ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------***---------
NGUYỄN NGỌC DIÊN
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH THĂNG LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------***---------
NGUYỄN NGỌC DIÊN
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
THĂNG LONG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS.NGUYỄN HỒNG SƠN
TS.LÊ TRUNG THÀNH
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng “Huy động vốn tại
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh
Thăng Long”, là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu đã sử dụng
được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu
này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay.
Hà nội, ngày 25 tháng 02 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Diên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hồng Sơn – Hiệu
trưởng Trường Đại học Kinh tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội, người hướng dẫn khoa
học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo khoa Tài chính ngân
hàng, Trường Đại học Kinh tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội, đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức bổ ích để tôi có thể thực hiện được nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của các anh chị
đồng nghiệp tại Agribank Chi nhánh Thăng Long đã giúp tôi trong quá trình nghiên
cứu tài liệu tham khảo, thu thập số liệu. Cuối cùng, tôi bày tỏ sự cảm ơn tới những
người thân trong gia đình, bạn bè đã khích lệ, động viên tôi hoàn thành tốt luận văn
này.
Hà nội, ngày 25 tháng 02 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Diên
MỤC LỤC
Nội Dung
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Câu hỏi nghiên cứu
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Kết cấu luận văn
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.2. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
1.2.2 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM
1.3. Huy động vốn của NHTM
1.3.1 Khái niệm về vốn của NHTM
1.3.2. Các hình thức huy động vốn
1.3.3. Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.4. Các nhân tố tác động đến hiệu quả huy động vốn tại NHTM
1.4.1. Nhân tố ngoài ngân hàng
1.4.2 Nhân tố từ chính ngân hàng
Chƣơng II: Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu
2.1.
Phương pháp thu thập tài liệu, thông tin
2.1.1. Mô hình SWOT
2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
2.1.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
2.2.
Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin
Chƣơng III: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.
3.1.
Khái quát về Agribank Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
3.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển
3.1.2. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý
3.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Thăng Long
3.2.
Thực trạng huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Thăng Long
3.2.1. Giới thiệu về sản phẩm huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Thăng Long 43
3.2.2. Phân tích SWOT về huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Thăng Long
3.2.3. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Thăng Long
3.3. Đánh giá của khách hàng về chất lượng huy động vốn
3.4. Đánh giá về hiệu quả huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Thăng Long
3.4.1. Kết quả đạt được
3.4.2. Hạn chế
3.4.3. Nguyên nhân
ChƣơngIV: Một số giải pháp tăng cƣờng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
4.1. Định hướng huy động vốn của Agribank Chi nhánh Thăng Long
4.1.1. Chính sách phát triển của Agribank Chi nhánh Thăng Long
4.1.2. Định hướng huy động vốn của Agribank Chi nhánh Thăng Long
4.2. Giải pháp để đẩy mạnh hiệu quả huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Thăng
Long
4.2.1. Đa dạng hóa huy động vốn theo hướng ổn định nguồn dân cư, mở rộng tiền
gửi TCKT không kỳ hạn
4.2.2. Xác định chiến lược khách hàng
4.2.3. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
4.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
4.2.5.Tăng cường hoạt động tiếp thị, quảng cáo, trang bị cơ sở hạ tầng-Công nghệ 85
4.2.6. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với NHNN và các cơ quan quản lý nhà nước
4.3.2.Kiến nghị với Agribank
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Phụ lục số 01 - Phiếu khảo sát về sản phẩm dịch vụ tiền gửi tại Agribank Chi
nhánh Thăng Long.
Phụ lục số 02 – Câu hỏi phỏng vấn chuyên gia
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
4
Bảng 3.4
5
Bảng 3.5
6
Bảng 3.6
7
Bảng 3.7
8
Bảng 3.8
9
Bảng 3.9
10
Bảng 3.10
11
Bảng 3.11
12
Bảng 3.12
13
Bảng 3.13
14
Bảng 3.14
15
Bảng 3.15
16
Bảng 3.16
17
Bảng 3.17
18
Bảng 3.18
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Hình
1
Hình 2.1
2
Hình 3.1
3
Hình 3.2
4
Hình 3.3
5
Hình 3.4
6
Hình 3.5
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh
vực tài chính, tiền tệ. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên là huy động vốn từ các tổ
chức kinh tế xã hội, các cá nhân rồi sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng cho
khách hàng có nhu cầu vay vốn và cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, vốn là điều kiện tiên quyết, là cơ sở để ngân hàng
tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Thực tế tại các NHTM hiện nay, thì vốn chủ sở
hữu chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn, còn lại chủ yếu là vốn huy động, vốn đi vay và
vốn khác. Do vậy, huy động vốn là điều kiện đầu tiên, là yếu tố quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng và thực tiễn cho thấy cạnh tranh trên lĩnh
vực huy động vốn chính là cuộc cạnh tranh nóng bỏng và gay gắt nhất của các
NHTM.
Trong thời gian qua, các NHTM Việt Nam đã và đang phải đương đầu với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hoạt động huy động vốn . Khi mà nguồn vốn
nhàn rỗi của dân chúng, của các tổ chức ngày càng bị phân tán qua nhiều kênh huy
động khác nhau, với hình thức ngày càng đa dạng như : đầu tư vào thị trường chứng
khoán, thị trường bất động sản, dự trữ vàng hoặc ngoại tệ mạnh, mua sản phẩm của
các công ty bảo hiểm nhân thọ, mua chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu doanh
nghiệp…Trong khi đó, hầu hết hoạt động huy động vốn của các NHTM còn đơn
điệu, chưa phù hợp và chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế. Điều này dẫn đến
chi phí huy động cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản
không còn phù hợp với quy mô, kết cấu đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc
ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro… Ngoài ra, các NHTM còn chịu sự chi
phối bởi các chính sách, các quy định từ phía NHNN. Do đó, việc tăng cường, tìm
kiếm, khai thác tối đa các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý là yêu cầu ngày
càng trở nên cấp thiết và quan trọng đối với các NHTM. Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn Việt
1
Nam nói chung và Agribank chi nhánh Thăng Long nói riêng cũng không nằm
ngoài xu thế này.
Với việc tập trung nghiên cứu, trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong hoạt động huy động vốn
tại Agribank chi nhánh Thăng Long thời gian qua, từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm đẩy mạnh hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng này trong giai đoạn tới là hết
sức cần thiết.
Hơn nữa, chương trình thạch sỹ tài chính ngân hàng do Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, cung cấp khối kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài
chính, ngân hàng thông qua các môn học của chương trình với sự tham gia giảng
dạy của các giáo sư, tiến sỹ, thầy cô giáo giàu kinh nghiệm. Chọn đề tài về lĩnh vực
huy động vốn, học viên có thể tận dụng được những kiến thức đã học của chương
trình để nâng cao chất lượng của luận văn.
Xuất phát từ những thực tế trên đây, học viên lựa chọn đề tài: “ Huy động
vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Thăng Long”, làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của
mình tại Trường Đại học Kinh Tế - Đại Học Quốc Gia Hà nội. Đề tài được hướng
dẫn bởi PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn, Hiệu trưởng Trường Đại Học Kinh Tế - Đại
Học Quốc Gia Hà Nội, Việt Nam.
2.
Câu hỏi nghiên cứu
-
Những yếu tố nào tác động đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng?
-
Hiện nay, huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh
Thăng Long như thế nào?
-
Khách hàng đánh giá như thế nào về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng?
-
Ngân hàng cần có những giải pháp gì, cách thức nào để nâng cao hiệu quả
huy động vốn?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vốn, huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn của NHTM trong nền kinh tế.
2
-
Phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến hiệu quả huy
động vốn của các NHTM trong bối cảnh hiện nay.
-
Tập trung phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn tại Agribank chi nhánh Thăng Long, nhằm tìm ra các điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với hoạt động này thông qua mô hình Swot,
phiếu thăm dò khách hàng.
-
Đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả huy động vốn, tạo cơ cấu
huy động hợp lý tại Agribank chi nhánh Thăng Long.
4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Thăng
Long.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ được thực hiện tại Agribank chi nhánh Thăng
Long, giới hạn trong các năm 2011- 2013.
5.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm
có 04 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu.
-
Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.
-
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.
