Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Huy động vốn của các doanh nghiệp khởi nghiệp (startups) trong lĩnh vực công ngh...

Tài liệu Huy động vốn của các doanh nghiệp khởi nghiệp (startups) trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại hà nội

.DOCX
104
3
141

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- VŨ THỊ THƢƠNG HIỀN HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP (STARTUPS) TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Hà Nội - Năm 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- VŨ THỊ THƢƠNG HIỀN HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP ( STARTUPS) TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI HÀ NỘI Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHÍ MẠNH HỒNG Hà Nội – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Vũ Thị Thƣơng Hiền LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài Luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường. Trước hết tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa và các thầy cô giáo Khoa Tài chính – Ngân hàng - Trường Đại học Kinh tế ĐHQGHN đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu các nội dung trong chương trình đào tạo Thạc sĩ ngành Tài chính – Ngân hàng. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của Thầy giáo PGS - TS. Phí Mạnh Hồng, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn. Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ thuộc Bộ Khoa học – Công nghệ, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ (Bộ Khoa học và Công nghệ), các cán bộ và đồng nghiệp thuộc Công ty cổ phần Vietnam Silicon Valley Accelerator, các đối tác trong những công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Hà Nội đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác với tôi trong quá trình thực hiện Luận văn. Ngoài ra, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần của gia đình, bạn bè, người thân.Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó! Do thời gian nghiên cứu có hạn, Luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn! MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................... 2 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu........................................... 2 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................2 3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................2 4. Kết cấu của luận văn.....................................................................................3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG............................................................................................4 1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................4 1.2. Những vấn đề lý thuyết chung về huy động vốn của các DN khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ............................................................. 9 1.2.1. Lí thuyết chung về vốn và các phƣơng thức huy động vốn cho DN...9 1.2.2. Những vấn đề chung về huy động vốn của các Doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ........................................................... 16 1.2.3.Nhu cầu về vốn và các hình thức huy động vốn của các Doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin.............................. 25 1.3. Các ví dụ điển hình trong việc khởi nghiệp thành công và thất bại......................................................................................................................35 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................ 41 2.1. Mục tiêu và quy trình nghiên cứu...........................................................41 2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................41 2.1.2. Quy trình nghiên cứu............................................................................42 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................43 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, dữ liệu................................................43 2.2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu...................................................................44 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI HÀ NỘI ......................................................................... 3.1. Thực trạng khởi nghiệp tại Hà Nội trong bối cảnh hiện nay ..... 3.2. Thực trạng huy động vốn của các DN khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin ở Hà Nội (trong giai đoạn từ năm 2012 – 2015) .................................................................... 3.2.1. Vốn chủ sở hữu: .................................................................................. 3.2.2 Nguồn vốn chính thức. ........................... 3.2.3 Nguồn vốn phi chính thức ...................... 3.4. Đánh giá chung. Những vấn đề đặt ra và nguyên nhân ............... *Tiềm năng của thị trƣờng cho sản phẩm CNTT .................................. CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC HUY ĐỘNG VỐN CHO DNKN TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI. 71 4.1. Định hƣớng phát triển cho các DN khởi nghiệp trong lĩnh vực CNTT tại Hà Nội ........................................................................................... 4.2. Các giải pháp cho DN khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ tại Hà Nội trong việc thu hút vốn đầu tƣ ...................................................... 4.3. Các giải pháp kiến nghị với Nhà nƣớc và các quỹ đầu tƣ ........... KẾT LUẬN ..................................................................................................... DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ PHỤ LỤC ........................................................................................................ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Kí hiệu 1 CNTT 2 DN 3 DNKN 4 KH–CN 5 TNHH 6 Startup DANH MỤC HÌNH STT Hình 1 Hình 1.1 2 Hình 3.1 3 Hình 3.2 4 Hình 3.3 DANH MỤC BẢNG BIỂU STT 1 2 3 4 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, có nhiều Doanh nghiệp (DN) mới khởi sự trong lĩnh vực công nghệ. Họ là những tổ chức, những cá nhân còn rất trẻ và năng động đang mong muốn biến một phát hiện công nghệ, một ý tưởng độc đáo, mới mẻ thành một sản phẩm thành công trên thị trường nhưng do tiềm lực tài chính có hạn, họ cần có sự góp vốn của các quỹ đầu tư, các nhà đầu tư. Từ phía Doanh nghiệp với tư cách là người nhận vốn, họ gặp rất nhiều khó khăn. Thứ nhất, rào cản từ việc tiếp cận vốn thông thường đến từ việc ý tưởng kinh doanh dễ bị cho là cóp nhặt từ một mô hình kinh doanh đã thành công của nước khác, nhưng chưa được đánh giá, phân tích và ứng dụng đầy đủ cho môi trường kinh doanh. Tiếp theo, Doanh nghiệp có thể có ý tưởng kinh doanh tốt nhưng lại thiếu kỹ năng quản trị kinh doanh bài bản. Do đó, kết quả hoạt động kinh doanh thiếu khả quan. Cuối cùng, việc quản trị tài chính và cơ cấu nhân sự yếu. Đặc biệt, trong báo cáo tài chính, số liệu chứng minh cho việc kinh doanh không đầy đủ, có sai sót và bị đánh giá là không đáng tin cậy dẫn đến nhà đầu tư dè dặt trong việc rót vốn vào Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp này thường trông đợi ở các quỹ đầu tư từ Nhà nước hoặc một tổ chức có liên quan đến ngành nghề họ đang theo đuổi, đây được coi là giải pháp cho khó khăn mà các Doanh nghiệp công nghệ Hà Nội gặp phải; đó là các nhà khoa học hay Doanh nghiệp đã có sẵn sản phẩm, nhưng gặp phải bế tắc do không đi lần lượt từng bước của tiến trình thương mại hóa như: (1) có sản phẩm, (2) hoàn thiện sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, (3) tạo điều kiện để Doanh nghiệp 1 sau có năng lực vượt qua bước lập chiến lược và mô hình kinh doanh khả thi, (4) đội ngũ có khả năng thực hiện chiến lược và mô hình kinh doanh và đặc biệt, cuối cùng (5) là khả năng thu hút vốn đầu tư. Với mong muốn nâng cao hiệu quả cho các Doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) trong việc thu hút vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, góp phần mang đến giải pháp cho Doanh nghiệp làm thế nào để tự tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp của mình có tiềm năng tiếp cận các nguồn vốn đầu tư, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Huy động vốn đầu tư của các Doanh nghiệp khởi nghiệp (Startups) trong lĩnh vực công nghệ tại Hà Nội” làm hướng nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở phân tích thực trạng vấn đề huy động vốn đầu tư của các Doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn Hà Nội, đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy và tăng cường khả năng huy động vốn của các Doanh nghiệp khởi nghiệp (Startups) trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn Hà Nội. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn của các Doanh nghiệp khởi nghiệp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tập trung vào vấn đề huy động vốn của các Doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn Hà Nội trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2015. 2 Do những khó khăn trong việc thu thập và “tách bóc” số liệu nên ở đôi chỗ số liệu về các doanh nghiệp khởi nghiệp Hà Nội được bàn luận trong khung cảnh chung của cả nước. Do ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, nên trong chừng mực nhất định, những dữ liệu chung trên vẫn phản ánh được chính vấn đề mà các doanh nghiệp khởi nghiệp Hà Nội đối diện. * