ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ THỊ THU HƢỜNG
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ HỒNG HÀ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: THS. ĐỖ THỊ MINH HƢƠNG
PHÚ THỌ, 2017
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại công ty, với kiến thức và sự hiểu biết đã đƣợc
học tại trƣờng, đƣợc sự giúp đỡ, hƣớng dẫn của Ban lãnh đạo trƣờng Đại học
Hùng Vƣơng, đƣợc sự chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo trong trƣờng, đặc biệt
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Ths. Đỗ Thị Minh Hƣơng - Giảng viên hƣớng
dẫn, cùng với các cán bộ kế toán, nhân viên Công ty TNHH Thƣơng mại và dịch
vụ Hồng Hà, em đã vận dụng lý thuyết, tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại
công ty, học tập thêm đƣợc những bài học và kinh nghiệm làm việc quý báu.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Đỗ Thị Minh Hƣơng đã tận tình
chỉ bảo và cảm ơn tới các cán bộ kế toán của Công ty TNHH Thƣơng mại và
dịch vụ Hồng Hà đã giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập và khóa luận này.
Do thời gian thực tập có hạn và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên bài
khóa luận này còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong đƣợc sự chỉ bảo, góp ý
của các thầy cô giáotrong khoa để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn,
em đƣợc học hỏi nhiều hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
A. MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nƣớc ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng đã có sự
biến đổi sâu sắc, sự đổi mới này có tác động đến kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Đặc biệt, với sự kiện Việt Nam gia nhập và trở thành thành viên chính thức của
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng TPP. Đây vừa là cơ hội thúc đẩy nền
kinh tế phát triển cũng có những thách thức đòi hỏi cần có sự thay đổi để theo
kịp tiến bộ thế giới. Trong quá trình đổi mới, các doanh nghiệp đều phải hết sức
quan tâm tới hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích thu đƣợc lợi nhuận
và đồng thời đảm bảo sự phát triển của mình góp phần ổn định nền kinh tế chính
trị của đất nƣớc.
Trong một nền kinh tế, các doanh nghiệp thƣơng mại giữ vai trò phân
phối, lƣu thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất hàng hóa. Hoạt động
của doanh nghiệp thƣơng mại diễn ra theo chu kỳ T- H –T’ hay nói cách khác nó
bao gồm hai giai đoạn mua hàng và bán hàng. Nhƣ vậy trong hoạt động kinh
doanh thƣơng mại bán hàng rất quan trọng giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ
khác, chu kỳ kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi khâu bán
hàng đƣợc tổ chức tốt nhằm quay vòng vốn nhanh tăng hiệu suất sinh lời. Muốn
nhƣ vậy các doanh nghiệp phải nhận thức đƣợc vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa vì nó quyết định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để
doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nƣớc.
Bên cạnh đó mục đích của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định
đúng đắn kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng là rất quan
trọng. Do vậy, bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công
tác kế toán bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp
thời và chính xác để đƣa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Nhận thức đƣợc
tầm quan trọng của tổ chức kế toán bán hàng vận dụng lý luận đã học tại trƣờng
kết hợp với thực tế thu nhận đƣợc từ công tác kế toán tại Công ty TNHH thƣơng
1
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
mại và dịch vụ Hồng Hà em đã chọn đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty TNHH Thƣơng mại và dịch vụ Hồng Hà”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác quan trọng trong
toàn bộ công tác kế toán. Đây là một yếu tố gắn liền với khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trƣờng. Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về vấn đề này nhƣ:
- Khóa luận tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty Cổ phần vật tƣ tổng hợp Vĩnh Phú” của sinh viên Trần Thanh Minh.
Năm bảo vệ 2016. Trong đề tài đã phản ánh đƣợc thực trạng kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng và đƣa ra đƣợc những giải pháp thích hợp cho công
tác kế toán bán hàng tại công ty nhƣ công ty không trích lập dự phòng các khoản
phải thu khó đòi, việc quản lý chứng từ đƣợc hoàn thiện hơn tại công ty.
- Khóa luận tốt nghiệp: “Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty Cổ phần Khoáng sản Tây Bắc” của sinh viên Đinh Thị
Dƣơng Liễu. Năm bảo vệ 2015. Đề tài đã phản ánh đúng thực trạng kế toán tiêu
thụ tại công ty. Kế toán chƣa lập dự phòng phải thu khó đòi, chƣa mở sổ chi tiết
đối với khoản doanh thu, chi phí. Từ đó đƣa ra giải pháp để hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhƣ: lập dự phòng phải thu khó
đòi, mở sổ chi tiết cho khoản doanh thu, chi phí.
- Khóa luận tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần May Phú Thọ” của sinh viên Nguyễn Thị Thanh Hoa. Năm bảo
vệ 2014. Đề tài đã nêu rõ đƣợc thực trạng kế toán tại công ty. Nêu rõ đƣợc hạn
chế và đƣa ra giải pháp phù hợp cho doanh nghiệp. Do lƣợng nhân viên kế toán
còn ít mà khối lƣợng công việc lại nhiều nên mỗi nhân viên kế toán phải kiêm
nhiệm nhiều phần hành kế toán gây nên khó khăn trong việc thực hiện các chính
sách, chế độ kế toán. Công ty không tiến hành lập phiếu xuất kho khi bán thành
phẩm, mở sổ theo dõi chi tiết cho từng sản phẩm. Từ đó, tác giả đƣa ra một số
giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
2
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Ở trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, trong lĩnh vực kế toán đã có một số đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trƣờng của giảng viên, sinh viên khoa kinh tế và quản
trị kinh doanh, khóa luận tôt nghiệp của sinh viên các khóa làm về kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng.
Đây là những đề tài xuất sắc đã đƣợc công nhận trong thời gian từ 20142016. Việc ban hành thông tƣ 133/TT-BTC thay thế cho quyết định 48 đã làm
thay đổi đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.Việc nghiên cứu về
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty để thuận tiện cho
việc thay đổi chế độ kế toán theo TT133.
3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu chung
Vận dụng cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
đề tài phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH Thƣơng mại và dịch vụ Hồng Hà, từ đó đƣa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thƣơng mại và dịch vụ Hồng Hà.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ Hồng
Hà.
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH
Thƣơng mại và dịch vụ Hồng Hà
4.2 Phạm vi nghiên cứu
3
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
- Về nội dung: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Về không gian: Công ty TNHH Thƣơng mại và dịch vụ Hồng Hà
Địa chỉ: Phố Anh Dũng – phƣờng Tiên Cát – Thành phố Việt Trì – Tỉnh Phú
Thọ
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2014 đến năm 2016, đặc biệt tập trung
vào quý IV năm 2016.
5.Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phƣơng pháp biện chứng duy vật và phƣơng pháp duy vật lịch sử
nhằm tìm ra mối quan hệ kinh tế trong công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ để phân tích, nghiên cứu mối quan hệ công tác kế toán tiêu
thụ tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
5.2. Phương pháp thống kê kinh tế
- Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu: Thu thập các số liệu vềCông ty
TNHH thƣơng mại và dịch vụ Hồng Hà, kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty, sau đó phân tích số liệu.
- Phƣơng pháp so sánh: So sánh số liệu giữa các năm, giữa thực tế với kế
hoạch về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH thƣơng mại và dịch vụ Hồng Hà.
5.3. Phương pháp chuyên gia
Đây là phƣơng pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia, những ngƣời
có kinh nghiệm về lĩnh vực nghiên cứu: Giám đốc, các kế toán của công ty…,
tham khảo các tài liệu có liên quan.
5.4. Phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán: Là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng
để phản ánh, kiểm tra những nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã thực sự
hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh nghiệp vụ đó phục vụ cho công tác
kế toán và công tác quản lý.
4
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
- Phương pháp tài khoản kế toán: Là một phƣơng pháp kế toán đƣợc sử
dụng để phân loại đối tƣợng chung của kế toán thành các đối tƣợng cụ thể để ghi
chép và phản ánh kiểm tra, giám sát một cách thƣờng xuyên liên tục, có hệ
thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tƣợng tính kế toán cụ thể.
nhằm cung cấp thông tin có hệ thống về các hoạt động kinh tế, tài chính ở đơn vị
phục vụ cho lãnh đạo.
- Phương pháp tính giá: Là một phƣơng pháp kế toán sử dụng thƣớc đo
của tiền tệ để xác định giá trị thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Là phƣơng pháp kế toán đƣợc
sử dụng để tổng hợp từ các sổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có của đối
tƣợng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tƣợng sử
dụng thông tin kế toán, phục vụ công tác quản lý.
6.Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của
đề tài đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ Hồng Hà.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thƣơng mại và dịch vụ
Hồng Hà.
5
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
DN,nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ ngƣời bán
sang ngƣời mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đƣợc đòi tiền ở
ngƣời mua.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị
của hàng hóa . Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ trạng thái hiện vật sang
hình thái tiền tệ, lúc này DN kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu
chuyển vốn của DN đƣợc hoàn thành.
Về tổ chức, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến
việc trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật,
các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của DN, thể
hiện khả năng và nhiệm vụ của DN trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng
nhƣ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất tiêu dùng của xã hội. [ PGS.TS. Đoàn Xuân
Tiên, 2009]
1.1.1.2. Khái niệm về kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với chi
phí hoạt động kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm : Chi phí về
giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
số hàng đã bán trong một thời kỳ nhất định
Kết quả bán hàng đƣợc xác định nhƣ sau:
6
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Kết quả
bán
hàng
Doanh thu bán
= hàng
và
Các
khoản
cung - giảm
cấp dịch vụ
Giá vốn
trừ - hàng
doanh thu
bán
Chi
phí
- quản lý kinh
doanh
Việc xác định kết quả bán hàng thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh
thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. [PGS.TS. Ngô Thế Chi,2008]
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của quá trình bán hàng
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi
DN mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
- Đối với DN hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho
DN tồn tại và phát triển , thông qua hoạt động bán hàng DN có đƣợc doanh thu,
nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Lúc này DN có
điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa DN và nhà nƣớc, DN với
ngƣời lao động hoặc giữa doanh nghiệp với chủ DN hay nói một cách khác là để
phối hợp hài hòa ba lợi ích.
Lợi ích của Nhà nƣớc thông qua các khoản thuế, lệ phí.
Lợi ích của DN thông qua lợi nhuận.
Lợi ích của ngƣời lao động thông qua lƣơng và các khoản ƣu đãi.
- Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều
kiện tốt để kết hợp chặt chẽ giữa lƣu thông hàng hóa và lƣu thông tiền tệ, thực
hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền là điều kiện để ổn
định và nâng cao đời sống của ngƣời lao động nói riêng và của xã hội nói chung.
1.1.3. Các phương thức bán hàng
1.1.3.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phƣơng thức này, khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho (hoặc trực tiếp tại phân xƣởng không qua kho) của DN. Khi
DN giao hàng hoá, sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ hoàn thành cho khách hàng
thì DN mất quyền sở hữu đối với sản phẩm, hàng hoá đó đồng thời khách hàng
7
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
thanh toán tiền hàng ngay hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình chuyển giao và
ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, các điều kiện ghi nhận doanh thu
đã đƣợc đảm bảo.
1.1.3.2. Tiêu thụ sản phẩm theo phương thức giao đại lý
Theo phƣơng thức này, định kỳ DN (bên giao đại lý) sẽ xuất hàng giao
cho khách hàng theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là
bên nhận bán đại lý hoặc là những khách hàng mua thƣờng xuyên theo hợp
đồng. Số hàng hoá, sản phẩm giao cho khách hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của
DN, DN chƣa đƣợc ghi nhận doanh thu bởi vì chƣa đủ điều kiện ghi nhận.
Đối với khách hàng là bên nhận đại lý thì phải bán đúng giá theo quy định
của DN và sẽ đƣợc hƣởng hoa hồng. Khi bên nhận đại lý thông báo đã bán đƣợc
hàng thì DN mới đƣợc phép ghi nhận doanh thu.
Đối với trƣờng hợp khách hàng mua thƣờng xuyên theo hợp đồng, khi
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đƣợc giao thì số
hàng đó đƣợc coi là đã tiêu thụ và DN mất đi quyền sở hữu đối với số hàng đó.
1.1.3.3. Tiêu thụ sản phẩm theo phương thức trả chậm, trả góp
Là phƣơng thức bán hàng mà DN dành cho ngƣời mua ƣu đãi đƣợc trả
tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp đƣợc hƣởng thêm một khoản chênh lệch
giữa giá bán trả góp và giá bán thông thƣờng theo phƣơng thức trả tiền ngay gọi
là lãi trả góp. Khi DN giao hàng cho ngƣời mua, hàng hoá xác định là tiêu thụ.
Tuy nhiên, khoản lãi không đƣợc ghi nhận toàn bộ mà đƣợc phân bổ dần
vào doanh thu hoạt động tài chính của nhiều kỳ sau giao dịch bán hàng.
1.1.3.4. Tiêu thụ sản phẩm theo phương thức hàng đổi hàng
Là phƣơng thức mà ngƣời bán đem sản phẩm, hàng hoá của mình để đổi
lấy sản phẩm, hàng hoá của khách hàng. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá,
sản phẩm đó trên thị trƣờng. Trƣờng hợp trao đổi hai loại sản phẩm, hàng hoá có
cùng tính chất thì DN không đƣợc ghi nhận doanh thu. Phƣơng thức này thuận
tiện cho cả hai bên mua và bán do giảm bớt chi phí lƣu thông. Tuy nhiên,
8
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
phƣơng thức này không đƣợc sử dụng rộng rãi do tính chất về nhu cầu sản
phẩm, hàng hoá của hai DN.
Trong phƣơng thức này thì có trao đổi hàng tƣơng tự về bản chất và trao
đổi hàng không tƣơng tự về bản chất.
1.1.3.5. Tiêu thụ nội bộ
Là việc bán hàng cho các đối tƣợng khách hàng là đơn vị thành viên, các
đơn vị trực thuộc trong cùng hệ thống của công ty hoặc trong cùng hệ thống của
một đơn vị độc lập. Bán hàng nội bộ còn bao gồm các trƣờng hợp sau:
- DN sử dụng nội bộ sản phẩm, hàng hóa
1.1.4.Các hình thức thanh toán tiền hàng
1.1.4.1. Bán hàng thu tiền ngay
Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển từ
ngƣời mua sang ngƣời bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm đƣợc
chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có
thể bằng hàng hoá (nếu bán theo phƣơng thức hàng đổi hàng). Ở phƣơng thức
này, sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
1.1.4.2. Bán hàng trả chậm
Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ đƣợc chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hoá, do đó hình thành một khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu
cần đƣợc hạch toán chi tiết cho từng đối tƣợng phải thu và ghi chép theo từng
lần thanh toán.
1.1.4.3. Bán hàng trả góp
Thƣờng áp dụng với những sản phẩm có giá trị lớn nhƣ: Ôtô, xe máy…
Doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng và chấp nhận
cho khách hàng thanh toán nhiều lần trên cơ sở khách hàng đã thanh toán một
khoản nhất định vào lần giao hàng. Khách hàng phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định theo thoả thuận.
1.1.4.4. Doanh thu nhận trước
9
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Đây là trƣờng hợp khách hàng đặt trƣớc tiền hàng. Khi khách hàng đặt
trƣớc tiền hàng thì DN sẽ ghi nhận một khoản doanh thu chƣa thực hiện. Khi
giao hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ theo yêu cầu mới đƣợc ghi nhận là doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ.[PGS.TS. Ngô Thế Chi, 2008]
1.1.5. Nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.1.5.1. Nhiệm vụ
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình SXKD của các DN, nó có vai trò vô
cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của DN. Vì vậy để quản lý tốt
nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu
sau đây:
- Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng của DN cả
về số lƣợng, về mặt trị giá theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ
và thanh toán công nợ phải thu ở ngƣời mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng tiêu thụ, từ đó xác định chính xác
kết quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan,
trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh
doanh, giúp cho ban giám đốc nắm đƣợc thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá,
sản phẩm của DN mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp
với thị trƣờng. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng
và phân phối kết quả của DN.
1.1.5.2. Yêu cầu
Ngoài những yêu cầu bắt buộc đối với kế toán nói chung thì kế toán bán hàng
phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phƣơng thức bán hàng;
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng hàng hoá, sản phẩm bán ra;
10
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
- Có biện pháp đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ, kịp thời vốn của DN,
tăng vòng quay vốn lƣu động, góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn của DN.
[ Ngô Thế Chi, 2008]
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1. Nội dung
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế DN thu đƣợc trong kỳ kế toán
phát sinh từ hoạt động SXKD thông thƣờng của DN góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (DTBH&CCDV) là toàn bộ số
tiền thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc từ các giao dịch hoặc nghiệp vụ phát sinh doanh
thu nhƣ: Bán sản phẩm, hàng hoá; Cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả
khoản phụ thu và phí thu thêm bên ngoài giá bán (nếu có). [Ngô Thế Chi, 2008]
1.2.1.2.Chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn GTGT (Đối với DN nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ).
- Hoá đơn bán hàng thông thƣờng (Đối với DN nộp thuế GTGT theo phƣơng
pháp trực tiếp hoặc DN kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Áp dụng khi đơn vị vận chuyển
hàngđến cácđơn vị trực thuộc)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Thẻ quầy hàng.
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Séc thanh toán, Séc chuyển khoản,
Giấy báo có của ngân hàng, Bảng kê sao của ngân hàng…).
- Chứng từ liên quan khác nhƣ: Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại…
1.2.1.3.Tài khoản sử dụng
- TK 511
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 515
- Doanh thu hoạt động tài chính
- TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp
11
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
- TK 3387
- Doanh thu chƣa thực hiện
Và một số tài khoản khác (TK 111, TK 112, TK 131…)
Các nguyên tắc khi ghi nhận DTBH&CCDV:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT
theo phƣơng pháp khấu trừ, DTBH&CCDV là giá bán chƣa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tƣợng chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì DTBH&CCDV là
tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế TTĐB
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
(bao gồm cả thuế TTĐB, thuế xuất khẩu).
- Những DN nhận gia công vật tƣ, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
DTBH&CCDV số tiền gia công thực tế đƣợc hƣởng không bao gồm giá trị vật
tƣ, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phƣơng thức bán đúng giá
hƣởng hoa hồng thì DTBH&CCDV là phần hoa hồng bán hàng đƣợc hƣởng.
- Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp thì DN ghi
nhận doanh thu theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhƣng trả chậm phù hợp với thời điểm
ghi nhận doanh thu đƣợc xác định.
- Những sản phẩm, hàng hoá đƣợc xác định là đã tiêu thụ nhƣng vì lý do
về chất lƣợng, quy cách…ngƣời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngƣời bán
hoặc yêu cầu giảm giá và đƣợc DN chấp nhận, hoặc ngƣời mua hàng mua với
khối lƣợng lớn đƣợc hƣởng chiết khấu thƣơng mại thì các khoản giảm trừ doanh
thu này phải đƣợc theo dõi riêng biệt.
- Trƣờng hợp trong kỳ DN đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhƣng đến cuối kỳ vẫn chƣa giao hàng thì trị giá số hàng này không đƣợc
coi là tiêu thụ và không đƣợc hạch toán vào tài khoản doanh thu mà phải hạch
toán vào bên Có của tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng về số tiền đã nhận.
12
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
- Đối với trƣờng hợp cho thuê tài sản, có nhận trƣớc tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền
cho thuê đƣợc xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu đƣợc chia cho
tổng số năm cho thuê.
- Không hạch toán vào tài khoản doanh thu trong các trƣờng hợp sau:
+ Trị giá hàng hoá, vật tƣ, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công chế biến;
+ Trị giá thành phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị
thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành;
+ Số tiền thu từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ, các khoản thu nhập khác;
+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành chƣa đƣợc
chấp nhận;
Nội dung và kết cấu của tài khoản 511
TK 511
- Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu và - Doanh thu bán sản phẩm, hàng
thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực hoá và cung cấp dịch vụ, doanh
tiếp phải nộp tính trên doanh thu thực thu BĐSĐT của doanh nghiệp
tế trong kỳ.
thực tế phát sinh trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm trừ doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
-
Kết chuyển DTBH&CCDV thuần,
doanh thu BĐSĐT sang TK911 để xác
định kết quả kinh doanh
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
13
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
- TK 5118 – Doanh thu khác
1.2.1.4. Phương pháp hạch toán
1. Trƣờng hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, hàng gửi bán trƣớc đây
nay đƣợc khách hàng chấp nhận
TK 511
TK 111,112,131,
Giá bán chƣa thuế
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
Sơ đồ 1.1. Hạch toán doanh thu bán hàng trực tiếptrong trường hợp
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 111,112,131,
TK 511
Tổng giá thanh toán
Sơ đồ 1.2. Hạch toán doanh thu bán hàng trực tiếptrong trường hợp
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
-Giao hàng cho khách:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 155 – trị giá thành phẩm xuất kho
Có TK 154 – giá thành thành phẩm hoàn thành không qua nhập
kho, bán trực tiếp
Có TK 156 – trị giá hàng hóa xuất kho
-Nhận đƣợc tiền hàng hoặc thông báo đƣợc chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 111, 112 – tổng giá thanh toán thu bằng tiền
Nợ TK 131 – tổng giá thanh toán bán chịu
14
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Có TK 511 – giá trị hàng bán ghi trên hóa đơn
Có TK 333 – thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp
2. Trƣờng hợp bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
TK 511
TK 111,112,131
DTBH chƣa GTGT
TK642
Trả hoa hồng đại lý1
TK 133
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
Sơ đồ 1.3. Hạch toán doanh thu và tiền hoa hồng đại lý tách rời
(Chỉ xét trường hợp doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ)
TK 511
TK 133
DTBH chƣa GTGT
TK 6421
Trả hoa hồngđại lý
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp
Số tiền còn nhận từđại lý
TK 111,112,131
Sơ đồ 1.4: Hạch toán trừ tiền hoa hồng vào doanh thu
(Chỉ xét trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
3. Trƣờng hợp bán hàng trả góp, trả chậm:
Hạch toán doanh thu trong trƣờng hợp nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ
15
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
TK 511
TK 111, 112
Doanh thu theo
giá bán trả ngay
Số tiền ngƣời mua
TK 333
thanh toán lầnđầu
Thuế GTGT
TK 131
TK 515
TK 3387
DTHĐTC thu
Chênh lệch giữa tổng
đƣợc
số tiền theo giá trả góp
TK 111, 112
Số tiền còn
Tiền nhận đƣợc
phải thu
các kỳ sau
với giá bán trả ngay
Sơ đồ 1.5: Hạch toán doanh thu bán hàng trả góp trả chậm trong trường hợp
doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
Hạch toán doanh thu trong trƣờng hợp nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp
16
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
TK 333
TK 511
TK 111, 112
Doanh thu và thuế
Số thuế GTGT
phải nộp
GTGT theo giá bán trả Số tiền ngƣời mua
ngay
thanh toán lầnđầu
TK 111,112
TK 131
TK 515
TK 3387
Chênh lệch giữa tổng
số tiền theo giá trả góp
với giá bán trả ngay
DTHĐTC thu
đƣợc
Số tiền còn
Tiền nhận đƣợc
phải thu
các kỳ sau
Sơ đồ 1.6:Hạch toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp trong
trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
4.Trƣờng hợp hàng đổi hàng
TK 511
TK 131
Tổng giá thanh toán
TK 152,153,156
Giá trị hàng nhận về
TK 111,112
TK 111,112
Thanh toán chênh lệch
Nhận phần chênh lệch
Sơ đồ 1.7: Hạch toán doanh thu trong trường hợp hàng đổi hàng
nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK 511
TK 131
TK 152, 156
DT của hàngđem bán
TK 3331
VAT
Giá trị hàng nhận về
17
TK 133
VAT
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Sơ đồ 1.8: Hạch toán doanh thu trong trường hợp hàng đổi hàng
nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
[Bộ Tài chính, Quyển 2, 2008]
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Kế toán hàng bán bị trả lại
a) Khái niệm
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá DN đã xác định tiêu thụ, đã ghi
nhận doanh thu nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết
trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành. [PGS.TS. Ngô Thế Chi,
2008]
b) Chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn GTGT:
(Mẫu 01GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thƣờng:
(Mẫu 02GTGT-3LL)
- Hợp đồng mua bán.
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
c) Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
d) Kết cấu của TK 5212
18
- Xem thêm -