3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
- Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Việc tạo lập, tổ
chức và quản lý vốn của NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu
không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các NHTM mà còn vì sự phát triển chung
của nền kinh tế. Xuất phát từ thực tiễn trên, trong thời gian qua vấn đề về vốn và
huy động vốn tại các NHTM đã được rất nhiều các tác giả lựa chọn để làm đề tài
nghiên cứu trong một số vấn đề khoa học, trong các công trình nghiên cứu sinh và
một số bài bình luận trên các tạp chí khoa học:
Luận án tiến sỹ về “Những giải pháp tạo vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp
Việt Nam trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường” của nghiên cứu sinh Tô
Ngọc Hưng. Luận án đã nghiên cứu khá toàn diện về vốn trong sự nghiệp phát triển
nông thôn và các hình thức tạo vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Luận
án cũng đánh giá về thực trạng hoạt động tạo vốn và đã đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện việc tạo vốn cho Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam trong giai
đoạn tác giả nghiên cứu. (Tô Ngọc Hưng, 1996)
Luận án tiến sỹ về “Huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng cho chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” của nghiên cứu sinh Nguyễn Huy
Cường. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tác động của huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư của hệ thống ngân hàng đối với
tăng trưởng kinh tế của các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra các vướng mắc trong huy động vốn và sử
dụng vốn của hệ thống ngân hàng cũng như các biện pháp quản trị điều hành của
ngân hàng để hệ thống ngân hàng nói chung và các ngân hàng tại Hưng Yên nói
riêng trở thành một kênh huy động vốn hữu hiệu cho nền kinh tế. (Nguyễn Huy
Cường, 2006)
4
Luận án tiến sỹ về “Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh NHTM Việt Nam trong
điều kiện hội nhập quốc tế” của nghiên cứu sinh Nguyễn Thanh Phong. Chỉ ra vấn
đề cần giải quyết trong quá trình hội nhập quốc tế của hệ thống Ngân hàng Việt
Nam là phải đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh, đặc biệt là các sản phẩm về vốn.
Đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng và các yếu tố cần thiết cho đa dạng hóa
sản phẩm kinh doanh. Từ đó cho thấy các yếu tố quan trọng hàng đầu cho đa dạng
hóa sản phẩm kinh doanh của NHTM Việt Nam là: môi trường pháp lý, quy mô
vốn, công nghệ, nhân lực, quản trị rủi ro và quản trị điều hành. (Nguyễn Thanh
Phong, 2011)
Đề tài Luận văn thạc sỹ về “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Hai Bà Trưng” của học viên Phạm
Thanh Thanh; luận văn thạc sỹ “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - Chi nhánh Hà Nội” của học viên Dương
Huyền Trang; Luận văn thạc sỹ “ Nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Vĩnh Phúc” của học viên Đặng Văn
Du. Trong các công trình nêu trên, các tác giả đều đã nêu lên được thực trạng huy động
vốn tại các ngân hàng trong các giai đoạn mà tác giả nghiên cứu. Đồng thời mỗi tác giả
cũng đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động, quản lý vốn tại hệ thống
NHTM nói chung và tại các ngân hàng các tác giả chọn nghiên cứu nói riêng. (Phạm
Thanh Thanh, 2010), (Dương Huyền Trang, 2013), (Đặng Văn Du, 2013)
Luận văn thạc sỹ “Quản trị tài sản Nợ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát triển Nông thôn Thăng Long-Thực trạng và giải pháp” của học viên Nguyễn
Thị Ngọc Hoa. Với mục tiêu tăng cường quản trị tài sản nợ tại Agribank chi nhánh
Thăng Long trong điều kiện hội nhập, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài
sản nợ và quản trị tài sản nợ. Đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng quản trị tài
sản nợ, chủ yếu là tài sản vốn huy động, tại Agribank chi nhánh Thăng Long trong
giai đoạn 2008 - 2010. Luận văn cũng đã nêu bật được một số thuận lợi và khó khăn
của Agribank chi nhánh Thăng Long, cũng như những hạn chế của công tác quản trị
tài sản nợ của ngân hàng này. (Nguyễn Thị Ngọc Hoa, 2012)
5
Khá nhiều bài báo, tham luận hội thảo của các nhà nghiên cứu, chuyên gia đề cập
đến các nội dung xoay quanh vấn đề huy động vốn và quản lý vốn của các NHTM như:
“Hoạt động huy động vốn trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh-Thực trạng và giải pháp” của
Ths.Trần Trọng Huy; “Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại các
NHTM Việt Nam” của Ts.Lê Phan Diệu Thảo, Nguyễn Minh Sáng; “Quản lý lãi suất
của NHTM trong môi trường cạnh tranh hiện nay”của Ts.Hà Thị Sáu; “Trao đổi về cơ
chế áp dụng lãi suất trần trong huy động vốn của NHTM hiện nay” của Ths.Đỗ Thị
Ngọc Anh. Tuy nhiên, các tác giả cũng chưa trực tiếp giải quyết các vấn đề lý luận và
thực tiễn nhằm đề xuất hệ thống công cụ thích hợp để thúc đẩy công tác huy động vốn
tại các NHTM. (Đỗ Thị Ngọc Anh, 2012), (Trần Trọng Huy, 2011), (Lê Phan Diệu
Thảo, Nguyễn Minh Sáng, 2012), (Hà Thị Sáu, 2012)
Trong mỗi giai đoạn khác nhau thì mỗi ngân hàng khác nhau lại có những
chiến lược kinh doanh của riêng mình để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
trên địa bàn. Sự biến động trên thị trường luôn là tác nhân làm cho tình hình kinh
doanh cũng như tâm lý của các đối tượng tham gia các hoạt động kinh doanh trên
thị trường thay đổi, đặc biệt là các đối tượng hoạt động kinh doanh trên thị trường
tiền tệ. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trước,
căn cứ vào tình hình biến động của hoạt động kinh doanh ngân hàng trong thời gian
gần đây, tác giả lựa chọn đề tài “ Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Thăng Long” để làm rõ hơn sự tác động của các nhân tố trên thị trường tới hoạt
động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng tại ngân hàng này.
1.2. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại
Kinh doanh ngân hàng được biết đến từ thời xa xưa, với những nghiệp vụ sơ
khai ban đầu là nhận bảo quản, gìn giữ các loại tài sản quý như vàng, bạc, tiền, giấy
tờ có giá ... Do nhu cầu ngày càng tăng, dần dần trong xã hội hình thành những tổ
chức thực hiện các nghiệp vụ đa dạng hơn như nhận bảo quản tài sản quý, đổi tiền,
6
thanh toán, cho vay ... Đó cũng chính là mầm mống các tổ chức NHTM ngày nay.
Cho đến nay, trên phương diện học thuật, vẫn còn tồn tại một số quan điểm khác
nhau giữa các nhà nghiên cứu về khái niệm NHTM. Tuy nhiên, có thể thấy cách tiếp
cận khá phổ biến của nhiều nhà nghiên cứu khi đưa ra khái niệm NHTM đều xuất
phát từ những nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng như nhận tiền gửi, cho vay và
thanh toán. (F.Rederic S.Myshkin, 1999)
NHTM là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ nơi có khả năng
cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn
nhằm tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển kinh tế. (Nguyễn Duệ, 2001), (Trịnh Thị
Hoa Mai, 2004) Tuy nhiên, do đặc thù về văn hóa, phong tục tập quán hay thông lệ
của các quốc gia, do tính đa dạng của các loại hình ngân hàng, do tính phức tạp của
các nghiệp vụ ngân hàng, các khái niệm về NHTM không hoàn toàn giống nhau ở
các quốc gia trên thế giới. Chẳng hạn:
Theo luật pháp của nước Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền
gửi cho khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh
hay cho vay thương mại sẽ được xem là một NHTM. Theo Luật Ngân hàng Đài
Loan, thuật ngữ NHTM được hiểu là một ngân hàng mà các chức năng chính là
nhận tiền gửi tài khoản séc và cấp tín dụng ngắn hạn. Theo Luật Ngân hàng Pháp
năm 1941: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho
chính họ vào các nghiệm vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.(Lê Thị Mận,
2010)
Một cách tiếp cận khác của Peter S.Rose cho thấy: “ NHTM là loại hình tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt
là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. (Peters.Rose,
1999, trang 7)
Ở Việt Nam, tại điều 4.3, Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số
47/2010/QH12 do Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm
7
2010, định nghĩa: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận”. (Luật các TCTD số 47/2010/QH12, 2010, trang 2-3)
Như vậy, có thể quan niệm một cách tổng quát về NHTM, đó là một trong
những định chế tài chính, doanh nghiệp đặc biệt mà đặc trưng là cung cấp đa dạng
các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay, và cung cấp
các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm
thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.2.2 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM
1.2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên của NHTM. Bất kỳ một
NHTM nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối
tượng huy động của NHTM là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư.
Nguồn vốn quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của
NHTM là tiền gửi của khách hàng. Các NHTM nhận tiền gửi của các cá nhân, các
tổ chức kinh tế xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các ngân hàng khác.
Hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng có ý nghĩa to lớn với người gửi tiền,
nền kinh tế, cũng như bản thân ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà ngân hàng
có thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chưa sử dụng
với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh tế, hoặc
cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. Về mặt pháp lý, nhận tiền gửi là thỏa thuận
giữa ngân hàng và người gửi tiền thông qua hợp đồng tiền gửi về việc người gửi
tiền sẽ đưa tiền cho ngân hàng vay trong một thời gian nhất định, ngân hàng sẽ phải
trả lãi tiền gửi và gốc cho người gửi tiền theo lãi suất đã thỏa thuận. Theo điều 4.13,
Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010: “ Nhận
tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu
tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả
8
đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”. (Luật các TCTD số
47/1010/QH12, 2010, trang 3)
Các hoạt động huy động vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ của ngân
hàng và ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn vốn huy
động được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn quyết định
đến hoạt động của ngân hàng. Do đó quản lý nguồn vốn phù hợp và sử dụng vốn có
hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lược đối với mỗi ngân hàng.
1.2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Khi đã huy động được vốn, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các
NHTM phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những nguồn vốn này, nghĩa là tìm
cách để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn,
đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Câu trả lời chính là hoạt động “cấp tín
dụng” - một nghiệp vụ quan trọng của các NHTM. Theo điều 4.14, Luật các Tổ
chức Tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010: “ Cấp tín dụng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác”. (Luật các TCTD số 47/1010/QH12, 2010, trang 3)
1.2.2.3 Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Các dịch vụ này được coi là hoạt động trung gian bởi vì khi thực hiện các
hoạt động này ngân hàng không đứng vai trò là con nợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí
trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ mà khách hàng cần. Hoạt
động trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ chi hộ
cho khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài
khoản này đến tài khoản khác ở cùng một ngân hàng hay ở hai ngân hàng khác
nhau; dịch vụ chi lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động;
dịch vụ thanh toán quốc tế, các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, các
dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế theo quy định của ngân hàng nhà nước….
9
Tóm lại, các hoạt động của NHTM có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc
đẩy nhau phát triển, tạo uy tín cho ngân hàng. Có huy động vốn thì mới có nghiệp
vụ cho vay, cho vay có hiệu quả phát triển kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy
động vào, đồng thời muốn cho vay và huy động vốn tốt thì ngân hàng phải thực hiện
tốt hoạt động thanh toán và ngân quỹ, chính sự kết hợp đồng bộ đó tạo thành quy
luật trong hoạt động của ngân hàng và tạo thành xu hướng kinh doanh tổng hợp đa
năng của các NHTM.
1.3. Huy động vốn của NHTM
1.3.1 Khái niệm về vốn của NHTM
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào và cơ bản quyết định mọi quá trình
hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Vốn là tài sản được đưa vào đầu tư
nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. Vốn phải được biểu hiện dưới hình thái giá
trị của tài sản tức là vốn phải được đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản
nhất định như tiền, vàng, máy móc thiết bị, khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng…Vì
thế trong nền kinh tế dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì vốn cũng là một yếu tố
quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh. Hoạt động của ngân hàng cũng vậy,
muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao thì nguồn vốn luôn được quan tâm
đúng mức. Vốn là chìa khóa, là điều kiện hàng đầu để thực hiện các hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Vốn của NHTM = V+ D
Trong đó: V là vốn tự có và D là vốn huy động dưới mọi hình thức.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập,
huy động được để đầu tư, cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động
kinh doanh của NHTM. Thực chất vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc
dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người sở hữu
chúng gửi vào ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách
khác, họ chuyển nhượng vốn cho ngân hàng để ngân hàng trả lại họ một khoản thu
nhập. Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới hình
10
- Xem thêm -