Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần tâm thành inve...

Tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần tâm thành invest

.PDF
100
1
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN KIM HOÀN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÂM THÀNH INVEST KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Kế toán NGƢỜI HƢỚNG DẪN: THS. ĐỖ THỊ MINH HƢƠNG PHÚ THỌ, 2017 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG A.MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập cùng với nền kinh tế khu vực và thế giới, điều đó đã tạo ra môi trƣờng sản xuất kinh doanh thuận lợi nhƣng đồng thời đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trƣờng. Do đó doanh nghiệp phải tạo cho mình tính chuyên nghiệp, thƣờng xuyên năng động sáng tạo trong kinh doanh và đảm bảo phát triển bền vững. Để đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận doanh nghiệp phải thực hiện đƣợc giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng. Hoạt động bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện chức năng chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị tiền tệ giúp doanh nghịêp thu đƣợc vốn để bù đắp chi phí đã bỏ ra đồng thời tạo điều kiện cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Do đó đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Với vai trò quan trọng của hoạt động bán hàng thì điều kiện tiên quyết cho việc đƣa ra các quyết định kinh doanh là phải nắm bắt đầy đủ, chính xác kịp thời các thông tin liên quan đến hoạt động bán hàng. Các thông tin này là cơ sở để phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đồng thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán hàng, xúc tiến doanh thu sử dụng hợp lý các khoản chi phí và khai thác tối đa tiềm năng của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest là một công ty thƣơng mại, chủ yếu kinh doanh các mặt hàng máy móc, thiết bị, đồ gia dụng….phục vụ mọi đối tƣợng khách hàng trong và ngoài tỉnh. Đối với công ty, quá trình bán hàng là vô cùng quan trọng, nó ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu làm tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty không những quản lý đƣợc lƣợng hàng bán ra mà còn có đƣợc những 1 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG thông tin chính xác cung cấp cho nhà quản lý để có thể giúp nhà quản lý đƣa ra những quyết định chính xác. Xuất phát từ những vấn đề trên, em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán. Đây là một nhân tố gắn liền với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: - Đề tài nghiên cứu: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn” của tác giả Bùi Thị Thu Hằng. Năm bảo vệ 2015. Bài nghiên cứu đã nêu lên đặc điểm , nội dung và phƣơng thức bán hàng tại công ty cổ phần thƣơng mại Lạng Sơn, phản ánh đƣợc thực trạng, tình hình bán hàng tại công ty và chỉ ra một số hạn chế nhƣ doanh nghiệp không trích lập dự phòng phải thu khó đòi, việc luân chuyển chứng từ còn chậm đồng thời tác giả cũng đƣa ra các giải pháp nhƣ nên trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi, có chế độ quản lý chứng từ tốt hơn nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn công tác bán hàng tại đơn vị. - Đề tài nghiên cứu: “ Kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Dệt Phú Thọ” của tác giả Dƣơng Thị Thanh Hòa. Năm bảo vệ 2015. Bài nghiên cứu tác giả đã nêu ra cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp nói chung, phản ánh thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ và đƣa ra một số hạn chế còn tồn tại: kế toán chƣa tiến hành mở sổ chi tiết đối với các khoản doanh thu, chi phí liên quan đến từng sản phẩm ảnh hƣởng đến công tác kế toán quản trị, do chỉ gia công theo đơn đặt hàng nên chính sách Marketing còn nghèo nàn. Từ đó, tác giả đƣa ra một số nguyên nhân và giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nhƣ: tiến hành mở sổ chi tiết với 2 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG các khoản doanh thu, áp dụng chính sách chiết khấu thƣơng mại, chiết khấu thanh toán. - Đề tài nghiên cứu: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần May Phú Thọ” của tác giả Tạ Thị Hồng Nhung. Năm bảo vệ 2016. Bài nghiên cứu tác giả đã nêu ra cơ sở lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp nói chung, phản ánh thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng và đƣa ra một số hạn chế còn tồn tại: do số lƣợng nhân viên kế toán còn ít, khối lƣợng công việc nhiều nên mỗi nhân viên kế toán phải kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán gây nên khó khăn trong việc thực hiện các chính sách chế độ kế toán, việc ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chƣa đảm bảo yêu cầu kịp thời, nhanh chóng. Các phế liệu sau khi sản xuất xong nhƣ các sản phẩm lỗi hỏng chƣa đƣợc theo dõi chi tiết. Công ty không tiến hành lập phiếu xuất kho khi bán thành phẩm, mở sổ theo dõi chi tiết cho từng mã sản phẩm. Từ đó, tác giả đƣa ra một số nguyên nhân và giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhƣ: tuyển dụng nhân viên kế toán, lập phiếu xuất kho, mở sổ theo dõi chi tiết cho từng mã sản phẩm Trong lĩnh vực kế toán ở trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp trƣờng của giảng viên, sinh viên khoa Kinh tế & QTKD, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên các khóa. Tuy nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Tâm Thành Ivest nên đề tài không bị trùng lặp với các công ty từng nghiên cứu trƣớc đây. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Vận dụng cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đề tài phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. 3 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG 4 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG 3.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. - Phản ánh và đánh giá thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest. - Về không gian: Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest. Địa chỉ: Khu 6, Xã Phú Lộc, Huyện Phù Ninh, Tỉnh Phú Thọ. - Về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài đƣợc thu thập từ năm 2014 đến năm 2016, đặc biệt tập trung vào tháng 12, quý IV năm 2016. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng phƣơng pháp biện chứng duy vật và phƣơng pháp duy vật lịch sử nhằm tìm ra mối quan hệ kinh tế trong công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ để phân tích, nghiên cứu mối quan hệ công tác kế toán tiêu thụ tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. 5.2. Phương pháp thống kê kinh tế - Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu: Thu thập các số liệu về Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty, sau đó phân tích số liệu. 5 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG - Phƣơng pháp so sánh: So sánh số liệu giữa các năm, giữa thực tế với kế hoạch về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest. 5.3. Phương pháp chuyên gia Đây là phƣơng pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia, những ngƣời có kinh nghiệm về lĩnh vực nghiên cứu: Giám đốc, các kế toán của công ty…, tham khảo các tài liệu có liên quan. 5.4. Phương pháp kế toán - Phương pháp chứng từ kế toán: Là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng để phản ánh, kiểm tra những nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh nghiệp vụ đó phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý. - Phương pháp tài khoản kế toán: Là một phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng để phân loại đối tƣợng chung của kế toán thành các đối tƣợng cụ thể để ghi chép và phản ánh kiểm tra, giám sát một cách thƣờng xuyên liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tƣợng tính kế toán cụ thể. nhằm cung cấp thông tin có hệ thống về các hoạt động kinh tế, tài chính ở đơn vị phục vụ cho lãnh đạo. - Phương pháp tính giá: Là một phƣơng pháp kế toán sử dụng thƣớc đo của tiền tệ để xác định giá trị thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định. - Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng để tổng hợp từ các sổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có của đối tƣợng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán, phục vụ công tác quản lý. 6. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của đề tài đƣợc chia làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại. 6 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Chƣơng 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest. 7 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG B.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.1. Các khái niệm cơ bản Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ ngƣời bán sang ngƣời mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đƣợc đòi tiền ở ngƣời mua. Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hoá. Hàng hoá của DN chuyển từ trạng thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này DN kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu chuyển vốn của DN đƣợc hoàn thành. Về mặt tổ chức, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến việc trao đổi mua bán hàng hoá thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của DN, thể hiện khả năng và nhiệm vụ của DN trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng nhƣ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội [ PGS.TS.Đoàn Xuân Tiên, 2009]. 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của quá trình tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm có vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó phản ánh sự thành công nhất định trên thƣơng trƣờng về sự chấp nhận của xã hội, về sự đáp ứng của doanh nghiệp đối với xã hội. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của một vòng chu chuyển vốn kinh doanh. Đây là khâu quan trọng quyết định đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Nếu không tiêu thụ đƣợc sản phẩm thì doanh nghiệp không thể thực hiện đƣợc chu kỳ sản xuất tiếp theo. 8 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tiêu thụ sản phẩm tạo điều kiện phát hiện những nhu cầu mới góp phần mở rộng và xâm nhập thị trƣờng. Mọi hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng đều phải hƣớng vào thị trƣờng, mỗi doanh nghiệp đều có thị trƣờng của mình. Thị trƣờng nhƣ một bàn tay vô hình tác dộng đến nhà sản xuất dựa trên quan hệ cung cầu, thông qua mức cầu trên thị trƣờng các nhà sản xuất kinh doanh sẽ xác định phần thị trƣờng của mình. Đồng thời quá trình tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp củng cố và mở rộng thị trƣờng [PGS.TS. Ngô Thế Chi, 2008]. 1.1.3. Các phương thức bán hàng Phƣơng thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và đƣợc thu tiền hoặc quyền thu tiền về số lƣợng hàng hóa tiêu thụ. Hoạt động mua bán của các doanh nghiệp thƣơng mại có thể thực hiện qua các phƣơng thức bán hàng trực tiếp, gửi hàng, bán hàng đại lý, trả chậm, trả góp, phƣơng thức đổi hàng và phƣơng thức tiêu thụ nội bộ. 1.1.3.1. Phương thức bán hàng trực tiếp Là phƣơng thức giao hàng cho ngƣời mua trực tiếp tại kho (hoặc tại phân xƣởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hóa, thành phẩm khi bán giao cho khách hàng đƣợc khách hàng trả tiền ngay hay chấp nhận thanh toán, có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. 1.1.3.2. Tiêu thụ sản phẩm theo phương thức giao đại lý Là phƣơng thức bán hàng mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán đúng giá quy định của chủ hàng sẽ đƣợc hƣởng thù lao đại lý dƣới hình thức hoa hồng. 1.1.3.3. Tiêu thụ sản phẩm theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận Là phƣơng thức mà doanh nghiệp sẽ xuất kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phƣơng tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu tùy thuộc vào sự thỏa thuận 9 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG của hai bên và đƣợc ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi ngƣời mua thông báo đã đƣợc nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó đƣợc coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán và doanh thu. 1.1.3.4. Tiêu thụ sản phẩm theo phương thức trả chậm, trả góp Là phƣơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần, ngƣời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngƣời mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Hàng bán trả chậm, trả góp giao cho ngƣời mua thì lƣợng hàng đƣợc giao coi nhƣ là tiêu thụ. 1.1.3.5. Tiêu thụ sản phẩm theo phương thức hàng đổi hàng Là phƣơng thức mà ngƣời bán đem sản phẩm, hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của khách hàng. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, sản phẩm đó trên thị trƣờng. Trƣờng hợp trao đổi hai loại sản phẩm, hàng hoá có cùng tính chất thì DN không đƣợc ghi nhận doanh thu. Phƣơng thức này thuận tiện cho cả hai bên mua và bán do giảm bớt chi phí lƣu thông. Tuy nhiên, phƣơng thức này không đƣợc sử dụng rộng rãi do tính chất về nhu cầu sản phẩm, hàng hoá của hai DN. 1.1.3.6. Tiêu thụ nội bộ Tiêu thụ nội bộ là việc bán hàng cho các đối tƣợng khách hàng là các đơn vị thành viên, các đơn vị trực thuộc trong cùng hệ thống của công ty hoặc trong cùng hệ thống của một đơn vị độc lập. Bán hàng nội bộ còn bao gồm các trƣờng hợp sau: - DN sử dụng nội bộ sản phẩm, hàng hóa. - DN sử dụng sản phẩm, hàng hóa để biếu tặng. [PGS.TS Ngô Thế Chi, 2008] 1.1.4. Các phương thức thanh toán Sau khi giao hàng cho bên mua và đƣợc chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phƣơng thức khác nhau tuỳ thuộc vào độ tín 10 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phƣơng thức thanh toán phù hợp. Hiện nay, các DN thƣờng áp dụng các phƣơng thức thanh toán sau: 1.1.4.1. Bán hàng thu tiền ngay Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển từ ngƣời mua sang ngƣời bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm đƣợc chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo phƣơng thức hàng đổi hàng). Ở phƣơng thức này, sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. 1.1.4.2. Bán hàng trả chậm Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ đƣợc chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình thành một khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần đƣợc hạch toán chi tiết cho từng đối tƣợng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. 1.1.4.3. Bán hàng trả góp Thƣờng áp dụng với những sản phẩm có giá trị lớn nhƣ: Ôtô, xe máy… Doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng và chấp nhận cho khách hàng thanh toán nhiều lần trên cơ sở khách hàng đã thanh toán một khoản nhất định vào lần giao hàng. Khách hàng phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định theo thoả thuận. 1.1.4.4. Doanh thu trả trước Doanh thu trả trƣớc là trƣờng hợp khách hàng đặt trƣớc tiền hàng. Khi khách hàng đặt trƣớc tiền hàng thì DN sẽ ghi nhận một khoản doanh thu chƣa thực hiện. Khi giao hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ theo yêu cầu mới đƣợc ghi nhận là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ [PGS.TS. Ngô Thế Chi, 2008]. 1.1.5. Nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.5.1. Nhiệm vụ của kế toán 11 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Để đáp ứng đƣợc các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hoá, bán hàng xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng của DN cả về số lƣợng, về mặt trị giá theo từng mặt hàng, nhóm hàng. - Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở ngƣời mua. - Tính toán chính xác giá vốn của hàng tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng. - Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban giám đốc nắm đƣợc thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm của DN mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trƣờng. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và phân phối kết quả của DN. 1.1.5.2. Yêu cầu Kế toán bán hàng phải tuân thủ các yêu cầu sau đây: - Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phƣơng thức bán hàng; - Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng hàng hoá, sản phẩm bán ra; - Có biện pháp đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ, kịp thời vốn của DN, tăng vòng quay vốn lƣu động, góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn của DN. 1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.2.1.1. Nội dung a) Khái niệm doanh thu bán hàng Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 12 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Nói cách khác: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc từ các giao dịch hoặc nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm bên ngoài giá bán (nếu có) [PGS.TS Ngô Thế Chi, 2008]. b) Các quy định về xác định doanh thu bán hàng Các nguyên tắc khi ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: - Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chƣa có thuế GTGT. - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu). - Những doanh nghiệp nhận gia công vật tƣ, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đƣợc hƣởng, không bao gồm giá trị vật tƣ, hàng hoá nhận gia công. - Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phƣơng thức bán đúng giá hƣởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng. - Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhƣng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đƣợc xác nhận. - Những sản phẩm hàng hoá đƣợc xác định là đã tiêu thụ nhƣng vì lý do về chất lƣợng, về quy cách… ngƣời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngƣời bán hoặc yêu cầu giảm giá và đƣợc doanh nghiệp chấp nhận; hoặc ngƣời mua hàng 13 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG mua với khối lƣợng lớn đƣợc chiết khấu thƣơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu này phải đƣợc theo dõi riêng biệt. - Trƣờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhƣng đến cuối kỳ vẫn chƣa giao hàng thì trị giá số hàng này không đƣợc coi là tiêu thụ và không đƣợc hạch toán vào tài khoản doanh thu mà hạch toán vào bên Có tài khoản 131 - phải thu của khách hàng về số tiền đã nhận. - Đối với trƣờng hợp cho thuê tài sản, có nhận trƣớc tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê đƣợc xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu đƣợc chia cho số năm cho thuê tài sản. - Không hạch toán vào tài khoản doanh thu trong các trƣờng hợp sau: + Trị giá hàng hóa, vật tƣ bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến. + Số tiền thu từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ, các khoản thu nhập khác. +Trị giá sản phẩm, HH đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành chƣa đƣợc chấp nhận. 1.2.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng Các chứng từ chủ yếu đƣợc sử dụng trong kế toán bán hàng gồm: - Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT-3LL) - Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02GTGT-3LL) - Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi (Mẫu 01-BH) - Thẻ quầy hàng (Mẫu 02-BH) - Các chứng từ khác nhƣ: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng,… 1.2.1.3. Tài khoản sử dụng Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.  Nội dung và kết cấu của tài khoản 511 14 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TK 511 - Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu thực tế trong kỳ. - Các khoản ghi giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Kết chuyển DTBH&CCDV thuần, doanh thu BĐSĐT sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐSĐT của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2: - TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá - TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm - TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 5118 – Doanh thu khác 1.2.1.4. Phương pháp hạch toán 1. Trƣờng hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, hàng gửi bán trƣớc đây nay đƣợc khách hàng chấp nhận căn cứ vào các chứng từ hợp lệ kế toán ghi: - Nếu áp dụng phƣơng pháp thuế GTGT khấu trừ: Nợ TK 111, 112, 113, 131- (Tổng giá thanh toán). Có TK 511- (Giá bán chƣa thuế). Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp. - Nếu áp dụng phƣơng pháp thuế GTGT trực tiếp: Nợ TK 111, 112, 131- (Tổng giá thanh toán). Có TK 511 - (Tổng giá thanh toán) 2. Trƣờng hợp bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng 15 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TK 111,112,131 TK 511 DTBH chƣa VAT TK 641 Trả hoa hồngđại lý TK 133 TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Sơ đồ 1.1. Trường hợp doanh thu và tiền hoa hồng đại lý tách rời nhau TK 511 TK 133 DTBH chƣa VAT TK 641 Trả hoa hồngđại lý TK 3331 TK 111,112,131 Thuế GTGT Số tiền còn nhận phải nộp từ đại lý 16 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Sơ đồ 1.2. Trường hợp trừ tiền hoa hồng vào doanh thu 3. Trƣờng hợp bán hàng trả góp trả chậm: TK 511 TK 111, 112 Doanh thu theo giá bán trả ngay TK 333 Số tiền ngƣời mua thanh toán lầnđầu Thuế VAT TK 131 TK 515 TK 3387 DTHĐTC thu Chênh lệch giữa tổng đƣợc số tiền theo giá trả góp TK 111, 112 Số tiền còn Tiền nhận đƣợc phải thu các kỳ sau với giá bán trả ngay Sơ đồ 1.3. Hạch toán doanh thu bán hàng trả góp trả chậm trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ 17 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TK 333 TK 511 Số thuế VAT TK 111, 112 Doanh thu và thuế VAT theo giá bán trả Số tiền ngƣời mua phải nộp ngay thanh toán lầnđầu TK 131 TK 515 TK 111,112 TK 3387 DTHĐTC thu Chênh lệch giữa tổng đƣợc số tiền theo giá trả góp Số tiền còn Tiền nhận đƣợc phải thu các kỳ sau với giá bán trả ngay Sơ đồ 1.4. Hạch toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 4.Trƣờng hợp hàng đổi hàng TK 511 Tổng giá thanh toán TK 131 TK 152, 153, 156 Giá trị hàng nhận về TK 111, 112 TK 111, 112 Thanh toán chênh lệch Nhận phần chênh lệch Sơ đồ 1.5. Hạch toán doanh thu trong trường hợp hàng đổi hàng nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 18 ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TK 511 TK 131 TK 152,156 DT của hàngđem đi đổi Giá trị hàng nhận về TK 3331 TK 133 VAT VAT TK 111, 112 TK 111, 112 thanh toán số tiền khách hàng thanh chênh lệch toán số chênh lệch Sơ đồ 1.6. Hạch toán doanh thu trong trường hợp hàng đổi hàng nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ [Bộ tài chính, Quyển 2, 2008]. 1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.2.1. Kế toán hàng bán bị trả lại a) Khái niệm Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá DN đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành [PGS.TS Ngô Thế Chi, 2008]. b) Chứng từ kế toán sử dụng - Hoá đơn GTGT (Mẫu 01GTKT-3LL) - Hoá đơn bán hàng thông thƣờng (Mẫu 02GTGT-3LL) - Hợp đồng mua bán - Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan