàng 1.2 2 Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại...........................................6 1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán 1.3 6 14 Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh.................................................21 1.3.1 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 21 1.3.2 Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính 1.3.3 Kế toán chi phí và thu nhập khác 24 30 1.3.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 34 1.4 Các hình thức kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp...................................38 1.4.1 Hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký - Sổ Cái 38 1.4.2 Hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung 39 1.4.3 Hình thức ghi sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. 41 1.4.4 Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ 43 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................................45 CHƯƠNG 2.......THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH BOYSEN VIỆT NAM...................................46 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH BoySen Việt Nam.................................46 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 46 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH BoySen Việt Nam 47 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH BoySen Việt Nam 47 2.2 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH BoySen Việt Nam........................................................................................................55 2.2.1 Đặc điểm tiêu thụ hàng hóa của công ty TNHH BoySen Việt Nam 55 2.2.2 Phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng của công ty 2.2.3. Kế toán bán hàng tại công ty TNHH BoySen Việt Nam 55 56 CHƯƠNG 3...: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH BOYSEN VIỆT NAM....................................................................................................94 3.1 Đánh giá chung về thực trang kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH BoySen Việt Nam.........................................................................94 3.1.1 Ưu điểm 94 3.1.2 Hạn chế 96 3.2 Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH BoySen Việt Nam..............................................................97 3.2.1 Chiến lược phát triển trong thời gian tới của Công ty TNHH BoySen Việt Nam 97 3.2.2 Kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH BoySen Việt Nam 98 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Hạch toán doanh thu theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, hàng đổi hàng (Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)..............................................................11 Sơ đồ 1.2 Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi hàng..........12 Sơ đồ 1.3 Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm (Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)........................................................................13 Sơ đồ 1.4 Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên........19 Sơ đồ 1.5 Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.................20 Sơ đồ 1.6 Hạch toán chi phí quản lý kinh doanh...........................................................23 Sơ đồ 1.7 Trình tự kế toán chi phí hoạt động tài chính..................................................27 Sơ đồ 1.8 Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính.........................................29 Sơ đồ 1.9 Kế toán tổng hợp TK 811 – Chí phí khác......................................................32 Sơ đồ 1.10 Kế toán tổng hợp TK 711 – Thu nhập khác.................................................33 Sơ đồ 1.11 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.......................................................37 Sơ đồ 1.12 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký sổ cái..............................................38 Sơ đồ 1.13. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung............................................40 Sơ đồ 1.14 Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ...........................................42 Sơ đồ 1.15 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ.....................................44 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty BoySen Việt Nam...........................................47 Sơ đồ 2.2 Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chung.......................................53 Sơ đồ 2.3 Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chung có sử dụng phần mềm kế toán..................................................................................................................................54 Sơ đồ 2.4 Quy trình luân chuyển hóa đơn GTGT chưa thu tiền ngay:..........................57 Sơ đồ 2.5 Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho...........................................................69 Hình 2.1 Trích hóa đơn GTGT về cước viễn thông tháng 11 năm 2015......................79 Sơ đồ 2.6 Hạch toán cho TK 911 tại công ty năm 2015................................................86 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Trích Hóa đơn GTGT số 0000125 ngày 28 tháng 11 năm 2015...................59 Bảng 2.2 Trích hợp đồng kinh tế về việc cung cấp máy pha sơn cho công ty..............61 Bảng 2.3 Trích Hóa đơn GTGT số 0000126 ngày 30 tháng 11 năm 2015....................63 Bảng 2.4 Trích Sổ Nhật ký chung năm 2015 về doanh thu bán hàng............................65 Bảng 2.5 Trích Sổ cái tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tháng 11 năm 2015...................................................................................................................66 Bảng 2.6 Trích chi tiết tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hóa tháng 11 năm 2015..67 Bảng 2.7 Trích phiếu xuất kho bán cho Công ty TNHH BoySen Việt Nam ngày 28 tháng 11 năm 2015..........................................................................................................70 Bảng 2.8 Trích phiếu xuất kho xuất bán máy pha sơn ngày 30 tháng 11 năm 2014.....71 Bảng 2.9 Trích sổ nhật ký chung tháng 11 năm 2015 về giá vốn hàng bán.................72 Bảng 2.10 Trích sổ cái tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán tháng 11 năm 2015...........73 Bảng 2.11 Trích giấy báo có của ngân hàng tháng 11 năm 2015...................................75 Bảng 2.12 Trích sổ nhật ký chung tháng 11/2015 về doanh thu tài chính.....................76 Bảng 2.13 Trích sổ cái tài khoản 515 –Doanh thu tài chính tháng 11 năm 2015..........77 Bảng 2.14 Trích phiếu chi tiền cho Đức Anh cho tiếp khách........................................80 Bảng 2.15 Trích sổ nhật ký chung về chi phí quản lý kinh doanh tháng 11 năm 2015.81 Bảng 2.16 Trích sổ cái TK chi phí quản lý kinh doanh tháng 11 năm 2015.................82 Bảng 2.17 Trích sổ chi tiết tài khoản 6421- Chi phí bán hàng tháng 11 năm 2015......83 Bảng 2.18 Trích sổ chi tiết tài khoản 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp tháng 11 năm 2015.........................................................................................................................84 Bảng 2.19 Trích sổ chi tiết tài khoản 821- Chi phí thuế TNDN tháng 11 năm 2015....88 Bảng 2.20 Trích sổ nhật ký chung về xác định kết quả kinh doanh tháng 11 năm 2015 .........................................................................................................................................89 Bảng 2.21 Trích sổ cái tài khoản xác định kết quả kinh doanh tháng 11 năm 2015.....91 Bảng 2.22 Trích sổ cái tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối tháng 11 năm 2015 92 Bảng 2.23 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 11 năm 2015.........................93 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI Đặc điểm của các doanh nghiệp thương mại Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại Thương mại là khâu trung gian nối liền sản xuất và tiêu dùng. Thương mại bao gồm phân phối và lưu thông hàng hóa. Đặc điểm khác biệt giữa doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu xã hội. Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân với nhau nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế xã hội. Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau: Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hóa (Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự trữ hàng hóa). Về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Hoạt động kinh doanh thương mại có hai hình thức lưu chuyển là bán buôn và bán lẻ. Về tổ chức kinh doanh: Có thể theo mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại, … Về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa không giống nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất nhập khẩu…). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các loại hàng. 1 Các phương thức bán hàng 1.1.2.1 Các phương thức bán hàng Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, theo đó các sản phẩm, hàng hóa vận động từ doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Tùy thuộc vào đặc điểm sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương thức sau: Phương pháp bán buôn hàng hóa Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp với số lượng lớn cho các doanh nghiệp khác, các cửa hàng, các đại lý… để họ tiếp tục bán cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc phục vụ cho nhu cầu khác. Có 2 hình thức bán buôn: Bán buôn qua kho: là hình thức bán buôn mà hàng hóa bán ra được xuất ra từ kho của doanh nghiệp. Theo phương thức này, có 2 hình thức bán buôn: Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp bên bán xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua, đại diện bên mua ký nhận đã nhận đủ hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, khi đó hàng hóa được xác nhận là đã được tiêu thụ. Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, bên bán xuất kho hàng hóa và vận chuyển đến địa điểm đã được thỏa thuận giao cho bên mua. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng này mới được xác nhận là đã tiêu thụ. Bán buôn vận chuyển thẳng: Đây là hình thức bán buôn mà bên bán sau khi mua hàng, hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này được thực hiện theo 2 hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua hàng với người bán hàng và tiền 2 bán hàng với bên mua. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới: tìm nguồn hàng, thỏa thuận giá cả, số lượng, tiến hành bàn giao hàng ngay tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán, người mua có trách nhiệm thanh toán với người bán. Như vậy, hàng hóa không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ là người môi giới và được hưởng hoa hồng môi giới. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi bán thẳng cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa lúc này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng này được xác định là đã tiêu thụ. Như vậy, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho người bán. Phương thức bán lẻ hàng hóa Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Có 3 hình thức bán lẻ: Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này, nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của khách hàng, viết hóa đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn hoặc kiểm kê hàng hóa tồn tại quầy để xác định số lượng hàng hóa bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền. Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách hàng và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn tại quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Hình thức bán hàng trả góp: theo hình thức này người mua được trả tiền mua hàng nhiều lần. Doanh nghiệp bán ngoài số tiền thu theo giá bán còn thu thêm ở người mua khoản tiền lãi vì trả chậm. 3 Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên bán (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên bán (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán đúng giá quy định của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng đại lý. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Chỉ khi nhận được “Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra” do các cơ sở đại lý bán gửi về thì số hàng gửi đại lý mới được coi là tiêu thụ. Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần nợ gốc và một phần lãi trả chậm. Số hàng được bán ra vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi người mua thanh toán hết tiền. 1.1.2.2 Các phương thức thanh toán tiền hàng Thanh toán là khâu cuối cùng để kết thúc chu trình tiêu thụ sản phẩm.Vì vậy có thể khẳng định rằng thanh toán là điều kiện quan trọng để bảo đảm sự tuần hoàn bình thường của quá trình chu chuyền vốn trong từng doanh nghiệp, đơn vị kinh tế hay thậm chí là từng cá nhân trong xã hội cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thanh toán có hai phương thức: thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng. Phương thức thanh toán trực tiếp Thanh toán trực tiếp là việc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt, là quá trình tiền tệ thực hiện chức năng phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, được các tổ chức và cá nhân sử dụng chi trả ngay về hàng hóa, dịch vụ cho những giao dịch có giá trị nhỏ. Kinh tế ngày càng phát triển, khối lượng hàng hóa, dịch vụ ngày càng phong phú và đa dạng, quan hệ trao đổi được mở rộng, thanh toán bằng tiền mặt càng bộc lộ những hạn chế của nó như: tính an toàn không cao, dễ bị lợi dụng để tham ô, tăng chi phí xã 4 hội, giảm vòng quay của vốn, làm cho sản xuất kinh doanh bị chậm lại, ảnh hưởng tới tốc độ phát triển kinh tế. Phương thức thanh toán qua ngân hàng Để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng nhanh gọn, chính xác thì đòi hỏi phải tổ chức tốt khâu thanh toán. Thanh toán không dùng tiền mặt khắc phục được những nhược điểm của thanh toán bằng tiền. Với sự phát triển vượt bậc của hệ thống ngân hàng, các dịch vụ, các công cụ thanh toán đã được ngân hàng nghiên cứu đưa ra để khách hàng lựa chọn cho mình một hình thức thanh toán thích hợp nhất. Thanh toán qua ngân hàng phát sinh từ đó và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng được thực hiện bằng cách trích chuyển từ tài khoản của người này sang tài khoản của người khác theo lệch của chủ tài khoản tại ngân hàng với sự kiểm soát của ngân hàng mà không cần dùng tiền mặt. Khác với thanh toán trực tiếp chỉ là quan hệ trực tiếp giữa người mua và người bán, trong thanh toán qua ngân hàng, ngoài chủ thể chịu trách nhiệm thanh toán và chủ thể được hưởng, còn có sự tham gia của ít nhất một ngân hàng. Quá trình thanh toán qua ngân hàng được diễn ra tại ngân hàng, nên ngân hàng có một vai trò lớn và không thể “vắng mặt” trong thanh toán qua ngân hàng, vừa là người tổ chức, vừa là người thực hiện các khoản thanh toán. Mỗi bên tham gia thanh toán phải mở tài khoản tại ngân hàng (trừ một vài hình thức thanh toán như ngân phiếu thanh toán của Việt Nam). Vì một lẽ rất đơn giản, nếu không như vậy thì việc thanh toán không thể tiến hành Rõ ràng, thanh toán không dùng tiền mặt giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Muốn đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế thì đẩy mạnh từng bước công tác thanh toán không dùng tiền mặt và đi kèm với nó là các nghiệp vụ kế toán phản ánh quá trình thanh toán đó trở lên hoàn thiện, đầy đủ, kịp thời, chính xác. 5 Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu Những vấn đề chung Kế toán doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả 5 điều kiện sau: Doanh nhiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro, và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính). 6 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Giảm giá hàng bán: Là giảm trừ được bên bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế. Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần). Thuế TTĐB, thuế XK là khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: Là số thuế tính trên giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Thuế GTGT của doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với doanh thu đã được xác định trong kỳ. Chứng từ sử dụng Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm: Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL); Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL); Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01- BH); Thẻ 7 quầy hàng (mẫu 02-BH); Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, sao kê của ngân hàng, …); Các sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái, sổ chi tiết TK 511, TK 521, Sổ tổng hợp theo hình thức ghi sổ. Tài khoản sử dụng Kế toán doanh thu bán hàng Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có - Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu - Doanh thu sản phẩm hàng hóa dịch trong kỳ theo quy định: vụ thực hiện trong kỳ. - Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối - Các khoản doanh thu, trợ cấp, trợ giá, kỳ; phụ thu mà doanh nghiệp được - Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển hưởng. cuối kỳ; - Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. - Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp trên doanh thu bán hàng thực tế chịu thuế TTĐB, thuế xuất khẩu; - Thuế GTGT (đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.) - Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2: Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa; Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm; Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ; Tài khoản 5118 – Doanh thu khác. 8 Các khoản giảm trừ doanh thu Tài khoản 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh trong tài khoản 521 bao gồm: Chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá cho người mua trong kỳ hạch toán. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 521: Nợ TK521- Các kho ản gi ảm tr ừ doanh thu Có Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho Kết chuyển toàn bộ các khoản người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của giảm trừ doanh thu phát sinh trong khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán ra; Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. kỳ sang tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2: TK 5211 - Chiết khấu thương mại: Phản ánh số giảm giá cho người mua hàng với khối lượng hàng lớn ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ khác có liên quan đến bán hàng. TK 5212- Hàng bán bị trả lại: phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng hóa đã bán ra bị khách hàng trả lại. TK 5213- Giảm giá hàng bán: Tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với gía bán ghi trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường phát sinh trong kỳ. Các tài khoản 3331, 3332, 3333 là tài khoản cấp 2 của Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước: Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp, còn 9 phải nộp vào ngân sách nhà nước trong kỳ kế toán năm: Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuếGTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước; Tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt ( thuế TTĐB) : Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước; Tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu: Phản ánh số thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trình tự hạch toán Hàng ngày, khi nào phát sinh các nghiệp vụ bán hàng thì kế toán doanh thu sẽ hạch toán vào sổ. Sau đây là một số trình tự hạch toán ghi nhận doanh thu điển hình theo các phương thức bán hàng. Trường hợp bán hàng tiêu thụ trực tiếp, hàng đổi hàng: Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng. 10 Sơ đồ 1.1 Hạch toán doanh thu theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, hàng đổi hàng (Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK111,112,131 TK 521 (1.1) TK 511 TK 111,131 (2) TK 33311 (4) (1.2) TK3331 (5) TK 333 (3) TK 1331 (6) TK 911 (8) TK 152, 153 (7) Ghi chú: (1) Trị giá các khoản giảm trừ doanh thu (1.1) Khoản giảm trừ doanh thu chưa thuế GTGT (1.2) Thuế GTGT tính cho khoản giảm trừ doanh thu (2) Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (3) Thuế tiêu thụ đăc biệt, thuế XNK phải nộp (4) Doanh thu tiêu thụ chưa có thuế GTGT, kế toán hạch toán căn cứ vào hóa đơn GTGT và các phiếu thanh toán, doanh thu được tính = Đơn giá * Số lượng hàng hóa (5) Thuế GTGT phải nộp, được tính= Doanh thu chưa thuế GTGT * thuế suất thuế GTGT (6) Thuế GTGT được khấu trừ khi đem đổi hàng (7) Doanh thu bằng vật tư, hàng hóa được tính = Đơn giá * Số lượng hàng hóa, vật tư. (8) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:Trong trường hợp này chỉ khác trường hợp trên là doanh thu được ghi nhận bao gồm cả thuế GTGT trong tổng giá thanh toán, tức: Doanh thu = Đơn giá * Số lượng * (1+Thuế suất thuế GTGT) Trường hợp bán hàng đại lý, ký gửi hàng: 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng