ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM THÀNH SƠN
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM THÀNH SƠN
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MINH HUỆ
Hà Nội – 2012
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT............................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..................................................................................................iii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................................................7
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại...........................................................................7
1.1.1. Khái niệm, sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại..........7
1.1.2. Vai trò và chức năng của Ngân hàng thương mại.....................................8
1.1.3. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại...............................12
1.2. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại...............................................................17
1.2.1. Các hình thức huy động vốn của NHTM...................................................17
1.2.2. Tăng cường huy động vốn của Ngân hàng thương mại.......................26
1.3. Các nhân tố tác động đến huy động vốn tại NHTM............................................30
1.3.1. Nhân tố chủ quan..................................................................................................30
1.3.2. Nhân tố khách quan..............................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XĂNG DẦU PETROLIMEX (2008-2011)......................................................................38
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex...................................38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex........................................................................................................................................38
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex........................................................................................................................................39
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex....53
2.2.1. Quy mô vốn và cơ cấu nguồn vốn huy động............................................53
2.2.2. Sự ổn định của nguồn vốn.................................................................................62
2.2.3. Chi phí huy động vốn..........................................................................................64
2.2.4. Tình hình huy động và sử dụng vốn.............................................................67
2.3. Đánh giá thực trạng huy động của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex........................................................................................................................................71
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................71
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân........................................................................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX.................................................................82
3.1. Định hướng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex82
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn đối với Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex........................................................................................................................................82
3.2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn..................................................82
3.2.2. Khẩn trương phát triển mạng lưới phòng giao dịch..............................86
3.2.3. Xây dựng các chương trình Marketing hiệu quả....................................89
3.2.4. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt.......................................................89
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..........................................................90
3.2.6. Nâng cao uy tín ngân hàng...............................................................................92
3.2.7. Hoàn thiện các dịch vụ tiện ích phục vụ người gửi tiền......................92
3.3. Kiến nghị.................................................................................................................................93
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.............................................................................93
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................94
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................98
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Stt
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ATM
Máy rút tiền tự động
2
CKH
Tiền gửi có kỳ hạn
3
KKH
Tiền gửi không kỳ hạn
4
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
5
NHTM
Ngân hàng Thương mại
6
PG Bank
Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex
7
POS
Điểm chấp nhận thẻ
8
TCKT
Tổ chức Kinh tế
9
TCKT&DC
Tổ chức Kinh tế và Dân cư
10
TCTD
Tổ chức Tín dụng
11
TMCP
Thương mại Cổ phần
12
TT1
Thị trường 1
13
TT2
Thị trường 2
14
USD
Đồng Đô la Mỹ
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt
Số hiệu
Tên Bảng
bảng
Trang
1
Bảng 2.1
Nguồn vốn của Ngân hàng PGBank (2008-2011)
40
2
Bảng 2.2
44
3
Bảng 2.3
Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay của
PGBank
Hoạt động kinh doanh thẻ PG Bank (2009-2011)
4
Bảng 2.4
50
5
Bảng 2.5
Một số chỉ tiêu Kết quả hoạt động tài chính
PGBank
Cơ cấu Thu nhập và chi phí từ lãi của PG Bank
6
Bảng 2.6
7
Bảng 2.7
8
Bảng 2.8
9
Bảng 2.9
10 Bảng 2.10
11 Bảng 2.11
12 Bảng 2.12
(2008-2011)
Tỷ lệ Vốn huy động trong tổng Nguồn vốn
(2008-2011)
Cơ cấu vốn Huy động của PG Bank (2008-2011)
Cơ cấu Vốn huy động theo loại tiền của PG Bank
(2008-2011)
46
51
53
55
58
Cơ cấu Vốn huy động theo kỳ hạn của PG Bank
59
Phân loại huy động vốn theo mức độ ổn định
62
Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay của
PGBank
Cân đối Nguồn vốn và Sử dụng vốn PG Bank
(2008-2011)
ii
68
70
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Stt Số hiệu biểu đồ
1 Biểu đồ 2.1
Tên biểu đồ
Cơ cấu Dư nợ Ngân hàng PGBank
Một số chỉ tiêu tài chính của PGBank
Trang
43
2
Biểu đồ 2.2
3
Biểu đồ 2.3
4
Biểu đồ 2.4
Huy động vốn theo loại tiền của PG Bank
57
5
Biểu đồ 2.5
Cơ cấu Vốn huy động theo kỳ hạn
59
6
Biểu đồ 2.6
Cơ cấu Chi phí của Ngân hàng PG Bank
65
7
Biểu đồ 2.7
8
Biểu đồ 2.8
9
Biểu đồ 2.9
So sánh một số chỉ tiêu của PG Bank với
các NHTM
Lãi suất huy động và cho vay bình quân
bằng VND
Lãi suất huy động và cho vay bình quân
bằng USD
So sánh Tỷ lệ Nợ xấu, Roe của PG Bank
với các NHTM
iii
50
52
65
66
69
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển bền vững, lành mạnh và ổn định của hệ thống tài chính,
hay cụ thể hơn là của hệ thống ngân hàng là điều kiện góp phần cho sự phát
triển bền vững của nền kinh tế, đặc biệt trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay.
Huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa quan trọng với Ngân
hàng Thương mại (NHTM) và đối với xã hội, đóng vai trò chủ đạo trong việc
dẫn vốn cho nền kinh tế. Nếu NHTM hoạt động tốt, vốn được lưu chuyển hợp
lý, liên tục, hiệu quả, sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển. Đồng thời, quy mô
và lợi nhuận của ngân hàng cũng sẽ tăng lên. Bởi các nguồn vốn mà NHTM
huy động được là nguồn vốn để ngân hàng tài trợ cho các nghiệp vụ sinh lời,
chủ yếu là hoạt động tín dụng. Nói cách khác, kết quả của hoạt động huy động
vốn chính là nguồn lực để NHTM đáp ứng các nhu cầu cho nền kinh tế. Vì
vậy, muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường, ngân hàng cần phải có một
nguồn vốn đủ mạnh.
Trong thời gian gần đây, các NHTM phải đương đầu với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn trong hoạt động huy động vốn. Ngoài ra, ngân hàng còn
chịu sự chi phối bởi chính sách và các quy định từ phía Ngân hàng Nhà nước
(NHNN).
Hầu hết hoạt động huy động vốn của các ngân hàng nhỏ hiện nay còn đơn
điệu, chưa phù hợp và chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế. Đặc trưng
nguồn vốn và sử dụng vốn của các NHTM có sự chênh lệch về kỳ hạn. Nguồn
vốn huy động của các NHTM chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, nhưng lại tài trợ
cho nhu cầu sử dụng vốn trung, dài hạn, để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Khó khăn trong
1
việc tìm kiếm, khai thác tối đa các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý, để có
một nguồn vốn phong phú với cơ cấu vốn tối ưu đáp ứng nhu cầu phát triển
của xã hội và của chính bản thân ngân hàng luôn là một thách thức lớn, đã ảnh
hưởng đến hiệu quả và an toàn của hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng
Thương mại Cổ phần (TMCP) Xăng Dầu Petrolimex cũng không nằm ngoài xu
hướng đó.
Nhận thức được vai trò của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động
kinh doanh ngân hàng và thực tiễn hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: Huy động
vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex.
Việc nghiên cứu tập trung tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng và xem xét các
yếu tố cạnh tranh trong hoạt động này, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng Dầu
Petrolimex trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trong việc dẫn vốn cho nền kinh tế,
nguồn vốn mà ngân hàng huy động được là nguồn vốn để ngân hàng tài trợ cho
các nghiệp vụ sinh lời, chủ yếu là hoạt động tín dụng. Nói cách khác nguồn
vốn huy động chính là nguồn lực để ngân hàng đáp ứng nhu cầu nền kinh tế.
Việc nghiên cứu về công tác huy động vốn tại các NHTM đã có rất nhiều bài
viết, công trình khoa học đã được công bố của các chuyên gia, cũng như học
viên, sinh viên các trường Đại học trong cả nước về vấn đề này. Đây là nguồn
tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu luận văn. Có thể kể đến một số
nghiên cứu dưới đây :
Giáo trình Ngân hàng Thương mại do TS. Tô Ngọc Hưng (2009), nhà
xuất bản Thống kê, Hà nội hay Nghiệp vụ NHTM do tác giả PGS.TS. Lê Văn
Tề, TS. Hồ Diệu, nhà xuất bảnThống kê, 2003...Các tác giả đã đưa ra các khái
2
niệm cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM, vị trí và vai trò của vốn,
các nhân tố tác động, tác giả cũng phân loại vốn huy động theo các tiêu thức :
thời gian, đối tượng...và đặc điểm của từng loại hình huy động.
Các giáo trình đã hệ thống hóa và cung cấp cho người đọc những vấn đề
lý luận cơ bản nhất về hoạt động huy động vốn của NHTM, hình thành một
khung lý thuyết về vấn đề mà luận văn đang quan tâm. Tuy nhiên, những cuốn
sách mới chỉ đề cập lý thuyết về công tác huy động vốn, chưa phản ánh được
thực tế cũng như chưa đi sâu vào phân tích vấn đề cụ thể mà luận văn cần giải
quyết.
Ngày 9/4/2012 vừa qua, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đã có báo cáo
đánh giá, trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các NHTM, gửi tới Cục Phát triển
doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) theo yêu cầu báo cáo tình hình tổ chức
hội viên về việc rà soát thực trạng hoạt động của ngân hàng trong hiệp hội,
nhằm đưa ra các kiến nghị gửi Chính phủ.
Theo bản báo cáo tổng hợp này, các NHTM đang đối mặt với những
khó khăn trong huy động và cho vay. Về huy động vốn, với trên 90% tỷ trọng
vốn của ngân hàng hiện nay là nguồn vốn ngắn hạn, gây khó khăn cho các
NHTM trong việc quản trị nguồn vốn, khó bảo đảm cân đối kỳ hạn. Kỳ hạn
huy động vốn bình quân có xu hướng rút ngắn trong khi kỳ hạn cho vay bình
quân dài, tạo nguy cơ rủi ro kỳ hạn và lãi suất. Hơn nữa, sự mất cân đối kỳ hạn
vốn của ngân hàng hiện nay cũng là một trong những nguyên nhân khiến nhiều
ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Qua thực tế
tình hình huy động vốn, theo Hiệp hội Ngân hàng Việt nam, một số NHTM có
lợi thế về mạng lưới, thương hiệu, nguồn vốn huy động tăng mạnh; một số
ngân hàng quy mô nhỏ huy động vốn trên thị trường 1 gặp khó khăn, một số
khác quản trị rủi ro thanh khoản yếu, vốn huy động phụ thuộc lớn vào thị
trường 2, nắm giữ ít giấy tờ có giá, thực hiện cạnh tranh lách huy động vốn
3
với lãi suất cao đã ảnh hưởng đến hoạt động của các Tổ chức tín dụng (TCTD)
khác và gây mất ổn định thị trường tiền tệ.
Với những khó khăn và thực tế trên, đầu mối đại diện tiếng nói cho các
NHTM kiến nghị Chính phủ với một số giải pháp cơ bản. Nhưng các giải pháp
không hướng đến một đối tượng ngân hàng cụ thể nào, chỉ là các giải pháp
chung về chính sách tháo gỡ tín dụng, hỗ trợ doanh nghiệp. Cũng như chưa
đưa ra kiến nghị, giải pháp cụ thể cho vấn đề huy động vốn mà các ngân hàng
đang gặp khó khăn.
Đề tài “Giải pháp mở rộng công tác Huy động vốn tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hải Dương” của tác giả Nguyễn Văn
Trường; hay đề tài ‘‘Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam’’ của tác giả Nông Thị Thắm khá gần
với vấn đề mà luận văn đang nghiên cứu.Các Luận văn này đã nêu lên những
vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn, phân tích thực trạng và chỉ ra những
mặt còn hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
Nông thôn tỉnh Hải Dương, và Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam, từ đó các tác giả đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường công
tác huy động vốn tại các đơn vị. Tuy nhiên đề tài mới chỉ quan tâm đến vấn đề
số lượng huy động vốn, nhưng ít quan tâm đến hiệu quả, cũng như vấn đề đảm
bảo thanh khoản đây vấn đề khó khăn mà hầu như các ngân hàng đang gặp
phải.
Trong thời gian gần đây vấn đề phức tạp của nội hàm tái cấu trúc nền
kinh tế, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng được nhắc đến nhiều hơn cả. Mặt khác,
bản thân nội tại hệ thống ngân hàng của nước ta hiện nay cũng đang chứa đựng
không ít điều cần phải cải tổ, cần phải "phẫu thuật” để cho "cơ thể” tài chính
tiền tệ trở nên mạnh khỏe hơn, trưởng thành hơn...như chất lượng tài sản kém,
nợ xấu tăng cao, yếu kém về quản trị thanh khoản khiến
4
hoạt động của khu vực ngân hàng ngày một yếu đi dẫn đến những hệ lụy kinh
tế - xã hội. Bởi vậy, xu hướng thanh lọc, loại bỏ các ngân hàng yếu kém, sáp
nhập các ngân hàng yếu với ngân hàng mạnh, hay nói cách khác, tái cấu trúc
toàn hệ thống ngành ngân hàng đang là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Vì
vậy, vấn đề đánh giá cụ thể, để thấy được mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất giữa
huy động vốn dựa trên khả năng sử dụng vốn có hiệu quả và đảm bảo khả năng
thanh khoản, luôn là đề tài được các chuyên gia kinh tế và các nhà quản trị
ngân hàng đặc biệt quan tâm nghiên cứu để có biện pháp quản trị tốt.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào thực sự giải quyết vấn đề này một
cách tập trung chọn lọc tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.Do đó rất
cần phải có công trình nghiên cứu sâu về hoạt động huy động vốn đối với Ngân
hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex, nên tác giả chọn đề tài “Huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex” là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về huy động vốn của NHTM
+ Phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex,chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng
đến huy động động vốn tại Ngân hàng TMCPXăng dầu Petrolimex.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn, tạo cơ cấu vốn
huy động hợp lý tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của để tài: Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex.
Phạm vi nhiên cứu của đề tài: Phân tích thực trạng huy động vốn tiền
gửi, tiền vay của Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex qua các năm 2008,
2009, 2010 và năm 2011 trên các mặt: qui mô, cơ cấu, hiệu quả, sự ổn định.
5
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương
pháp thống kê và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết
quả đạt được và hạn chế trong hoạt động huy động vốn.
Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đánh
giá thực trạng phát triển, rút ra nguyên nhân và tìm hướng giải quyết.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy
động vốn của NHTM.Đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex trong mối quan hệ với sử dụng vốn
và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các bảng biểu, danh mục các
ký hiệu viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày
theo kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu
Petrolimex (2008-2011).
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Xăng Dầu Petrolimex.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại Ngân hàng
thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vai trò quan trọng nhất trong
tài chính gián tiếp, có khả năng chi phối hoạt động của hệ thống tài chính, được
hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Trong hệ thống các tổ chức trung gian tài chính thì NHTM có quy mô tài sản,
thị phần và số lượng lớn nhất. [5, tr 14]. Sự ra đời của hệ thống NHTM góp
phần đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn trên thị trường.Trên cơ sở đó tạo điều
kiện kích thích đầu tư kinh tế phát triển và ngược lại, kinh tế phát triển thì hoạt
động NHTM cũng ngày càng được hoàn
thiện và ngân hàng trở thành tổ chức không thể thiếu trong nền kinh tế.
Mỗi quốc gia đều có những quy định khác nhau về NHTM. Theo đạo luật
ngân hàng của Pháp quốc năm 1941 quy định: “Ngân hàng thương mại là
những doanh nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử
dụng tài nguyên đó do chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và
tài chính”. [8, tr9]
Khái niệm về NHTM của Việt Nam được quy định tại Luật các Tổ chức
tín dụng (Luật số 47/2010/QH12): “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”. Trong đó
quy định rõ: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường
7
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng;
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”. [16, tr.2-3]
Như vậy, có thể hiểu: Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc
biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, trong đó chức năng chủ yếu là
làm trung gian tín dụng giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế vàdân cư
(TCKT&DC) trong nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại a/
Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế:
Thứ nhất: Ngân hàng thương mại là nơi tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội để cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó chuyển tiền
thành tư bản để đầu tư phát triển sản xuất và tăng cường hiệu quả hoạt động
của tiền vốn. Trong xã hội luôn luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn một
cách tạm thời. Những cá nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi tạm thời thì muốn bảo
quản số tiền một cách an toàn nhất và có hiệu quả nhất. Trong khi đó những cá
nhân, tổ chức có nhu cầu về vốn thì muốn vay được những khoản vốn nhằm
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.Chính vì vậy NHTM là một trung
gian tài chính tốt nhất để thực hiện chức năng là cầu nối giữa cung và cầu về
vốn. Ngân hàng là địa chỉ tốt nhất mà những người dư thừa về vốn có thể gửi
tiền một cách an toàn và hiệu quả và ngược lại cũng là một nơi sẵn sàng đáp
ứng những nhu cầu về vốn của các cá nhân và doanh nghiệp.
Thứ hai: Hoạt động của các NHTM góp phần tăng cường hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại với địa vị là một trung gian tài chính
thực hiện chức năng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về vốn trên thị trường
tiền tệ đã góp phần đẩy nhanh hoạt động của nền kinh tế, đem lại thuận lợi cho
hoạt động của các cá nhân và tổ chức.Những cá nhân và tổ chức đã giảm được
các khoản chi phí trong việc tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư cho sản
8
xuất kinh doanh, và ngoài ra có thể vân dụng các dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp cho khách hàng để đẩy nhanh hoạt động của mình. Việc vay vốn từ ngân
hàng của các doanh nghiệp đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải có phương án
sản xuất tối ưu và có hiệu quả kinh tế thì mới có thể trả lãi và trả vốn cho ngân
hàng. Việc lập phương án sản xuất tối ưu do doanh nghiệp lập ra phải qua sự
kiểm tra, thẩm định kỹ lưỡng của ngân hàng nhằm hạn chế tới mức thấp nhất
những rủi ro có thể xảy ra.
Ngược lại những cá nhân và tổ chức dư thừa về vốn có thể yên tâm đem
gửi tiền của mình vào ngân hàng vì ngân hàng là một địa chỉ có thể bảo quản
tiền vốn một cách an toàn và hiệu quả tốt nhất. Khách hàng có thể yên tâm về
sự an toàn và khả năng sinh lời của đồng vốn và cũng có thể rút tiền của mình
bất cức lúc nào muốn. Có thể lãi suất mà ngân hàng trả cho khách thấp hơn so
với việc đầu tư tiền vốn vào những lĩnh vực như : mua cổ phiếu, đầu tư vào
kinh doanh .... nhưng việc gửi tiền vào ngân hàng là có hệ số an toàn cao nhất.
Thêm vào đó những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng như :
chuyển tiền, thanh toán hộ, các dịch vụ tư vấn ... sẽ tạo thêm thuận tiện cho
khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Tất cả những hoạt động của
ngân hàng là cơ sở giúp cho việc tăng cường hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thứ ba: Ngân hàng thương mại thông qua những hoạt động của mình góp
phần vào việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ như : ổn định giá
cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm cao, ổn định lãi suất, ổn định thị
trường tài chính, thị trường ngoại hối, ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Với các công cụ mà Ngân hàng trung ương dùng để thực thi chính sách
tiền tệ như: Chính sách chiết khấu; tỷ lệ dự trù bắt buộc của Ngân hàng trung
ương đối với NHTM: lãi suất tín dụng hoặc bằng các nghiệp vụ thị trường tự
do. Thì các ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc thi hành chính
9
sách tiền tệ quốc gia.Các NHTM có thể thay đổi lượng tiền trong lưu thông
bằng việc thay đổi lãi suất tín dụng hoặc bằng các nghiệp vụ trên thị trường mở
qua đó góp phần chống lạm phát và ổn định sức mua của đồng nội tệ.
Thứ tư: Ngân hàng thương mại bằng hoạt động của mình đã thức hiện
việc phân bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế
đồng đều giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia. Các vùng kinh tế khác
nhau thì có sự phát triển khác nhau.Hiện tượng thừa vốn hoặc thiếu vốn một
cách tạm thời giữa các vùng diễn ra thường xuyên. Do đó vấn đề đặt ra là làm
sao thực hiện tốt nhất hiệu quả huy động của vốn và chính hoạt động điều
chuyển vốn trong nội bộ ngân hàng đã thực hiện tốt vấn đề này.
Thứ năm: Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền kinh tế các nước và
thế giới, tạo điều kiện cho việc hoà nhập của nền kinh tế trong nước với nền
kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Với xu hướng toàn cầu hóa nền
kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới cùng với chính sách mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới thì hoạt
động của các NHTM được mở rộng và thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt động
kinh tế của các doanh nghiệp trong nước. Với hoạt động rộng khắp của mình,
các ngân hàng có khả năng được nguồn vốn từ các cá nhân và các tổ chức nước
ngoài góp phần bảo đảm được nguồn vốn cho nền kinh tế trong nước, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp trong nước có thể mở rộng hoạt động của họ ra
nước ngoài một cách rễ dàng hơn, hiệu quả hơn nhờ hoạt động thanh toán quốc
tế, bảo lãnh. Chính từ sự mở rộng các quan hệ quốc tế mà nền kinh tế trong
nước có sự thâm nhập vào thị trường quốc tế và tăng cường khả năng cạnh
tranh với các nước khác trên thế giới. [5]
10
b/ Chức năng của Ngân hàng thương mại:
● Trung gian tín dụng :
Ngân hàng huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn cho vay và sử dụng nguồn vốn đó để
đầu tư vào các nhu cầu khác trong nền kinh tế. Hay nói cách khác NHTM đi
vay để cho vay. Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là một trung gian tài
chính quan trọng để điều chuyển vốn từ nơi tạm thời thừa vốn đến nơi tạm thời
thiếu vốn làm giảm tối đa lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội, góp phần thúc đẩy
nhanh quá trình vận động của vốn tiền tệ trong xã hội. Thông qua sự điều tiết
này, NHTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng
thu giá trị thặng dư cho các chủ thể. Đối với NHTM chức năng này là cơ sở
cho sự tồn tại và phát triển ngân hàng, tạo nguồn để NHTM kinh doanh và tăng
lợi nhuận, đồng thời là cơ sở để NHTM tạo bút tệ.
Như vậy thực hiện chức năng trung gian tín dụng không chỉ có lợi cho
bản thân NHTM mà còn có lợi cho các khách hàng của NHTM và cả nền kinh
tế thị trường. [4, tr 9-10]
● Trung gian thanh toán:
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán là việc ngân hàng trả tiền cho
khách hàng theo lệnh của chủ tài khoản và nhập vào tài khoản những khoản
tiền theo lệnh của họ. Thực chất của chức năng này là ngân hàng vừa làm thủ
quỹ, lại vừa thực hiện các dịch vụ ủy nhiệm của khách hàng, như chuyển tiền,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu...Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa
không chỉ đối với khách hàng của NHTM vì đã tạo điều kiện thuận lợi giúp
cho khách hàng trong quan hệ thanh toán mà còn có ý nghĩa lớn lao đối với
nền kinh tế đó là tiết kiệm tiền lưu thông và tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ.
Với chức năng trung gian thanh toán vừa làm tiền đề và cơ sở để các
NHTM tạo tiền, góp phần tăng quy mô tín dụng cho nền kinh tế lại vừa tiết
11
kiệm chi phí lưu thông tiền tệ, lại vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ
ngân hàng khác phát triển, thông qua đó sẽ làm tăng uy tín của ngân hàng. [8,
tr10-11]
● Chức năng tạo tiền:
Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh
toán. Ngân hàng vừa nhận tiền gửi lại vừa cho vay bằng chuyển khoản, làm
điều kiện và tiền đề cho hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo tiền.
Nghĩa là hệ thống ngân hàng thương mại có thể nhân rộng tiền ghi sổ từ
tiền gửi nhận được của khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp, công ty, tổ chức
kinh tế (TCKT) và các thành phần khác. Với khoản tiền gửi nhận được ban đầu
thông qua cho vay bằng chuyển khoản kết hợp với thanh toán không dùng tiền
mặt, nên NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn (KKH) gấp nhiều
lần, do đó tạo thêm tiền (bút tệ) cho lưu thông. Điều này đã đưa NHTM lên vị
trí là nguồn tạo tiền. Quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM phụ thuộc vào hệ
số nhân tiền gửi mở rộng, hệ số nhân tiền gửi mở rộng lại phụ thuộc vào tỷ lệ
dự trữ bắt buộc. [8, tr11-12]
1.1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ khởi đầu rất quan trọng, tạo điều kiện làm tiền
đề cho hoạt động của NHTM. Huy động vốn chính là hoạt động nhằm phát
triển nguồn vốn của Ngân hàng ngày một dồi dào, ổn định và tăng trưởng, đảm
bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng thương mại có thể huy động
vốn trong nền kinh tế từ nhiều kênh khác nhau.
● Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu được hình thành từ vốn góp ban đầu của các chủ sở hữu
và không ngừng tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng
12
có thể tăng vốn của chủ trong quá trình hoạt động thông qua việc chuyển một
phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư và thông qua việc phát hành thêm cổ
phần, góp thêm. Do tính chất thường xuyên ổn định của vốn chủ sở hữu, ngân
hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa ngân hàng.
Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn chủ sở hữu được coi như tài sản đảm bảo
gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp
ngân hàng gặp thua lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết định quy mô
tài sản có của một ngân hàng. Như vậy, quy mô, sự tăng trưởng của vốn chủ sở
hữu sẽ quyết định đến năng lực và thế phát triển của NHTM.
● Hoạt động huy động tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.Khi ngân hàng bắt đầu hoạt động,
nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho
khách hàng bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các
tổ chức và của dân cư.Để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các
ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. Các
doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng thông qua việc mở tài khoản để được
ngân hàng cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ, thu chi tài vụ một cách nhanh
chóng và an toàn. Đối với khách hàng trong dân cư, việc mở tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng, ngoài việc được đáp ứng tất cả các dịch vụ thanh toán khi phát
sinh, khách hàng còn được cung ứng một loạt các dịch vụ đa dạng về tài chính
có khả năng sinh lời. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể huy động vốn từ các ngân
hàng khác tuy nhiên quy mô nguồn này không lớn.
● Hoạt động đi vay
Phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách vay các tổ chức tín dụng,
vay Ngân hàng Trung ương và vay trên thị trường vốn. Ngân hàng vay vốn của
Ngân hàng Trung ương nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả
13
- Xem thêm -