TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẶNG TRUNG KIÊN
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN RƢỢU ĐỒNG TIẾN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN THU HIỀN
Phú Thọ, 2017
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp
nào, quy mô lớn hay nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hay thƣơng mại, đều
phải chú trọng đến khâu bán hàng. Việc thực hiện tốt khâu bán hàng và xác định
kết quả bán hàng có vị trí rất quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh
doanh, giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thu hồi đƣợc vốn, bù
đắp chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nƣớc, đầu tƣ phát triển nâng cao
đời sống lao động, ổn định tình hình tài chính và thực hiện tái đầu tƣ sản xuất
kinh doanh
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao thì kế
toán với vai trò nhƣ một công cụ quản lý đắc lực, có nhiệm vụ thu thập, xử lý
thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời giúp những ngƣời điều hành nắm
bắt đƣợc chính xác thông tin, phản ánh kịp thời tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Những thông tin đó là cơ sở cho họ phân tích đánh giá lựa chọn phƣơng án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng luôn là vấn đề đƣợc các doanh
nghiệp quan tâm, chú trọng.
Công ty cổ phần Rƣợu Đồng tiến là doanh nghiệp chuyên chƣng và tinh cất
các loại rƣợu mạnh, nƣớc lọc OLYMPIA, đá sạch KIM CƢƠNG phục vụ trong
nƣớc, phân phối nhiều tỉnh thành trong toàn quốc vì vậy khối lƣợng sản phẩm
tiêu thụ tƣơng đối lớn. Công ty không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý cũng nhƣ tổ chức công tác kế toán nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
hoạt động để ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trƣờng. Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng đã phần nào cung cấp thông tin đáp ứng yêu
cầu của nhà quản lý để họ đƣa ra phƣơng án kinh doanh hiệu quả, tuy nhiên vẫn
còn một số hạn chế cần đƣợc khắc phục.
1
Xuất phát từ những vấn đề trên, em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Rượu Đồng
Tiến” làm báo cáo khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác quan trọng
trong toàn bộ công tác kế toán.Đây là một nhân tố gắn liền với khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Nghiên cứu về vấn đề này đã có:
- Đề tài nghiên cứu: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phúc” của tác giả Trần Thanh Minh
( Báo cáo khóa luận Chuyên ngành kế toán của Sinh viên trƣờng Đại học
Hùng Vƣơng). Bài nghiên cứu tác giả đã nêu ra cơ sở lý luận về tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp nói chung, phản ánh
thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng và đƣa ra một số hạn
chế còn tồn tại: do số lƣợng nhân viên kế toán còn ít, khối lƣợng công việc
nhiều nên mỗi nhân viên kế toán phải kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán gây
nên khó khăn trong việc thực hiện các chính sách chế độ kế toán, việc ghi sổ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh chƣa đảm bảo yêu cầu kịp thời, nhanh chóng. Các
phế liệu sau khi sản xuất xong nhƣ các sản phẩm lỗi hỏng chƣa đƣợc theo dõi
chi tiết.Công ty không tiến hành lập phiếu xuất kho khi bán thành phẩm, mở sổ
theo dõi chi tiết cho từng mã sản phẩm.Từ đó, tác giả đƣa ra một số nguyên
nhân và giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng nhƣ: tuyển dụng nhân viên kế toán, lập phiếu xuất kho, mở sổ theo dõi
chi tiết cho từng mã sản phẩm
- Đề tài nghiên cứu: “ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán doanh
thu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần May Vĩnh
Phú” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Loan ( Báo cáo khóa luận Chuyên
ngành kế toán của Sinh viên trƣờng Đại học Hùng Vƣơng). Bài nghiên cứu
tác giả đã nêu ra cơ sở lý luận về tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp nói chung, phản ánh thực trạng kế toán doanh
2
thu và xác định kết quả kinh doanh và đƣa ra một số hạn chế còn tồn tại: Phƣơng
thức thanh toán với bạn hàng nƣớc ngoài là chuyển tiền nên rủi ro trong thanh
toán có thể xảy ra nếu khách hàng nợ tiền hoặc không thanh toán, một số chi phí
bản chất là chi phí bán hàng nhƣng kế toán phản ánh vào chi phí sản xuất chung
ảnh hƣởng tới xác định giá thành sản phẩm, việc kiểm soát chi phí của doanh
nghiệp chƣa chặt chẽ. Từ đó, tác giả đƣa ra một số nguyên nhân và giải pháp để
hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nhƣ:
phản ánh, kiểm soán đúng các khoản chi phí, xây dựng mô hình kế toán quản trị
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đề tài nghiên cứu: “ Kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ tại công ty TNHH Dệt Phú Thọ” của tác giả Dƣơng Thị Thanh Hòa ( Báo
cáo khóa luận Chuyên ngành kế toán của Sinh viên trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng). Bài nghiên cứu tác giả đã nêu ra cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp nói chung, phản ánh thực
trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ và đƣa ra một số hạn chế còn
tồn tại: kế toán chƣa tiến hành mở sổ chi tiết đối với các khoản doanh thu, chi
phí liên quan đến từng sản phẩm ảnh hƣởng đến công tác kế toán quản trị, do chỉ
gia công theo đơn đặt hàng nên chính sách Marketing còn nghèo nàn. Từ đó, tác
giả đƣa ra một số nguyên nhân và giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tiêu
thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nhƣ: tiến hành mở sổ chi tiết với các
khoản doanh thu, áp dụng chính sách chiết khấu thƣơng mại, chiết khấu thanh
toán.
Ở trƣờng Đại Học Hùng Vƣơng, trong lĩnh vực kế toán đã có một số đề
tài nghiên cứu khoa học cấp trƣờng của giảng viên, sinh viên khoa Kinh tế &
QTKD, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên các khóa.
Tuy nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Rƣợu Đồng Tiến nên do đó đề tài không bị
trùng lặp với các công ty từng nghiên cứu trƣớc đây.
3
3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1.Mục tiêu chung
Vận dụng cơ sở lý luận về bán hàng và xác định kết quả bán hàng để phản
ánh và đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần Rƣợu Đồng Tiến. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty cổ phần Rƣợu Đồng Tiến.
3.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, phản ánh, đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Rƣợu Đồng Tiến.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm từng bƣớc hoàn thiên công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng, góp phần thành công và phát triển bền
vững tại công ty cổ phần Rƣợu Đồng Tiến.
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Rƣợu
Đồng Tiến, tập chung vào nội dung: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty cổ phần Rƣợu Đồng Tiến tập chung vào sản phẩm Nƣớc uống
tinh khiết OLYMPIA.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
cổ phần Rƣợu Đồng Tiến.
- Không gian: Công ty cổ phần Rƣợu Đồng Tiến – Khu Liên Phƣơng –
Phƣờng Minh Phƣơng, Việt Trì, Phú Thọ
- Thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2014 – 2016 , tập trung vào năm
2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
4
5.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phƣơng pháp biện chứng duy vật và phƣơng pháp duy vật lịch sử
nhằm tìm ra mối quan hệ kinh tế trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng để phân tích, nghiên cứu mối quan hệ công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại công ty
5.2.Phương pháp thu thập thông tin
Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm việc sƣu tầm và thu thập những
tài liệu, số liệu liên quan mà công ty công bố
Số liệu sơ cấp bao gồm: Các hóa đơn chứng từ, các số liệu trên sổ chi
tiết và sổ tổng hợp với ngƣời mua, ngƣời bán, các tài liệu điều tra đƣợc từ quá
trình phỏng vấn một số nhân viên của công ty
Số liệu thứ cấp bao gồm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng
phân bổ tiền lƣơng, bảng phân bổ chi phí… của công ty trong những năm gần
đây và một số thông tin trên mạng internet, sách báo cùng một số tài liệu liên
quan.
5.3.Phương pháp thống kê kinh tế
Là phƣơng pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định mức độ, xu
thế biến động của các chỉ tiêu phân tích qua các kỳ tại công ty cổ phần may
Sông Hồng. Tiến hành so sánh các chỉ tiêu có liên quan của các kỳ với nhau qua
đó rút ra nhận xét về những nhân tố làm hạn chế hoặc thúc đẩy hoạt động của
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
5.4.Phương pháp kế toán
- Phƣơng pháp chứng từ kế toán: là phƣơng pháp kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành bằng giấy tờ, theo mẫu quy
định, theo thời gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế vào các chứng từ kế
toán, phục vụ cho công tác kế toán, công tác quản lý.
- Phƣơng pháp tài khoản kế toán: là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng
để phân loại đối tƣợng kế toán từ đối tƣợng chung đế đối tƣợng cụ thể để ghi
chép, phản ánh, kiểm tra một cách thƣờng xuyên liên tục và có hệ thống tình
5
hình hiện có và sự vận động của từng đối tƣợng cụ thể nhằm cung cấp thông tin
có hệ thống về các hoạt động kinh tế của các đơn vị, phục vụ cho lãnh đạo quản
lý kinh tế, tổ chức và lập báo cáo tài chính định kỳ.
- Phƣơng pháp tính giá: là phƣơng pháp sử dụng thƣớc đo tiền tệ để xác
định giá thực tế của hàng hóa theo những nguyên tắc nhất định
- Phƣơng pháp tổng hợp cân đối kế toán: là phƣơng pháp kế toán sử dụng
để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ vốn có của đối tƣợng
nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tƣợng sử dụng thông tin
kế toán phục vụ cho công tác quản lý, hoạt động kinh tế tài chính trong và ngoài
đơn vị.
5.5.Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của giảng viên hƣớng dẫn về cơ sở lý luận kế toán tiêu
thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ để có đƣợc định hƣớng đúng đắn
trong quá trình hoàn thiện đề tài.Tham khảo ý kiến của các chuyên gia kinh tế,
kế toán tại công ty để phản ánh và đánh giá thực trạng.
6.Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm có
3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty cổ phần Rƣợu Đồng Tiến.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
sản và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Rƣợu Đồng Tiến.
6
7
B.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Bán hàng là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung
cấp cho khách hàng các sản phẩm lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, đồng thời
đƣợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Đây chính là quá trình
thực hiện quan hệ trao đổi hàng - tiền giữa doanh nghiệp với ngƣời mua và lúc
này tính hữu ích của sản phẩm sản xuất ra mới chính thức đƣợc xã hội thừa
nhận, lao động của ngƣời sản xuất nói riêng và của toàn doanh nghiệp nói chung
mới đƣợc công nhận. Hay bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa
cho khách hàng, đồng thời doanh nghiệp thu đƣợc tiền hàng hoặc có quyền thu
tiền hàng. Đó là giai đoạn cuối cùng của chu trình tuần hoàn vốn trong doanh
nghiệp [5,345].
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh
nghiệp thực tế đã thu đƣợc từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh nhƣ
doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) [5,345].
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thƣơng mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp trực
tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh
thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ kế toán [5,345].
Chiết khấu thƣơng mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết, doanh nghiệp đã giảm trừ cho ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua đã
mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết
8
khấu thƣơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán
hàng.
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phậm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành nhƣ:
Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn
bản, đề nghị mua của ngƣời mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lƣợng hàng bị trả
lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn( nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao
hóa đơn (nếu trả lại một phần), đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của doanh
nghiệp về số hàng nói trên [5,362].
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp( bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trƣờng hợp đặc biệt vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng [5,366].
Các khoản thuế làm giảm trừ doanh thu: là các khoản thuế gián thu tính
trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tƣợng tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị nộp
thuế thay cho cho ngƣời tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Các khoản thuế này bao
gồm: thuế GTGT nộp theo phƣơng pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu [5,367].
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của quá trình bán hàng
Vai trò: Trong toàn bộ nền kinh tế nói chung và đối với mỗi doanh
nghiệp nói riêng, bán hàng giữ một vai trò quan trọng. Bán hàng vừa là điều
kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, vừa là cầu nối giữa các nhà sản xuất với
ngƣời tiêu dùng phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu hàng hóa. Qua đó, định
hƣớng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán
Đối với mỗi doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác bán hàng, giúp cho
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển của vốn lƣu động,
từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt số vốn phải huy
động từ bên ngoài. Do đó, giảm bớt chi phí, tăng nguồn vốn sử dụng để tái mở
9
rộng sản xuất và sẽ tăng đƣợc doanh thu cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với nhà nƣớc.
Đối với ngƣời tiêu dùng, thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện
góp phần thỏa mãn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ góp phần
điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo cho sự phát triển cân đối và bền
vững của nền kinh tế.
Ý nghĩa:
Giúp cho doanh nghiệp thu hồi đƣợc vốn đã bỏ ra, đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
Kết quả bán hàng đem lại cho doanh nghiệp một nguồn thu quan trọng
để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí, cũng nhƣ để tiếp tục một quá trình
sản xuất kinh doanh mới, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nƣớc.
Rút ngắn vòng quay của vốn, giúp doanh nghiệp chủ động trong việc sử
dụng vốn, tận dụng đƣợc thời cơ và cơ hội trong sản xuất kinh doanh
Nhằm đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, giúp ngƣời tiêu dùng tiếp
cận đƣợc với nhiều sản phẩm đa dạng, hƣớng ngƣời tiêu dùng tới những nhu cầu
mới, đầy đủ hơn.
1.1.3. Các phương thức bán hàng
1.1.3.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
Là phƣơng thức giao hàng cho ngƣời mua trực tiếp tại kho ( hoặc tại phân
xƣởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi đã chính thức giao cho
khách hàng đƣợc chính thức coi là tiêu thụ và ngƣời bán mất quyền sở hữu đối
với số hàng này khi ngƣời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số
hàng.
1.1.3.2. Bán hàng theo tiêu thức gửi đại lý
Là phƣơng thức bán hàng mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý) xuất
hàng giao cho bên nhận đại lý ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán đúng
10
giá quy định của chủ hàng sẽ đƣợc hƣởng thù lao đại lý dƣới hình thức hoa
hồng.
1.1.3.3. Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Là phƣơng thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng, số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi
đƣợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đƣợc giao thì số
hàng đƣợc bên mua chấp nhận này mới đƣợc coi là tiêu thụ và bên bán không
còn quyền sở hữu về số hàng đó.
1.1.3.4. Bán hàng theo tiêu thức trả góp, trả chậm
Là phƣơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần, ngƣời mua sẽ thanh toán lần
đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngƣời mua chấp nhận thanh toán dần
ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Hàng bán trả chậm,
trả góp giao cho ngƣời mua thì lƣợng hàng đƣợc giao coi nhƣ là tiêu thụ. Thông
thƣờng, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm, có thể xác đinh theo công thức sau:
Số tiền phải thu đều
đặn trong kỳ
PV x r
=
1
1 _
(1+r)t
Trong đó:
PV: Là giá trị hiện tại của số tiền phải thu (gốc)
r : Tỷ lệ lãi suất
t : Số kỳ thu tiền ( thời gian thu tiền)
1.1.3.5. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Ngƣời bán đem sản phẩm, hàng hóa, vật tƣ của mình để đổi lấy sản phẩm,
hàng hóa, vật tƣ của ngƣời mua. Phƣơng thức này thuận tiện cho cả hai bên mua
và bán do giảm bớt các chi phí lƣu thông. Tuy nhiên, phƣơng thức này không
11
cho phép sử dụng rộng rãi do tính chất về nhu cầu sản phẩm, hàng hóa của hai
doanh nghiệp vì cả hai bên đều có nhu cầu trao đổi. Giá trao đổi là giá thỏa
thuận hoặc giá bán của hàng hóa, sản phẩm, vật tƣ đó trên thị trƣờn. Ngƣời mua
và ngƣời bán dựa trên giá trao đổi để thanh toán bù trừ.
1.1.3.6. Bán hàng nội bộ
Là việc bán hàng cho các đối tƣợng khách hàng là các đơn vị thành viên,
các đơn vị trực thuộc trong cùng hệ thống của công ty hoặc trong cùng hệ thống
của một đơn vị độc lập. Bán hàng nội bộ còn bao gồm các trƣờng hợp sau:
DN trả lƣơng cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa
DN sử dụng nội bộ sản phẩn, hàng hóa
DN sử dụng sản phẩm, hàng hóa để biếu tặng
1.1.4. Các hình thức thanh toán tiền hàng
Hàng hóa sau khi đƣợc giao cho bên mua và đƣợc chấp nhận thanh toán
thì bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều hình thức thanh toán khác nhau, tùy
thuộc vào độ tín nhiệm, thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phƣơng thức thanh
toán phù hợp.
1.1.4.1. Thanh toán bằng tiền mặt
Phƣơng thức thanh toán bằng tiền mặt hiện nay không đƣợc các doanh
nghiệp sử dụng nhiều.Thanh toán bằng tiền mặt chủ yếu đƣợc áp dụng cho
những giao dịch phát sinh số tiền nhỏ, nghiệp vụ đơn giản và khoảng cách địa lý
giữa hai bên hẹp. Phƣơng thức thanh toán bằng tiền mặt có thể chia thành:
- Thanh toán bằng Việt Nam đồng.
- Thanh toán bằng ngoại tệ.
- Thanh toán bằng các khoản tƣơng đƣơng tiền: Vàng tiền tệ, tín phiếu,
ngân phiếu.
1.1.4.2. Thanh toán không dùng tiền mặt
Phƣơng thức thanh toán này đƣợc các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi. Đây
là hình thức thanh toán đƣợc thực hiện bằng cách chuyển khoản hoặc thanh toán
12
bù trừ qua các đơn vị trung gian là ngân hàng. Phƣơng thức thanh toán không
dùng tiền mặt có thể chia thành:
- Thanh toán bằng séc
Séc là chứng từ thanh toán chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của
ngân hàng. Đơn vị phát hành séc hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc sử dụng
séc. Séc thanh toán gồm có:
Séc chuyển khoản: Dùng để thanh toán và mua bán hàng hóa giữa các
đơn vị trong cùng một địa phƣơng. Séc có tác dụng thanh toán chuyển khoản
không có tác dụng để lĩnh tiền mặt, séc phát hành chỉ có giá trị trong thời hạn
quy định.
Séc chuyển tiền cầm tay: Là loại séc chuyển khoản cầm tay, đƣợc ngân
hàng đảm bảo thanh toán.
Séc bảo chi: Là một loại séc đƣợc ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả
bằng cách trích số tiền trên séc từ tài khoản tiền gửi của ngƣời trả tiền sang tài
khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó.
- Thanh toán bằng ủy nhiệm thu (chi)
Phƣơng thức thanh toán này thƣờng đƣợc các doanh nghiệp sử dụng đối
với các đối tƣợng có quan hệ mua bán với doanh nghiệp từ trƣớc và trong cùng
một quốc gia, đây là phƣơng thức thanh toán có thủ tục đơn giản và tiện lợi cho
doanh nghiệp. Theo hình thức này thì chủ tài khoản ủy nhiệm cho ngân hàng thu
(chi) hộ với một đối tƣợng nào đó do doanh nghiệp chỉ định có tài khoản ở cùng
ngân hàng hoặc khác ngân hàng. Chứng từ thanh toán có ủy nhiệm thu (chi),
giấy báo nợ (có).
- Thanh toán bù trừ:
Áp dụng trong điều kiện hai tổ chức có quan hệ mua và bán hàng hóa
hoặc cung ứng dịch vụ lẫn nhau. Theo hình thức thanh toán này, định kỳ hai bên
phải đối chiếu giữa số tiền đƣợc thanh toán và số tiền phải thanh toán với nhau
để bù trừ.Các bên tham gia thanh toán chỉ cần phải chi trả số tiền chênh lệch sau
13
khi đã bù trù. Việc thanh toán giữa hai bên phải trên cơ sở thỏa thuận rồi lập
thành văn bản để làm căn cứ ghi sổ và theo dõi.
- Thanh toán bằng thẻ tín dụng
Đƣợc áp dụng với những khách hàng đủ điều kiện đƣợc ngân hàng đồng ý
cho vay. Thẻ thanh toán do ngân hàng bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền
hàng hóa, dịch vụ...
- Thanh toán bằng thƣ tín dụng (LC)
Hình thức thanh toán này chủ yếu đƣợc sử dụng đối với hoạt động xuất,
nhập khẩu, đồng tiền đƣợc sử dụng chủ yếu là ngoại tệ. Theo hình thức này sau
khi hai bên ký kết hợp đồng, ngƣời mua sẽ mở một tài khoản ký quỹ tại ngân
hàng phục vụ mình, ngân hàng sẽ thông báo cho ngân hàng phục vụ ngƣời bán
biết, sau đó ngƣời bán giao hàng đồng thời giao bộ chứng từ cho ngân hàng
phục vụ mình. Ngân hàng phục vụ ngƣời bán sẽ chuyển bộ chứng từ cho ngân
hàng phục vụ ngƣời mua.Sau khi kiểm tra chứng từ đầy đủ, hợp lý ngân hàng
phục vụ ngƣời mua sẽ giao tiền cho ngân hàng phục vụ ngƣời bán, sau đó tiền sẽ
đƣợc chuyển về cho ngƣời bán.Cuối cùng ngƣời mua giao nốt tiền hàng (nếu
còn thiếu) và nhận chứng từ để làm thủ tục hải quan.
1.1.5. Nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Nhiệm vụ:
Để quản lý tốt hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
doanh nghiệp, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng hàng hóa theo tiên chuẩn số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại và
giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác các khoản doanh thu các khoản
giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời
theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
14
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả bán hàng.
Yêu cầu:
- Giám sát và theo dõi chặt chẽ từng phƣơng thức bán hàng
- Theo dõi chặt chẽ từng loại sản phẩm hàng hóa bán ra trên tất cả các
phƣơng diện: số lƣợng, chất lƣợng… Tránh hiện tƣợng mất mát hƣ hỏng hoặc
tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ
chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
- Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu
thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn. Có biện pháp
thanh toán, đôn đốc, thu hồi đầy đủ, kịp thời vốn của doanh nghiệp, tăng vòng
quay vốn lƣu động góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp và
góp phần thu cho ngân sách nhà nƣớc, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.6. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc
sẽ thu đƣợc từ các dịch vụ và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và Thu nhập
khác” ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trƣởng Bộ tài chính, doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi
thỏa mãn tất cả 05 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.
15
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu cung cấp dịch
vụ” đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn 04 điều kiện sau:
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
ngƣời mua đƣợc quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ đƣợc ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không
còn tồn tại và ngƣời mua không đƣợc quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp.
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽthu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp
dịch vụ đó.
- Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân
đối kế toán.
- Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dich và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Theo thông tƣ số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trƣởng
Bộ tài chính, doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn tất cả các
điều kiện sau:
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn
các điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho ngƣời mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở
hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
16
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
ngƣời mua đƣợc quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện
cụ thể, doanh nghiệp chỉ đƣợc ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó
không còn tồn tại và ngƣời mua không đƣợc quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa
(trừ trƣờng hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dƣới hình thức đổi lại để
lấy hàng hóa, dịch vụ khác);
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định đƣợc các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa
mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
ngƣời mua đƣợc quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ đƣợc ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không
còn tồn tại và ngƣời mua không đƣợc quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp
dịch vụ đó;
- Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
- Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
( Mẫu số: 01GTKT3/001)
- Phiếu xuất kho
(Mẫu số 02- VT)
- Phiếu thu
(Mẫu số 01- TT)
- Giấy báo có của ngân hàng
17
- Hợp đồng kinh tế ....
1.2.1.2. Tài khoản kế toán, sổ sách sử dụng
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp
Tài khoản 3387- Doanh thu chƣa thực hiện
Và một số tài khoản khác liên quan nhƣ: Tài khoản 111, 112,131,…
Nội dung và kết cấu của tài khoản 511:
18
TK 511
Bên Nợ
Bên Có
- Thuế TTĐB hoặc thuế XK và thuế - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
GTGT tính theo phƣơng pháp trực và cung cấp dịch vụ, doanh thu
tiếp phải nộp tính trên doanh thu thực BĐSĐT của doanh nghiệp thực tế
tế trong kỳ
phát sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm trừ
DTBH&CCDV
- Kết chuyển DTBH&CCDV thuần,
doanh thu BĐSĐT sang tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5118- Doanh thu khác
* Sổ sách sử dụng: Sổ nhật ký chung, số cái, sổ chi tiết
1.2.1.3. Phương pháp hạch toán
* Phƣơng thức bán hàng trực tiếp
TK 511
TK 111, 112, 131
Giá bán chƣa thuế
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng trực tiếp trong trƣờng hợp
DN nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ
19
- Xem thêm -