Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tổng công ty xuất nhập khẩu xâ...

Tài liệu Huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng việt nam

.DOCX
105
3
51

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ ------------------ LÊ XUÂN NGỌC HUY ĐỘNG VỐN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2006 ®¹i häc quèc gia Hµ néi Khoa kinh tÕ ------------------------ Lª Xu©n Ngäc huy ®éng vèn vµ n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn t¹i Tæng c«ng ty xuÊt nhËp khÈu x©y dùng ViÖt Nam chuyªn Ngµnh: Qu¶n trÞ kinh doanh M· Sè: 60 34 05 luËn v¨n th¹c sÜ Qu¶n trÞ kinh doanh Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: T.S Hoµng ViÖt Trung Hµ néi - 2006 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ 1.1. Huy động vốn của doanh nghiệp. 1.1.1. Vốn của doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng về vốn 1.1.1.2. Vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1.3. Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển của vốn 1.1.2.Nguồn vốn của doanh nghiệp 1.1.3. Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp 1.2.Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.2.1. Qua 23 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.2.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp 1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. 1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐ VI 2.1. Tổng quan về Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tổng công ty 2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 2.2. Thực trạng huy động vốn của Tổng công xây dựng Việt Nam (Vinaconex). 2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty Vinaconex 2.2.2. Tình hình huy động vốn tại Tổng công ty Vinaconex 2.2.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu 2.2.2.2. Huy động nợ 2.2.2.3. Đánh giá về huy động vốn của Tổng công ty Vinaconex 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex). 2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn chung 2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 60 2.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Vinaconex. CHƢƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HUY ĐỘNG VỐN VÀ NÂNG 69 CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY VINACONEX 3.1. Định hƣớng công tác huy động vốn và sử dụng vốn của 69 Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex). 3.1.1. Phương hướng phát triển của Tổng công ty Vinaconex 69 3.1.2. Định hướng công tác huy động vốn và sử dụng vốn của 71 Tổng công ty Vinaconex 3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng công ty Vinaconex theo mô hình công ty mẹ – công ty con. 3.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng công ty theo mô hình 72 công ty mẹ – công ty con. 3.2.2. Đẩy nhanh việc thực hiện đề án cổ phần hoá toàn Tổng công ty 3.3. Giải pháp cụ thể về huy động vốn tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex). 3.3.1. Xác định đúng nhu cầu vốn của Tổng công ty để có cơ cấu 76 nguồn vốn huy động thích hợp. 3.3.2. Giải pháp huy động nguồn vốn chủ sở hữu 3.3.3. Giải pháp huy động nguồn vốn tín dụng 3.3.4. Các giải pháp khác về huy động vốn 3.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 3.4.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung 3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 88 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu đƣợc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là yếu tố rất quan trọng đối với sự tăng trƣởng, phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chuyển sang cơ chế thị trƣờng, một trong những yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất rất lớn vào việc quản lý và sử dụng vốn. Vì vậy việc phân tích, đánh giá và đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là công tác không thể thiếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX) là một tổng công ty nhà nƣớc trực thuộc Bộ Xây dựng, hoạt động đa doanh, với chức năng chính: xây lắp, tƣ vấn đầu tƣ - thiết kế – khảo sát quy hoạch, kinh doanh xuất nhập khẩu, thiết bị vật tƣ phục vụ ngành xây dựng và ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng. Đặc biệt, đầu tƣ vào các lĩnh vực của nền kinh tế đang là chiến lƣợc quan trọng hàng đầu nhằm chuyển đổi cơ cấu và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Vì vậy vấn đề huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đƣợc đặt ra hết sức cần thiết, cả cho yêu cầu trƣớc mắt và lâu dài, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của Tổng công ty trở thành tập đoàn kinh tế mạnh. Xuất phát từ thực tế nêu trên, đề tài “ Huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam ” đã đƣợc lựa chọn nghiên cứu. 2 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Việc nghiên cứu về vấn đề huy động và sử dụng vốn có một số công trình, bài viết đề cập tới. Các công trình nghiên cứu này mới đề cập đến vấn đề huy động và sử dụng vốn trong trong các doanh nghiệp nói chung, còn huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong tổng công ty nhà n ƣớc hoạt động kinh doanh đa ngành nghề (xây lắp, xuất khẩu lao động, xuất nhập khẩu và thƣơng mại tổng hợp, sản xuất công nghiệp, tài chính bảo hiểm, kinh doanh bất động sản và đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh khách sạn và du lịch, kinh doanh dịch vụ thể thao, giải trí...) chƣa đề cập đầy đủ, toàn diện và hệ thống. Vì vậy, luận văn đã kế thừa và tiếp tục nghiên cứu vấn đề trên trong tổng công ty nhà nƣớc hoạt động kinh doanh đa ngành nghề - Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex). 3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. - Đánh giá thực trạng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex) thời gian qua. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex) trong thời gian tới. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex). - Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2002 đến năm 2005. 3 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phƣơng pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp để làm rõ các nội dung khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Các phƣơng pháp điều tra, thống kê, tổng hợp và dự báo cũng đựơc sử dụng trong quá trình nghiên cứu. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. - Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex) thời gian qua, phát hiện những tồn tại và chỉ ra nguyên nhân của tồn tại đó. - Đề xuất giải pháp tăng cƣờng huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex) trong thời gian tới, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của Tổng công ty trở thành tập đoàn kinh tế mạnh. 7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Lý luận chung về huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex). Chƣơng 3: Những giải pháp chủ yếu huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex). 4 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1. HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1.1. Vốn của doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng về vốn Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất, kinh doanh nào. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Theo lý thuyết kinh tế cổ điển vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh. Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền đƣợc chế tạo để sử dụng trong sản xuất, kinh doanh (máy móc, thiết bị, nhà cửa, sản phẩm...). Quan điểm này nhìn nhận vốn dƣới góc độ hiện vật là chủ yếu. Theo Paul A. Samuelson và William D. Nordhaus trong kinh tế học: ‟ Vốn là khái niệm thƣờng dùng để chỉ các hàng hoá làm vốn nói chung, một nhân tố sản xuất. Một hàng hoá làm vốn, khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao động) ở chỗ nó là một đầu vào mà bản thân là một đầu ra của một nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà xƣởng, thiết bị, kho tàng...); vốn tài chính (tiền, chứng khoán...)‟‟. Theo quan điểm này vốn bao gồm hai loại: vốn vật chất và vốn tài chính. Trong bộ ‟‟Tƣ bản‟‟ C.Mác đã khái quát hoá phạm trù vốn thông qua phạm trù tƣ bản. Theo C.Mác: Tƣ bản là giá trị mang lại giá trị thặng d ƣ qua quá trình vận động của nó. Nhƣ vậy vốn là giá trị toàn bộ tài sản doanh nghiệp dùng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời cho doanh nghiệp. Vốn có những đặc trƣng sau đây: 5 Thứ nhất: Vốn đại diện cho một lƣợng giá trị tài sản, có nghĩa là vốn phải đại diện cho một lƣợng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải..., quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế, giấy phép nhƣợng quyền.... Thứ hai: Vốn phải đƣợc vận động nhằm mục đích sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhƣng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị – là tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Thứ ba: Vốn phải đƣợc tích tụ và tập trung đến một lƣợng nhất định nào đó mới làm cho nó có đủ sức để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh. Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian, do ảnh hƣởng của giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đầu tƣ vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Thứ năm: Vốn luôn gắn với chủ sở hữu nhất định. Tuy nhiên ngƣời sở hữu vốn với ngƣời sử dụng vốn có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất. Thứ sáu: Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt, đƣợc mua bán trên thị trƣờng dƣới hình thức mua, bán quyền sử dụng vốn. Gía cả của hàng hoá đặc biệt này trên thị trƣờng đƣợc thể hiện là số lợi tức mà ngƣời mua quyền sử dụng vốn phải trả cho ngƣời đã nhƣợng đi quyền sử dụng vốn; đ ƣợc thoả thuận, có tính chất xác định trƣớc, cũng có thể chƣa đƣợc xác định tr ƣớc. Gía cả của vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó dặc biệt là quan hệ cung – cầu trên thị trƣờng vốn. 1.1.1.2. Vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất, kinh doanh nào. Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lƣợng vốn tối thiểu cần thiết đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 6 Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn là điều kiện để doanh nghiệp đầu tƣ thay thế tài sản cố định, đầu tƣ cho sự tăng trƣởng của doanh nghiệp. Nhƣ vậy vốn có thể đƣợc xem là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp. Quy mô vốn của doanh nghiệp nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô tài sản, ảnh hƣởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô thị trƣờng và khả năng thâm nhập, mở rộng thị trƣờng của doanh nghiệp. Có vốn lớn doanh nghiệp có cơ hội mở rộng phạm vi hoạt động, có thể đầu tƣ vào lĩnh vực kinh doanh mới hoặc cũng có thể cải tiến nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng. Vốn là yếu tố quyết định đến việc đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu khoa học, ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh; quyết định khả năng đổi mới trang thiết bị, quy trình công nghệ, phƣơng pháp quản lý trong doanh nghiệp. Quy mô vốn là một trong những tiêu thức quan trong để phân biệt quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có thế đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; thực hiện giám sát kiểm tra thƣờng xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đƣa ra các quyết định để điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1.3. Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển của vốn Theo cách phân loại này vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn lƣu động. + Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận vốn đầu tƣ ứng trƣớc về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ 7 sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Tài sản cố định là những tƣ liệu lao động chủ yếu đƣợc sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Tài sản cố định của doanh nghiệp gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhƣ máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải, nhà xƣởng.... Thông thƣờng các tài sản đƣợc ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau đây: Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng tài sản đó; - Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy; - Thời gian sử dụng ƣớc tính trên 1 năm; - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhƣng xác định đƣợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tƣợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình nhƣ quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế, giấy phép nhƣợng quyền... Đặc điểm chung của các tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định là không thay đổi, song giá trị của nó lại chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đ ƣợc bù đắp khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ. Những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng có ảnh hƣởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố 8 định. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhƣ sau: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm của tài sản cố định đƣợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định. - Vốn cố định đƣợc luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất một bộ phận vốn cố định đ ƣợc luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (d ƣới hình thức chi phí khấu hao) t ƣơng ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định - Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đƣợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, phần vốn đầu tƣ ban đầu vào tài sản cố định dần giảm xuống; cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đ ƣợc chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định hoàn thành 1 vòng luân chuyển. Vốn cố định là bộ phận vốn quan trọng trong toàn bộ vốn của doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy môtài sản cố định, ảnh hƣởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định. + Vốn lưu động: Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng tr ƣớc để đầu t ƣ, mua sắm các tài sản lƣu động của doanh nghiệp. Tài sản l ƣu động đ ƣợc chia làm 2 loại: tài sản lƣu động sản xuất và tài sản l ƣu động l ƣu thông. Tài sản l ƣu động sản xuất bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, phụ tùng thay thế.... đang trong quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất hoặc chế biến. Tài sản lƣu động l ƣu thông bao gồm các sản phẩm, 9 thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trƣớc... Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lƣu động sản xuất và tài sản lƣu động lƣu thông luôn vận động, thay thế, chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành liên tục. Đặc điểm vận động của vốn lƣu động luôn chụi sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lƣu động. Vốn lƣu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lƣu thông. Qúa trình này đƣợc diễn ra liên tục, thƣờng xuyên lặp lại theo chu kỳ đƣợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lƣu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lƣu động lại thay đổi hình thái biểu hiện: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t ƣ, hàng hóa trong dự trữ và sản xuất cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lƣu động hoàn thành 1 vòng chu chuyển. Từ những đặc điểm của tài sản lƣu động và đặc điểm vận động của vốn lƣu động nêu trên, trong quản lý, sử dụng vốn lƣu động cần chú ý tới các nội dung sau: - Xác định số vốn lƣu động trong kỳ kinh doanh. - Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lƣu động. - Phải luôn có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lƣu động. - Phải thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lƣu động. 1.1.2. Nguồn vốn của doanh nghiệp Để tiến hành sản xuất kinh doanh trƣớc tiên doanh nghiệp cần có vốn, vốn đầu tƣ ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhƣng có thể phân loại nhƣ sau: 1.1.2.1. Phân loại nguồn vốn theo hình thức sở hữu: Theo cách phân loại này vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia thành 2 loại: Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả. + 10 Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mới thành lập vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp đang hoạt động ngoài vốn điều lệ còn có một số nguồn khác cũng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu nhƣ lợi nhuận không chia, quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ dự phòng tài chính. + Các khoản nợ phải trả: bao gồm các khoản vay (vay ngắn hạn, vay dài hạn); các khoản phải thanh toán cho công nhân viên, phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác. Đối với doanh nghiệp cần xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, kết hợp hài hoà giữa nợ phải trả với nguồn vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định. Cơ cấu nguồn của doanh nghiệp thƣờng biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có thể ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của chủ sở hữu. Vì vậy việc xem xét lựa chọn, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tối ƣu là một trong các quyết định tài chính quan trọng của chủ doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn theo phạm vi huy động vốn: Có thể phân chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. + Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: bao gồm lợi nhuận để lại nhằm tăng thêm vốn phát triển sản xuất, kinh doanh và tiền khấu hao tài sản cố định. + Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trƣờng, điều đó tạo khả năng cho các doanh nghiệp có nhiều hình thức huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp: Phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu, huy động vốn liên doanh, vay vốn dài hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng; vay vốn dài hạn của nƣớc ngoài; huy động vốn bằng hình thức thuê tài chính.... 1.1.2.3. Phân loại nguồn vốn theo thời gian huy động 11 Có thể phân chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn thƣờng xuyên và nguồn vốn tạm thời. + Nguồn vốn thƣờng xuyên (Nguồn vốn dài hạn): bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp đƣợc đảm bảo chắc chắn hơn, doanh nghiệp có thể sử dụng có tính chất lâu dài vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thƣờng dùng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định và tài sản lƣu động tối thiểu thƣờng xuyên cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành hoạt động bình thƣờng. + Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (d ƣới 1 năm), bao gồm tín dụng ngân hàng, tín dụng thƣơng mại, các khoản nợ tích luỹ (nợ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội đối với ngƣời lao động, các khoản nợ phí, thuế đối với ngân sách, các khoản tiền đặt cọc của khách hàng...). Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này để đáp ứng cho nhu cầu vốn tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp 1.1.3.1. Huy động vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đƣợc huy động thông qua hình thức vốn góp ban đầu, lợi nhuận để lại, phát hành cổ phiếu. *. Huy động vốn góp ban đầu: Là số vốn đóng góp của các nhà đầu tƣ – chủ sở hữu doanh nghiệp, đƣợc thực hiện từ khi thành lập doanh nghiệp và phụ thuộc vào hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc ngân sách nhà nƣớc đầu t ƣ toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ ban đầu nên đƣợc gọi là vốn ngân sách nhà n ƣớc. Chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng vốn cấp phát từ ngân sách Nhà nƣớc có xu hƣớng thu hẹp dần. Ngân sách Nhà nƣớc chỉ cấp vốn bổ sung cho doanh 12 nghiệp nhà nƣớc ở một số ngành, lĩnh vực quan trọng cần có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Đối với công ty cổ phần, các thành viên góp vốn vào công ty dƣới hình thức mua cổ phiếu, gọi là cổ đông, là chủ sở hữu của công ty cổ phần và họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn mà họ đã góp vào công ty. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh, công ty hợp danh thì vốn góp ban đầu do các thành viên sáng lập đóng góp. Tỷ lệ, quy mô vốn góp, thủ tục góp vốn phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Các thành viên tham gia góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp. Đối với doanh nghiệp tƣ nhân, chủ doanh nghiệp tƣ nhân là ngƣời bỏ vốn đầu tƣ bằng vốn của mình. Trong hoạt động kinh doanh chủ doanh nghiệp t ƣ nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, có nghĩa là về mặt tài chính, chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp. *. Huy động vốn từ lợi nhuận để lại Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách để lại một phần lợi nhuận để bổ sung tăng thêm vốn đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức tích tụ và tập trung vốn có nhiều ƣu điểm, giúp cho doanh nghiệp đạt đƣợc sự tăng trƣởng dựa vào nội lực, không phải bỏ chi phí và ít phụ thuộc vào bên ngoài. Việc huy động vốn từ lợi nhuận để lại phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động kinh doanh, quy định tài chính của Nhà nƣớc, chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp, chiến l ƣợc hoạt động của doanh nghiệp. Trên thực tế quy mô của các doanh nghiệp không lớn lắm, lƣợng tích luỹ không nhiều, hơn nữa hiệu quả kinh doanh lại chƣa ổn định, cho nên quy mô vốn huy động từ lợi nhuận để lại còn hạn chế. *. Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu 13 Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn hơn của doanh nghiệp đòi hỏi phải có lƣợng vốn ngày càng nhiều. Ngày nay sự phát triển khoa học công nghệ với tốc độ cao, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng cao sự cạnh tranh trên thị trƣờng ngày càng mạnh mẽ và trở nên gay gắt. Do vậy nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh nhất là nhu cầu vốn dài hạn cho đầu tƣ phát triển của các doanh nghiệp ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong (nguồn vốn tự cấp phát) đồng thời phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài để đáp ứng nhu cầu đầu tƣ phát triển. Huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu cho phép doanh nghiệp huy động số tiền nhàn rỗi nằm phân tán, rải rác trong các tầng lớp dân cƣ tập trung lại thành nguồn vốn lớn cho các doanh nghiệp. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế tối đa. Cổ đông có trách nhiệm và quyền lợi đƣợc pháp luật quy định tuỳ theo loại cổ phiếu mà họ nắm giữ. Cổ phiếu có thể chia thành 2 loại: Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ƣu đãi. + Cổ phiếu phổ thông: chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần, cho phép ngƣời nắm giữ nó đƣợc hƣởng những quyền lợi thông thƣờng trong công ty cổ phần. Cổ đông phổ thông đƣợc nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; đƣợc tham dự và biểu quyết tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông; đƣợc ƣu tiên mua cổ phần mới tƣơng ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông; đƣợc quyền chuyển nhƣợng quyền sở hữu cổ phần; đƣợc nhận một phần tài sản còn lại tƣơng ứng với số cổ phần đã góp vào công ty khi công ty giải thể sau khi công ty đã thanh toán cho chủ nợ và cổ đông loại 14 khác. Cổ đông phổ thông có nghĩa vụ thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua và chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, chấp hành quyết định của Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị; tuân thủ điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Công ty cổ phần có thể phát hành thêm cổ phiếu phổ thông mới để tăng vốn và có thể thực hiện theo các hình thức sau: - Phát hành cổ phiếu mới với việc dành quyền ƣu tiên mua cho cổ đông hiện hành. Quyền ƣu tiên mua cổ phần thƣờng đƣợc ghi trong điều lệ của công ty, là quyền dành cho cổ đông hiện tại của công ty cổ phần đƣợc mua đƣợc mua một số lƣợng cổ phần trong trong một đợt phát hành cổ phiếu phổ thông mới tƣơng ứng tỷ lệ cổ phần hiện có trong công ty với giá cả đã đ ƣợc xác định và trong một thời gian xác định. Đây là hình thức phổ biến đ ƣợc các công ty cổ phần áp dụng, vì hình thức này vừa dễ dàng đƣợc thực hiện, chi phí phát hành thấp; tăng đƣợc vốn cho hoạt động kinh doanh nh ƣng vẫn bảo vệ đƣợc quyền lợi cho các cổ đông hiện hành; đồng thời giúp công ty tránh đƣợc áp lực của cổ đông do thị giá cổ phiếu của công ty sụt giảm khi phát hành cổ phiếu thêm mới. Tuy nhiên hạn chế của hình thức này là phạm vi phân phối cổ phiếu là các cổ đông hiện hành của công ty, do vậy ít làm tăng tính hoán tệ của cổ phiếu công ty. - Phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn chủ sở hữu và dành quyền mua cổ phiếu mới cho ngƣời thứ ba là ngƣời có quan hệ mật thiết với công ty nh ƣ ng ƣời quản lý công ty, ngƣời lao động trong công ty, các đối tác kinh doanh... Hình thức này giúp công ty tăng đƣợc vốn kinh doanh, mặt khác tăng c ƣờng đ ƣợc mối quan hệ lợi ích và tạo đƣợc sự gắn bó chặt chẽ hơn giữa công ty và những ngƣời thƣờng xuyên có quan hệ với công ty. 15 - Phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng bằng việc chào bán công khai. Hình thức này giúp công ty huy động tiền nhàn rỗi trong công chúng đáp ứng nhu cầu to lớn về vốn đầu tƣ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh. Nhƣng đây là một vấn đề hết sức quan trọng đối với việc phát triển của công ty cổ phần; chính vì thế mà đòi hỏi công ty phải cân nhắc thận trọng và xem xét trên nhiều khía cạnh. Lợi thế chủ yếu của hình thức này nhƣ sau: Thứ nhất: Giúp cho công ty tăng đƣợc vốn đầu tƣ dài hạn nhƣng không bị bắt buộc có tính chất pháp lý phải trả khoản tiền chi phí sử dụng vốn một cách cố định nhƣ khi sử dụng vốn vay; không có nghĩa vụ phải trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định. Điều đó giúp cho công ty giúp cho công ty giảm đƣợc nguy cơ phải tổ chức lại hay phá sản; chủ động sử dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không lo “gánh nặng” nợ nần. Thứ hai: Phát hành cổ phiếu mới ra công chúng làm tăng vốn chủ sở hữu, hệ số nợ giảm xuống và tăng mức độ vững chắc về tài chính của công ty. Cổ phiếu thƣờng đƣợc bán ra ngoài dễ dàng hơn so với cổ phiếu ƣu đãi và trái phiếu. Tuy nhiên hình thức này có những bất lợi chủ yếu sau: Phát hành cổ phiếu phổ thông mới ra công chúng làm tăng thêm cổ đông mới, từ đó phải phân chia quyền bỏ phiếu và quyền kiểm soát công ty cho số cổ đông này, cổ đông cũ phải chia sẻ quyền phân phối thu nhập cho cổ đông mới gây ra sự bất lợi cho cổ đông hiện hành. Chi phí phát hành cổ phiếu th ƣờng nói chung cao hơn chi phí phát hành cổ phiếu ƣu đãi hoặc trái phiếu. Lợi tức cổ phần không đƣợc tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Ngoài ra để đi đến quyết định phát hành cổ phiếu phổ thông mới để huy động vốn cũng cần xem xét cân nhắc thêm những yếu tố nhƣ doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp; kết cấu vốn hiện tại của công ty; quyền kiểm soát công ty; chi phí phát hành cổ phiếu phổ thông.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan