TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KINH TẾ & QTKD
BÙI THỊ LINH
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH VIỆT HÀN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
Phú Thọ, 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KINH TẾ & QTKD
BÙI THỊ LINH
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH VIỆT HÀN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: ThS. PHÙNG THỊ KHANG NINH
Phú Thọ, 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
A.MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, các doanh nghiệp đối mặt với không ít khó khăn và thách thức.
Kinh tế nƣớc nhà đang dần hoàn thiện và còn hạn chế về nhiều mặt nhƣ trình độ
khoa học, trình độ quản lý, lao động ... trên đà hội nhập với nền kinh tế quốc tế
nên có nhiều cơ hội liên kết, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài để phát huy nội
lực, cùng với thuận lợi đó là việc hàng hóa nƣớc ngoài vào nƣớc ta càng nhiều
làm tăng tính cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lƣợc kinh doanh
đúng đắn, khoa học.
Trong nền kinh tế thị trƣờng thì doanh nghiệp thƣơng mại giữ vai trò phân
phối lƣu thông hàng hóa. Lợi nhuận tối đa là mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp. Để đạt đƣợc điều đó đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải có
những biện pháp hợp lý trong chiến lƣợc kinh doanh của mình. Trong đó không
thể không nhắc đến khâu tiêu thụ. Quản lý tốt quá trình bán hàng, thu hồi vốn
nhanh, bù đắp đƣợc những chi phí bỏ ra và thu đƣợc lợi nhuận tạo đà cho sự
tăng trƣởng và phát triển. Thông qua kết quả bán hàng, doanh nghiệp có thể thấy
đƣợc hiệu quả kinh doanh của mình, từ đó có những quyết định đúng đắn nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiện nay, khâu bán hàng của quá trình sản xuất kinh doanh tại các doanh
nghiệp gắn liền với thị trƣờng, luôn luôn vận động và phát triển theo sự biến
động phức tạp của các doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò hết sức quan
trọng, là phần hành chủ yếu trong công tác kế toán doanh nghiệp, góp phần phục
vụ đắc lực hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng
khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp
thông tin nhanh chóng từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá, lựa chọn phƣơng
án đầu tƣ có hiệu quả.
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Công ty TNHH Việt Hàn là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
thƣơng mại. Ngành nghề kinh doanh trọng tâm là phân phối tất cả các mặt hàng
thiết bị điện. Để quá trình tiêu thụ các mặt hàng này nhanh và hiệu quả nhất thì
việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất
quan trọng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng em quyết định đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Việt Hàn”
1.2 Những tài liệu liên quan
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trọng trong
một doanh nghiệp nhằm ổn định doanh thu và ổn định hoạt động kinh doanh. Đề
tài nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thu hút đƣợc sự
quan tâm của nhiều ngƣời nghiên cứu nhƣ giảng viên, sinh viên và các nhà kinh
tế.
Một số đề tài khóa luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng nhƣ sau:
Nguyễn Thị Mai Anh (2015), Đại học thƣơng mại “Hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP Thương mại và sản xuất Mai
Phương”. Đề tài nghiên cứu tác giả đã đƣa ra đƣợc những ƣu điểm trong công
tác kế toán bán hàng nhƣ kế toán trƣởng phân công công việc rõ ràng, các phần
hành phối hợp chặt chẽ đồng bộ với nhau đảm bảo tính thống nhất. Chứng từ kế
toán đƣợc ghi chép đầy đủ chính xác, công tác luôn chuyển chứng từ tốt, tài
khoản kế toán sử dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Công ty áp dụng
hình thức sổ Nhật ký chung phù hợp với quy mô doanh nghiệp. Song trong công
ty còn có những hạn chế nhƣ: Thị trƣờng tiêu thụ tập trung chỉ nhằm 1 miền,
chƣa mở rộng áp dụng bán hàng đại lý, bán hàng trả góp, không áp dụng hình
thức chiết khấu thƣơng mại trong bán hàng, chƣa trích lập dự phòng cho hàng
hóa tồn kho. Tác giả đã đề xuất đƣợc một số giải pháp nhƣ: Mở rộng thị trƣờng
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
tiêu thụ, đa dạng hóa phƣơng thức bán hàng và áp dụng hình thức chiết khấu
thƣơng mại trong bán hàng.
Nguyễn Thị Nguyệt (2014), Đại học Hùng Vƣơng “ Kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng của công ty TNHH SAM-A VINA”. Trong đề tài tác
giả chỉ ra đƣợc việc hạch toán nhìn chung công ty đã áp dụng theo đúng những
quy định của nhà nƣớc, các chứng từ, sổ sách báo cáo đƣợc lập đầy đủ, kịp thời.
Tuy nhiên công tác kế toán bán hàng vẫn tồn tại một số hạn chế cần đƣợc hoàn
thiện, đó là việc hạch toán kế toán vào phần mềm, trích lập các khoản dự phòng,
xác định giá trị hàng xuất kho, kết quả kinh doanh từng mặt hàng, các chính
sách thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa. Tác giả còn đƣa ra một số giải pháp khác phục
hạn chế đó nhƣ: Tận dụng hết các chức năng của phần mềm, dùng giá hạch toán
để xác định trị giá xuất kho, theo dõi phân bổ các chi phí cho từng mặt hàng để
từ đó xác định mặt hàng nào mang lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời có những
chính sách kinh doanh phù hợp cho từng mặt hàng kinh doanh còn lại ….
Nguyễn Thị Trang (2015), Đại học kinh tế Thái Nguyên “ Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Mạnh Sáu”
Đề tài chỉ ra đƣợc những ƣu điểm trong công tác kế toán của công ty nhƣ: Tổ
chức bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với đặc điểm hoạt động, áp dụng hình
thức nhật ký chung trên phần mềm kế toán máy phù hợp, hệ thống chứng từ kế
toán theo đúng quy định, nghiệp vụ bán hàng thì đƣợc ghi chép kịp thời chính
xác. Song còn tồn tại một số hạn chế sau: Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình xong
chƣa có nhiều kinh nghiệm, báo cáo công ty áp dụng theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 nhƣng phiếu xuất kho lại theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC, trong sử dụng tài khoản cấp 2 chƣa chính xác …
Trên đây là một số đề tài nghiên cứu nổi bật. Xong đều đƣợc nghiên cứu
trƣớc năm 2016. Hiện nay đã có nhiều thay đổi về luật và nghị định trong công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đề tài phản ánh, đánh giá thực trạng kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Việt Hàn. Từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH Việt Hàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty.
- Phản ánh đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH Việt Hàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng của công ty TNHH Việt Hàn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Việt
Hàn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty TNHH Việt Hàn.
- Phạm vi về không gian: Tại công ty TNHH Việt Hàn, địa chỉ: Số 8, Tổ 9,
khu 5, P.Gia Cẩm, TP.Việt Trì, T.Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập trong 3 năm, từ 2014 – 2016 và đi
sâu nghiên cứu số liệu kế toán tháng 11 năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phƣơng pháp biện chứng duy vật và phƣơng pháp duy vật lịch sử
nhằm tìm ra mối liên hệ kinh tế trong việc huy động vốn để phân tích nghiên
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
cứu mối quan hệ của thực trạng công tác huy động vốn, từ đó đƣa ra một số giải
pháp nhằm huy động vốn.
4.2 Phương pháp thống kê và xử lý thông tin
+ Điều tra thu thập thông tin từ tài liệu báo cáo.
+ Phỏng vấn những ngƣời có liên quan đến nghiên cứu.
+ Khảo sát tình hình hoạt động và phòng kế toán của doanh nghiệp.
+ Tài liệu có sẵn từ sách báo thuộc chuyên ngành kinh tế.
4.3. Phương pháp phân tích
Phƣơng pháp phân tích là phƣơng pháp đánh giá tổng hợp, kết hợp với hệ
thống hóa để có thể nhận dạng đầy đủ về tình hình hoạt động chung và nêu ra
các điểm mạnh, điểm yếu trong công tác bán hàng của công ty trong thời điểm
hiện tại và định hƣớng phát triển tƣơng lai.
4.4. Phương pháp kế toán
- Phƣơng pháp chứng từ kế toán là phƣơng pháp thông tin và kiểm tra về
trạng thái biến động của đối tƣợng kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho
quản lý nghiệp vụ làm căn cứ phân loại, tổng hợp kế toán.
- Phƣơng pháp tài khoản kế toán là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng để
phân loại đối tƣợng kế toán (từ đối tƣợng chung của kế toán thành các đối tƣợng
kế toán cụ thể), ghi chép, phản ánh và kiểm tra một cách thƣờng xuyên, liên tục,
có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tƣợng kế toán cụ thể
nhằm cung cấp thông tin có hệ thống về hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị.
- Phƣơng pháp tính giá là phƣơng pháp kế toán sử dụng thƣớc đo tiền tệ để
xác định giá trị thực tế của từng loại tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
- Phƣơng pháp tổng hợp – cân đối kế toán là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử
dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có
của đối tƣợng kế toán, nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối
tƣợng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý, các hoạt động kinh tế
tài chính trong đơn vị.
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
4.5. Phương pháp chuyên gia
Phƣơng pháp chuyên gia là phƣơng pháp tham khảo ý kiến của đội ngũ
chuyên gia có trình độ cao về lĩnh vực đang tìm hiểu, có thể là giám đốc, kế toán
viên tại công ty để xem xét, nhận định bản chất vấn đề lý luận hay thực tiễn
phức tạp để tìm ra giải pháp tối ƣu cho các sự kiện đó.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề tài
gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH Việt Hàn.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Việt Hàn.
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT HÀN
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp chuyển hóa vốn sản xuất kinh
doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kế
toán tiêu thụ. Hay nói cách khác, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng
hóa, sản phẩm gắn liền với phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời
đƣợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá
trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng
nhanh quay vòng vốn, tăng lợi nhận trong doanh nghiệp.
Kết luận đƣợc, ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thƣơng mại
nói riêng, hoạt động bán hàng có đặc điểm chung:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán, ngƣời bán đồng ý
bán, ngƣời mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhân trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: ngƣời bán mất quyền sở hữu,
ngƣời mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lƣợng hàng hóa
và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu
này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.2. Khái niệm về kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với tổng
chi phí hoạt động kinh doanh liê n quan đến quá trình bán hàng bao gồm: chi phí
về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đã phân bổ
cho số hàng bán trong một thời kỳ nhất định.
Kết quả bán hàng đƣợc xác định nhƣ sau:
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KQBH = DTBH và CCDV -
Các khoản giảm
trừ DT
-
GVHB
- CPQLKD
1.1.3. Ý nghĩa và yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng
1.1.3.1. Vai trò của bán hàng
Bán hàng là một hoạt động vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Vai trò của hoạt động bán hàng đƣợc thể hiện trong các mặt sau:
+ Bán hàng trực tiếp thực hiện chức năng lƣu thông hàng hóa phục vụ cho
sản xuất và đời sống nhân dân, là khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu
dùng, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu đối với từng mặt hàng cụ thể góp phần
ổn định giá cả thị trƣờng.
Bán hàng là nghiệp vụ cơ bản thực hiện mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp là lợi nhuận. Mà lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Vậy để có lợi nhuận cao thì doanh thu bán hàng và dịch vụ phải lớn hơn chi phí
kinh doanh. Muốn có doanh thu bán hàng và dịch vụ lớn thì phải chiếm đƣợc
khách hàng, phải bán đƣợc nhiều hàng hóa và giảm các chi phí không cần thiết.
+ Tổ chức hiệu quả hoạt động bán hàng giúp doanh nghiệp thực hiện mục
tiêu không ngừng tăng thế lực của mình. Mục đích thế lực là mục tiêu cả về quy
mô kinh doanh và cả thị phần trên thị trƣờng.
+ Kinh doanh thƣơng mại trong thời buổi hiện nay có nhiều cơ hội nhƣng
cũng có nhiều rủi ro. Để đảm bảo an toàn thì doanh nghiệp phải giữ đƣợc mức
ổn định trong việc tăng doanh thu qua các năm. Do vậy, hoạt động thúc đẩy bán
hàng nó quyết định đến việc tăng doanh thu và đảm bảo an toàn trong kinh
doanh của các doanh nghiệp.
+ Bán hàng là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp đối với các đối
thủ cạnh tranh. Vì khâu bán hàng có mối quan hệ mật thiết với khách hàng, ảnh
hƣởng tới niềm tin, uy tín và sự tái tạo nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
1.1.3.2. Ý nghĩa của quá trình bán hàng
Bán hàng là vấn đề quyết định đến sự sống còn, phát triển của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm sẽ tạo ra khả năng
bù đắp mọi chị phí và tiếp tục chu kỳ kinh doanh.
Khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp hàng hóa kịp thời đúng hạn, đúng
quy cách, phẩm chất, đúng số lƣợng yêu cầu của bạn hàng sẽ giúp doanh nghiệp
hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh, để từ đó tăng nhanh lợi nhuận và tăng uy
tín cho doanh nghiệp trƣớc các đối tác kinh doanh và cả trên thị trƣờng.
Thông qua bán hàng thì tích chất giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa mới
đƣợc thể hiện. Chỉ qua bán hàng thí tính hữu ích của hàng hóa mới đƣợc xã hội
thừa nhận, sự phù hợp về quy cách, phẩm chất đối với thị yếu ngƣời tiêu dùng
mới đƣợc xác định rõ.
1.1.3.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
Từ những ý nghĩa quan trọng trên có thể nói bán hàng và xác định kết quả
bán hàng là một yêu cầu khách quan đối với các doanh nghiệp. Do vậy, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ và tuân thủ các yêu cầu sau:
+ Quản lý về số lƣợng, chất lƣợng, giá trị: Phải nắm chắc sự vận động của
từng loại hàng hóa trong quá trình nhập - xuất - tồn kho trên các chứng từ về số
lƣợng, chất lƣợng giá trị, chủng loại, mẫu mã hàng hóa.
+ Quản lý về giá cả: Bao gồm việc lập và theo dõi tình hình chính sách giá.
+ Quản lý phƣơng thức bán hàng và thanh toán: Doanh nghiệp cần tổ chức
công tác thăm dò, nghiên cứu mở rộng thị trƣờng, nắm bắt chặt chẽ từng hình
thức bán hàng, từng hình thức thanh toán của từng loại sản phẩm với từng loại
khách hàng, đôn đốc và thu hồi nhanh chóng đầy đủ vốn của doanh nghiêp.
+ Tính toán xác đinh kết quả bán hàng: Quản lý chặt chẽ chi phí
bán hàng và các chi phí hoạt động khác để làm cơ sở phân bổ tập hợp hợp
lí, tính toán xác định đúng kết quả tiêu thụ.
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
1.1.4. Nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.1.4.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thƣơng mại nói
riêng, tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò
quan trọng trong từng bƣớc hạn chế đƣợc sự thất thoát hàng hóa, phát hiện
những hàng hóa chậm luôn chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc
đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng cung cấp cho doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đƣợc
mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng từ đó tìm
ra những biện pháp nhằm giảm thiểu ngăn ngừa những thiếu sót mất cân đối
giữa khâu mua – khâu dự trữ và khâu bán.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng cung cấp, nhà nƣớc nắm bắt tình hình kinh doanh và tình hình tài
chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền
kinh tế, đồng thời nhà nƣớc có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính
và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc.
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết đƣợc khả năng mua – dự trữ
- bán các mặt hàng của doanh nghiệp từ đó có quyết đinh đầu tƣ, cho vay vốn
hoặc thiết lập mối quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình
nào, loại hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời
hàng loạt các công cụ khác nhau, trong đó kế toán đƣợc coi là một công cụ hữu
hiệu. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng, kế toán đƣợc sử dụng nhƣ một công
cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng nhƣ đối với sự quản
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
lý vĩ mô của nhà nƣớc. Chính vì vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lƣợng thành phẩm hàng hóa dịch vụ bán ra
và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng hóa đã bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác
định kết quả bán hàng.
+ Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nƣớc.
+ Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản lý doanh nghiệp.
Nhƣ vậy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một
công việc quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lƣợng và giá trị của
lƣợng hàng hóa bán ra cũng nhƣ doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Song để phát huy đƣợc vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên
đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế
toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
1.1.4.3. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cần thực hiện tốt những nội dung sau:
Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hóa đƣợc coi là đƣợc bán để kịp
thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thƣờng xuyên, kịp
thời tình hình bán hàng về số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại thời gian… Đôn đốc
việc thu tiền hàng về quỹ kịp thời, tránh hiện tƣợng tiêu cực sử dụng tiền hàng
cho mục đích cá nhân.
Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luôn chuyển hợp lý.
Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp, luôn chuyển khoa học, hợp lý tránh
trùng lặp, bỏ sót và không quá phức tạp nhƣng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý,
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
nâng cao hiểu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, Xác định đúng, tập hợp đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng
phát sinh trong quá trình bán hàng cũng nhƣ chi phí quản lý doanh nghiệp, phân
bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí hợp lý cho hàng
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Chính những nhiệm vụ của mình mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác
bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp nó
đòi hỏi có tinh thần trách nhiệm, cẩn thận, nhanh nhẹn, nhiệt tình. Đức tính thật
thà là điều không thể thiếu. Biết tổng hợp và phân tích báo cáo. Thi hành nhiệm
vụ chính xác và đúng qui định. Giúp ngƣời sử dụng thông tin đƣa ra quyết định
đún đắn và định hƣớng kinh doanh trong tƣơng lai.
1.1.5. Các phương thức bán hàng
Phƣơng thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho khách hàng và thu đƣợc tiền hoặc quyền thu tiền về số lƣợng hàng
hóa tiêu thụ.
1.1.5.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại,
các doanh nghiệp sản xuất… để họ tiếp tục thực hiên bán ra hoặc ra công, chế
biến bán ra. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh
vực lƣu thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa chƣa đƣợc thực hiện. Hàng thƣờng đƣợc bán theo lô hàng hoặc
bán với số lƣợng lớn.
- Bán buôn hàng hóa qua kho: là phƣơng thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó, hàng hóa phải đƣợc xuất từ kho ra để bán.
1. Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để
nhận hàng. Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ, thì số hàng đó đƣợc xác định là tiêu thụ.
2. Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này căn ký vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp
thƣơng mại xuất kho hàng hóa, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê
ngoài chuyển giao cho bên mua tại địa điểm nào đó do bên mua quy định trong
hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ
khi nào bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ thì số
hàng hóa đó đƣợc xác định là đã bán.
3. Bán buôn theo hình thức phát hàng: là số hàng hoá mà doanh nghiệp vận
chuyển thẳng đi bán bằng phƣơng tiện trung gian theo hợp đồng đã ký kết thì
hàng hóa sẽ đƣợc giao nhiều địa điểm, ngƣời mua và ngƣời bán sẽ thanh toán
tiền hàng với nhau còn bên vận chuyển sẽ đƣợc nhận cƣớc phí vận chuyển.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
1. Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba ): Doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng,
giao trực tiếp cho bên mua tại kho ngƣời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, bên mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng
hóa đƣợc xác nhận là tiêu thụ.
2. Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo
hình thức này doanh nghiệp thƣơng mại làm mô giới cho bên bán và bên mua để
hƣởng hóa hồng mô giới do bên bán hoặc bên mua trả, bên mua chịu trách
nhiêm nhận hàng và thanh toán trực tiếp cho bên bán. Đối với doanh nghiệp
doanh thu đƣợc tính trên số tiền hoa hồng đƣợc hƣởng.
1.1.5.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ. Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng đã ra khỏi lĩnh vực lƣu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
đƣợc thực hiện. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng
ồn định. Phƣơng thức bán lẻ có thể thực hiện dƣới các hình thức sau:
1. Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này các nghiệp vụ
thu tiền của ngƣời mua và ngƣời giao hàng là tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có
một nhân viên thu tiền, viết hóa đƣơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc
kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ngày, trong
ca và lên bảng kê bán hàng, làm giấy nộp tiền (hoặc phiếu thu tiền) và nộp tiền
bán hàng cho quỹ.
2. Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết
ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong
ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
3. Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng
hóa mà trong đó, các doanh nghiệp thƣơng mại sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa nào đó ở các nơi công
cộng. Khách hàng sau khi bỏ hàng vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho
ngƣời mua.
4. Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả
tiền mua hàng hóa nhiều lần. Doanh nghiệp thƣơng mại, ngoài số tiền thu theo
giá bán thông thƣờng còn thu thêm ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm.Về
thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời mua thanh toán hết tiền
hàng.Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời mua, hàng hóa bán
trả góp đƣợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
1.1.5.3. Phương thức giao đại lý hay ký gửi hàng hóa.
Là phƣơng thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng
cho đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và sẽ đƣợc nhận hoa hồng đại lý bán. Số
hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thƣợc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp
nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đƣợc, doanh nghiệp mới mất
quyền sở hữu về số hàng này.
1.1.5.4. Phương thức đổi hàng
Là ngƣời bán đem sản phẩm hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm hàng
hóa của khách hàng. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, sản phẩm đó trên thị
trƣờng. Trƣờng hợp trao đổi hai sản phẩm, hàng hóa có cùng tính chất thì doanh
nghiệp không đƣợc ghi nhận doanh thu. Phƣơng thƣc này thuận tiện cho cả hai
bên mua và bán do giảm bớt chi phí lƣu thông. Tuy nhiên, phƣơng thức này
không đƣợc sử dụng rộng rãi do tính chất về nhu cầu sản phẩm, hàng hóa của
hai doanh nghiệp.
1.1.5.5. Phương thức bán hàng tiêu thụ nội bộ
Là việc bán hàng cho các đối tƣợng là đơn vị thành viên, các đơn vị trực
thuộc trong cùng hệ thống của công ty hoặc trong cùng một hệ thống của đơn vị
đọc lập. Bán hàng nội bộ còn bao gồm các trƣờng hợp sau:
- Doanh nghiệp sử dụng nội bộ sản phẩm hàng hóa
- Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm, hàng hóa để biếu tặng
1.1.6. Hình thức thanh toán tiền hàng
1.1.6.1. Bán hàng thu tiền ngay
Đây là hình thức doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa, sản phẩm cho
khách hàng và thu bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ủy nhiệm chi, hàng đổi
hàng, hàng đổi vật tƣ. Đây là hình thức thanh toán tiền hàng an toàn nhất.
1.1.6.2. Bán hàng trả chậm
Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng, khách
hàng nợ lại tiền. Đối tƣợng khách hàng này thƣờng là bạn hàng quen biết, bạn
hàng lâu năm của doanh nghiệp. Bán hàng theo phƣơng thức này có thể phát
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
sinh nợ khó đòi, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc quay vòng sử dụng
vốn. Vậy nên doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi.
1.1.6.3. Bán hàng trả góp
Thƣờng áp dụng với những sản phẩm có giá trị lớn nhƣ ô tô, xe máy…
Trong hình thức này doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho khách
hàng và chấp nhận cho khách hàng thanh toán nhiều lần trên cơ sở khách hàng
đã thanh toán một khoản nhất định vào lần mua hàng và khách hàng phải chịu
một tỷ lệ lãi suất nhất định.
1.1.6.4. Doanh thu trả trước
Đây là trƣờng hợp khách hàng đặt trƣớc tiền hàng. Khi khách hàng đặt
trƣớc tiền hàng thì doanh nghiệp sẽ ghi nhận vào khoản doanh thu chƣa thực
hiện. Khi giao hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu đặt trƣớc mới đƣợc ghi nhận là
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1. Khái niêm doanh thu bán hàng.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ
kế toán phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu
2. Doanh nghiệp không nắm giữ hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hay kiểm soát
hàng hóa
3. Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn: Có những bắng chứng
chắc chắn của việc ghi nhận doanh thu về giá trị khoản doanh thu
4. Thu đƣợc lợi ích
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
5. Xác định đƣợc các khoản chi phí
1.2.1.3. Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng
Quy định về hạch toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng đƣợc hạch toán trên tài khoản 511. Khi hach toán cần
tôn trọng một số quy định sau:
1. TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chỉ phản ánh doanh
thu của khối lƣợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp đƣợc xác định là
tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay doanh thu sẽ thu
tiền.
2. Trong trƣờng hợp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại
tệ phải quy ra đồng việt nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức đƣợc sử dụng trong
kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng. Do ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
3. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: DN chiết khấu thƣơng mại, giảm giá
hàng bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện
về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế) và doanh nghiệp phải nộp
thuế tiêu thụ đặt biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phƣơng pháp trực
tiếp đƣợc tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
4. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phải thực hiện theo
nguyên tắc sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ, khi viết
hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chƣa thuế GTGT, các khoản phụ thu, thuế
GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng đƣợc phản ánh theo
số tiền bán hàng chƣa có thuế GTGT.
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối diện chịu thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán.
- Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thu đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu)
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tƣ, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đƣợc hƣởng,
không bao gồm giá trị vật tƣ, hàng hóa nhận gia công.
- Đối với hàng hóa nhận đại lý, ký gửi theo phƣơng thức bán đúng giá
hƣởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng.
- Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhƣng trả chậm phù hợp
với thời điểm ghi nhận doanh thu đƣợc xác định.
- Những sản phẩm hàng hóa đƣợc xác nhận là tiêu thụ, nhƣng vì lý do về
chất lƣợng, về quy cách kỹ thuật,…ngƣời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
ngƣời bán hoặc yêu cầu ngƣời bán giảm giá và đƣợc chấp nhận, hoặc ngƣời mua
hàng với khối lƣợng lớn đƣợc hƣởng chiết khấu thƣơng mại thì các khoản giảm
trừ doanh thu bán hàng này đƣợc theo dõi riêng biệt trên tài khoản 521- Các
khoản giảm trừ doanh thu.
- Trƣờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhƣng đến cuối kỳ vẫn chƣa giao hàng cho ngƣời mua hàng, thì trị
giá số hàng này không đƣợc coi là tiêu thụ và và không đƣợc ghi nhận vào tài
khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về khoản tiền đã thu của
khách hàng. Khi thực giao hàng cho ngƣời mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511
về trị giá hàng đã giao, đã thu trƣớc tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi
nhận doanh thu.
18
- Xem thêm -