ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN THỊ THANH HƯƠNG
HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN THỊ THANH HƯƠNG
HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng
Mã số
:603420
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP
HÀ NỘI – 2012
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Phạm Thị Hồng Điệp,
người trực tiếp hướng dẫn tôi. Cô đã tận tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội, những người đã truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi
trong thời gian học cao học vừa qua.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các cơ quan, ban ngành ở tỉnh Thái Bình đã
nhiệt tình ủng hộ, cung cấp thông tin và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Và xin cảm ơn các bạn, các đồng nghiệp và các thành viên trong gia đình
tôi đã luôn động viên tôi để tôi có thêm niềm tin và động lực để tập trung
nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Hương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học trong luận văn
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Hương
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................................................iii
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: Lí LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN KINH
DOANH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA................................................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA................................................6
1.1.1. Khỏi niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................................................6
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................10
1.1.3. Vai trũ của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường. 12
1.2. VỐN KINH DOANH VÀ CÁC HèNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN KINH
DOANH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.............................................................16
1.2.1. Khỏi quỏt về vốn kinh doanh............................................................................16
1.2.2. Cỏc hỡnh thức huy động vốn kinh doanh cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa...............................................................................................................................21
1.2.3. Một vài tiờu chớ đỏnh giỏ hiệu quả huy động vốn của
doanh nghiệp..........................................................................................................................30
1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.........................................................30
1.3.1. Yếu tố nội tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa..............................................32
1.3.2. Yếu tố bờn ngoài ảnh hưởng đến mối quan hệ huy động vốn
của cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................................................33
1.4. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HUY ĐỘNG VỐN CHO DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM...................37
1.4.1. Chớnh sỏch hỗ trợ huy động vốn cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở một số quốc gia........................................................................................................37
1.4.2. Bài học kinh nghiệm.............................................................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÁI BèNH................................41
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÁI BèNH.................41
2.1.1. Tỡnh hỡnh phỏt triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh
Thỏi Bỡnh...............................................................................................................................41
2.1.2. Thuận lợi và khú khăn của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh
Thỏi Bỡnh hiện nay............................................................................................................47
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH CHO
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÁI BèNH............................................................53
2.2.1. Thực trạng huy động nguồn vốn tớn dụng ngõn hàng...........................53
2.2.2. Thực trạng huy động nguồn vốn từ cho thuờ tài chớnh........................60
2.2.3. Huy động vốn thụng qua cỏc tổ chức, chớnh sỏch hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, và cỏc hỡnh thức huy động vốn khỏc..................63
2.3. THÀNH CễNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYấN NHÂN CỦA HẠN CHẾ
TRONG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA Ở THÁI BèNH...........................................................................................................66
2.3.1. Thành cụng................................................................................................................66
2.3.2. Hạn chế và nguyờn nhõn của hạn chế...........................................................69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÁI BèNH.............................................................78
3.1. BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ TỈNH THÁI BèNH ẢNH HƯỞNG TỚI
VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA........................................................................................................................................78
3.1.1. Bối cảnh trong nước..............................................................................................78
3.1.2. Bối cảnh của tỉnh Thỏi Bỡnh ảnh hưởng tới vấn đề huy
động vốn kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa...........................................80
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH THÁI BèNH............................83
3.2.1. Giải phỏp về huy động nguồn vốn chủ sở hữu..........................................83
3.2.2. Giải phỏp tăng huy động nguồn vốn kinh doanh từ cỏc tổ
chức cung ứng vốn..............................................................................................................86
3.2.3. Giải phỏp về huy động vốn tớn dụng thương mại...................................94
3.2.4. Một số giải phỏp hỗ trợ khỏc............................................................................95
KẾT LUẬN........................................................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................98
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
2
CP
Chính Phủ
3
DN
Doanh nghiệp
4
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
5
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
6
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
7
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
8
NĐ
Nghị định
9
NK
Xuất khẩu
10
SXKD
Sản xuất kinh doanh
11
TN
Tư nhân
12
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
13
TSCĐ
Tài sản cố định
14
TSLĐ
Tài sản lưu động
15
TV
Thành viên
16
UBND
Ủy ban nhân dân
17
XK
Xuất khẩu
18
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
1
Bảng 1.1
2
Bảng 1.2
3
Bảng 2.1
4
Bảng 2.2
5
Bảng 2.3
Nội dung
Tiêu chí phân loại DNNVV của một số nước
trên thế giới
Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam
Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Bình (tính đến ngày 30/06/2012)
Sự phân bố của các DNNVV theo địa bàn hoạt
động (tính đến 30/6/2012)
Dự kiến hoạt động của DN năm 2012 so với
năm 2011
Trang
7
9
42
44
45
Doanh nghiệp nhỏ và vừa Thái Bình phân chia
6
Bảng 2.4 theo lĩnh vực ngành nghề kinh doanh (đến hết
47
ngày 30/06/2012)
Dư nợ tín dụng ngân hàng từ năm 2009 đến
7
Bảng 2.5
8
Bảng 2.6 Mức độ cản trở đến hoạt động SXKD của DN
9
Bảng 2.7
10
Bảng 2.8 Nhu cầu huy động vốn để SXKD của DNNVV
11
Bảng 2.9
12
Bảng 3.1
T6/2012
Tỷ trọng cho vay DNNVV của một số ngân
hàng năm 2011
Dư nợ cho vay của Ngân hàng NN&PTNT ngày
30/6/2012
Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Thái Bình trong
3 năm (2009 - 2011)
ii
55
56
57
60
65
80
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Số hiệu
1
Hình 2.1
2
Hình 2.2
Nội dung
Số lượng DNNVV giai đoạn
Trang
2007 đến
30/6/2012
Tỷ trọng doanh nghiệp phân theo quy mô vốn
đến 30/06/2012
iii
40
41
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử phát triển kinh tế của các nước trên thế giới, kể cả các
nước phát triển, đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi, doanh
nghiệp nhỏ và vừa luôn đóng vai trò và có tác dụng hết sức quan trọng trong
tăng trưởng và phát triển kinh tế nhờ những ưu thế và những thành quả mà nó
mang lại cho nền kinh tế.
Ở nước ta, trong những năm gần đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
được thành lập và gia tăng với tốc độ khá nhanh. Các doanh nghiệp này đang
ngày càng khẳng định vai trò và vị trí quan trọng của mình trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, làm năng động một nền kinh tế nhiều thành phần,
góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt nam hiện đang gặp rất nhiều khó khăn
trong phát triển do quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ thấp, trình độ quản lý yếu
kém, năng lực cạnh tranh thấp và đặc biệt quan trọng là do thiếu nguồn vốn
kinh doanh.
Thái Bình là tỉnh ven biển, thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm
trong vùng ảnh hưởng của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh, đang có những bước chuyển mình trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ áp đảo (trên
80% tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh). Tuy nhiên, cũng như tình hình chung của
cả nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh vẫn đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như: thiếu vốn,
trình độ công nghệ của các doanh nghiệp thấp, tốc độ đổi mới công nghệ chậm,
khả năng cạnh tranh của hàng hóa chưa cao,… Để khắc phục tình trạng này,
doanh nghiệp nhỏ và vừa cần có vốn để đầu tư mở rộng sản xuất, mua máy,
thiết bị hiện đại, bồi dưỡng và nâng cao tay nghề cho người lao động,…
1
Chính vì vậy, để huy động được nguồn vốn kinh doanh đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh hiện nay đang là vấn đề được toàn xã hội
quan tâm.
Với mong muốn góp phần đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thái Bình, tác giả đã chọn đề tài: "Huy động
vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Bình".
2. Tình hình nghiên cứu
Huy động vốn là chủ đề khá quen thuộc trong tình hình kinh tế - xã hội
hiện nay. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu đi sâu vào
nghiên cứu các nội dung cụ thể về giải pháp huy động vốn cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Những công trình này đã đóng góp tích cực trong việc xây
dựng nền tảng hệ thống lý luận về huy động vốn kinh doanh và các giải pháp
tổ chức thực hiện trong thực tiễn. Tuy nhiên, huy động vốn kinh doanh có
phạm vi nghiên cứu rất rộng và liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau trong nền kinh tế. Vì vậy, các công trình nghiên cứu trước đây chưa bao
quát hết các lĩnh vực thuộc phạm trù huy động vốn. Nhìn chung trong phạm vi
tài liệu mà tôi tiếp cận được cho đến nay thì vấn đề huy động vốn kinh doanh
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng được đề cập nhiều trên các tạp chí, báo
chí dưới dạng đề cập vấn đề, hoặc nghiên cứu thực tiễn ở các quốc gia khác để
rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trong những năm gần đây đã xuất
hiện nhiều ý kiến khác nhau về huy động vốn kinh doanh, đặc biệt trong tác
phẩm: "Giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vốn nước
ngoài đối với phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam", biên soạn: Vũ Thị Bạch
Tuyết, Nguyễn Tiến Thuận, Vũ Duy Vĩnh, năm 2004, đã đưa ra cơ sở lý luận
về huy động vốn kinh doanh, đặc biệt là khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
từ nước ngoài vào Việt Nam.
2
Hai luận văn thạc sỹ: "Những giải pháp tín dụng ngân hàng góp phần
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta" - Cao Cự Trí (Ngân
hàng Nhà nước) và "Một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận
vốn tín dụng ngân hàng" - Bùi Như Ý. Với hệ thống số liệu khá phong phú,
các tác giả đã đánh giá thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta, và đưa
ra các giải pháp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng đạt hiệu quả tốt nhất.
Một số luận văn đã đưa ra khá đầy đủ về các giải pháp hỗ trợ tài chính
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong các giai đoạn khác
nhau. Số lượng các công trình nghiên cứu đề cập đến vốn cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa khá nhiều. Các công trình đã nghiên cứu ở nhiều góc độ, đề
cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về thực trạng và có nhiều giải pháp được
đưa ra.
Trong điều kiện hiện nay, huy động vốn kinh doanh cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa đang là vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết, khi mà hàng năm số lượng
lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa rơi vào tình trạng phá sản và giải thể do thiếu
vốn. Để phát huy tối đa hiệu quả vai trò và vị trí quan trọng của doanh nghiệp
nhỏ và vừa, cần phải nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động vốn
và hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luận văn đã kế
thừa, vận dụng những nội dung trên để phân tích, từ đó đưa ra những giải pháp
huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái
Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: đánh giá thực trạng huy động vốn kinh doanh
của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Từ đó đưa ra những
giải pháp về huy động nguồn vốn kinh doanh nhằm hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Thái Bình.
3
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về các hình thức huy động
vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phân tích thực trạng về tình hình huy động vốn của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Thái Bình. Nêu kết quả, hạn chế, tồn tại.
Đề xuất một số giải pháp về huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Thái Bình
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn không
thuộc ngân sách Nhà nước cấp.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi thời gian: trong giai đoạn từ năm 2009 đến nay
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp khảo sát, thống
kê, so sánh và phân tích. Trong đó, tác giả khảo sát những yếu tố ảnh hưởng,
thống kê tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở đó, so sánh và phân tích các yếu tố tác động đến
tình hình huy động vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa qua các năm. Từ đó,
đưa ra các giải pháp về huy động vốn kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Thái Bình.
- Phương pháp thu thập số liệu: được tập hợp trên cơ sở điều tra thăm dò
ý kiến của các doanh nghiệp. Các số liệu về huy động vốn được thu thập thông
qua các báo cáo của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thái Bình.
Tiến hành chọn mẫu “nhóm mục tiêu nghiên cứu”, xác định số lượng
mẫu điều tra:
100 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn/3.169 DNNVV
4
Trong đó: Doanh nghiệp tư nhân
Công ty TNHH 1 thành viên
: 9 DN
: 6 DN
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: 58 DN
Công ty Cổ phần
: 27 DN
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích thực trạng huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở tỉnh Thái Bình nhằm tìm ra những giải pháp về vốn để những doanh
nghiệp này có khả năng khắc phục khó khăn và phát triển hơn nữa trong nền
kinh tế thị trường.
- Đề xuất một số kiến nghị về huy động vốn kinh doanh cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Thái Bình.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về huy động vốn kinh doanh cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa
CHƯƠNG 2: Thực trạng huy động vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Thái Bình
CHƯƠNG 3: Giải pháp về huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Thái Bình
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở hầu hết các quốc gia, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) luôn chiếm
trên 90% số lượng các doanh nghiệp (DN) trong nền kinh tế. Nếu xét về lực
lượng lao động thì các DNNVV tạo công ăn việc làm cho từ 1/2 đến 2/3 lao
động quốc gia (Canada 42%, Đức 50%, Pháp 47,7%, Đài Loan 79%, Nhật
80,6%) và đóng góp từ 1/4 đến 1/3 giá trị GDP hàng năm (Mỹ 39%, Pháp 45%,
Bỉ 36%, Anh 26,6%). [8, tr.4]
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa đề ra những tiêu chuẩn chung thống
nhất, rõ ràng để xác định như thế nào là một DNNVV. Do vậy, khái niệm
DNNVV tại các nước là khác nhau. Một số nước căn cứ vào số lượng lao động
làm tiêu thức so sánh. Có nước xếp loại DNNVV là những DN có số lượng lao
động dưới 200 người. Tại Thái Lan, nếu dùng dưới 100 lao động và số vốn
dưới 4 triệu đôla thì được coi là DNNVV. Ở Nhật trong ngành khai khoáng, xí
nghiệp có dưới 300 lao động và vốn dưới 300 triệu Yên là DN nhỏ. Với Cộng
hòa Liên Bang Đức, DNNVV sử dụng lao động nhỏ hơn 500 và doanh số hàng
năm dưới 100 triệu Mac Đức. Ở Đài Loan, DN có vốn dưới 4 triệu Nhân dân tệ
được xem là DNNVV. Ở Mỹ, trong tất cả các ngành DN có dưới 500 lao động
thì được coi là DNNVV.
Thông thường có hai nhóm tiêu chí phổ biến được dùng để phân loại các
DNNVV: Tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng.
Nhóm tiêu chí định tính dựa trên đặc tính cơ bản của DNNVV như:
Chuyên môn hoá thấp, ít đầu mối quản lý, mức độ phức tạp của quản lý thấp...
Tuy nhiên, tiêu chí định tính thường khó xác định trên thực tế. Vì vậy ở
6
hầu hết các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam lấy tiêu chí định lượng là
căn cứ chủ yếu để phân loại quy mô DN. Các tiêu chí phổ biến nhất được
nhiều quốc gia sử dụng là: Số lượng lao động bình quân mà DN sử dụng trong
năm, tổng mức vốn đầu tư của DN, tổng doanh thu hàng năm của DN.
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV của một số nước trên thế giới
Số lao
động
0-500
1-300
1-100
1-50
1-100
0-200
0-50
Quốc gia
Ngành, nghề
Mỹ
Tất cả các ngành
Chế tác
Bán buôn
Bán lẻ
Dịch vụ
Chế tác
Nông, lâm, ngư
nghiệp và dịch vụ
Sản xuất
- Doanh nghiệp nhỏ
- Doanh nghiệp vừa
Bán buôn
- Doanh nghiệp nhỏ
- Doanh nghiệp vừa
Bán lẻ
- Doanh nghiệp nhỏ
- Doanh nghiệp vừa
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
1-249
249 - 999
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
50 - 100
101 - 500
Nhật Bản
Đài Loan
Thái Lan
Nga
Trung
Quốc
Số vốn
Doanh thu
Không
300 triệu Y
0-100
0-50
0-50
80 triệu NT$
Không
Không
Không
Không
Không
100 triệu NT$
Không
0 - 50 bath
50 - 200 bath
0 - 50 bath
0 - 100 bath
0 - 30 bath
30 - 60 bath
Không
Không
Không
Không
Nguồn: [Vũ Quốc Tuân, Hoàng Thu Hoa (2001), Phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa: kinh nghiệm nước ngoài và phát triển DNNVV ở Việt nam]
Mặc dù khái niệm DNNVV đã được biết đến trên thế giới từ những
năm đầu của thế kỷ XX, và khu vực DNNVV được các nước quan tâm phát
7
triển từ những năm 50 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, ở Việt Nam, khái niệm
DNNVV mới được biết đến từ những năm 1990 đến nay.
Theo thông tư liên bộ số 21/LĐTT ngày 17/06/1993 của Bộ Lao động
Thương binh Xã hội và Bộ Tài chính, các DN ở Việt Nam được phân thành 5
hạng: hạng đặc biệt, hạng I, II, III và IV dựa trên mức độ phức tạp của quản lý
và hiệu quả sản xuất kinh doanh với 8 tiêu chí rất phức tạp như vốn, công nghệ,
lao động, doanh thu, lợi nhuận… Đối tượng phân loại chủ yếu chỉ giới hạn
trong các DN Nhà nước với mục đích là để xếp thang bậc lương cho cán bộ
quản lý DN.
Trước năm 1998, một số địa phương, tổ chức đã xác định DNNVV dựa
trên các tiêu chí khác nhau như: số lao động dưới 50 người, giá trị tài sản cố
định dưới 10 tỷ, số dư vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng
dưới 20 tỷ đồng. Một số nhà nghiên cứu cho rằng, cần phân định DNNVV theo
lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Trong lĩnh vực sản xuất, DN có số vốn dưới 1 tỷ
đồng, lao động dưới 100 người là DN nhỏ; DN có từ 1 đến 10 tỷ đồng và số lao
động từ 100 đến 500 người là DN vừa. Trong thương mại dịch vụ, DN có số
vốn dưới 500 triệu đồng và lao động dưới 50 người là DN nhỏ; DN có số vốn
từ 500 triệu đến 5 tỷ đồng và có từ 50 đến 250 lao động là DN vừa.
Ngày 20/06/1998, Chính phủ đã có công văn số 681/CP-KCN về việc
định hướng chiến lược và chính sách phát triển các DNNVV. Theo công văn
này, DNNVV là những DN có vốn dưới 5 tỷ đồng và lao động thường xuyên
dưới 200 người. Việc áp dụng một trong hai tiêu chí hoặc cả hai tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng ngành, từng lĩnh vực. Đây có thể
được coi là văn bản đầu tiên đưa ra tiêu chí xác định DNNVV.
Ngày 23/11/2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về
trợ giúp phát triển DNNVV. Theo Nghị định này, DNNVV là DN có số vốn
đăng ký dưới 10 tỷ đồng Việt Nam hoặc số lao động bình quân hàng năm dưới
8
300 người. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên chính thức quy định về DNNVV.
Hiện nay, ở Việt Nam theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV thì doanh nghiệp nhỏ và vừa
được hiểu như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Quy mô
Doanh
nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
siêu nhỏ
Khu vực
Số lao
Tổng
Số lao
Tổng nguồn
Số lao
động
nguồn vốn
động
vốn
động
I. Nông,
lâm 10 người
20 tỷ đồng
từ trên
nghiệp
và trở xuống
trở xuống
người
thủy sản
II. Công nghiệp
và xây dựng
III.
10 từ trên 20 tỷ
đến đồng
200 người
10 người
20 tỷ đồng
từ trên
trở xuống
trở xuống
người
Thương 10 người
mại và dịch trở xuống
đến người đến
100 tỷ đồng
300 người
10 từ trên 20 tỷ
từ trên 200
đến đồng
200 người
từ trên 200
đến người đến
100 tỷ đồng
300 người
10 tỷ đồng
từ trên
10 từ trên 10 tỷ
trở xuống
người
đến đồng đến 50
người đến
tỷ đồng
100 người
vụ
50 người
từ trên
50
Nguồn: [Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát
triển DNNVV]
Từ đó đến nay, khái niệm DNNVV được hiểu và áp dụng thống
nhất trong cả nước. Theo đó, DNNVV bao gồm:
9
- Các DN thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
- Các DN thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đặc điểm của các DNNVV xuất phát trước hết từ chính quy mô của
doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng khởi sự: Khi thành lập DN chỉ cần
có số vốn pháp định là số vốn tối thiểu trong quy định của pháp luật, số vốn
này không lớn, không cần nhiều lao động, thủ tục thành lập đơn giản, diện tích
mặt bằng nhỏ, các điều kiện làm việc đơn giản. Chính vì điều đó nên ảnh
hưởng đến khả năng phát triển của DNNVV. Do vốn tự có ít nên khả năng tiếp
cận vốn của các DNNVV cũng rất thấp, thường thiếu tài sản thế chấp cho các
khoản vay của ngân hàng. Với khả năng tài chính thấp, quy mô không lớn nên
ngoài vốn vay từ ngân hàng thương mại (NHTM) các doanh nghiệp khó tiếp
cận với các nguồn vốn khác, điều này làm cho khả năng thu lợi nhuận của DN
bị giới hạn ngay cả khi có cơ hội kinh doanh. Thiếu vốn, đặc biệt là vốn trung
và dài hạn là một đặc điểm lớn nhất của DNNVV, đây cũng chính là khó khăn
của DNNVV, vấn đề này có tính phổ biến đối với hầu hết các DNNVV ở các
nước trên thế giới.
- Năng động nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của môi trường:
Đây là ưu thế nổi trội của DNNVV. Do quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ,
phương thức quản lý năng động, linh hoạt, dễ dàng thích nghi với những thay
đổi của nền kinh tế. Việc chuyển hướng kinh doanh cũng được thực hiện dễ
10
dàng, dễ thâm nhập thị trường cũng như rút ra khỏi thị trường. Nhờ tính năng
động này mà các DNNVV dễ dàng tìm kiếm những thị trường ngách và ra
nhập thị trường này khi việc kinh doanh thuận lợi thu nhiều lợi nhuận hoặc
cũng có thể rút khỏi thị trường khi công việc trở nên khó khăn kém hiệu quả.
- Thu hút nhiều lao động, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp:
Do nguồn vốn ít nên đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) cũng ít và số lượng lao
động sử dụng không nhiều nhưng vẫn có thể đem lại những dịch vụ về sản
phẩm mới một cách có hiệu quả, việc đào tạo đội ngũ lao động cũng ít tốn kém
hơn và cần ít thời gian hơn so với DN lớn nên có thể khai thác triệt để nguồn
lực sẵn có.
- Dễ dàng tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng: DNNVV dễ
thành lập ở tất cả các vùng, miền, mọi nơi, từ vùng sâu, vùng xa miền núi,…
lấp vào khoảng trống và thiếu vắng của DN lớn, tạo nên sự phát triển cân bằng
giữa các vùng, góp phần ổn định kinh tế trong cả nước.
- Là một trong những nơi đào tạo đội ngũ doanh nhân giỏi, là cơ sở để
phát triển thành những doanh nghiệp lớn: qua thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh, một mạng lưới DNNVV trên khắp mọi miền của đất nước đã đào tạo,
sang lọc các nhà DN, chính tại các DNNVV là nơi đào tạo hữu hiệu nhất. Mặt
khác, quá trình phát triển DNNVV cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm mở
mang thị trường, tích lũy kinh nghiệm quản lý để các DNNVV phát triển thành
các doanh nghiệp lớn.
Ngoài những đặc điểm trên DNNVV còn có hạn chế đó là: trình độ công
nghệ lạc hậu, thiếu lao động có tay nghề cao, dễ gặp rủi ro, quản trị nội bộ của
doanh nghiệp còn yếu và thiếu các nguồn lực để thực hiện các ý tưởng kinh
doanh.
11
- Xem thêm -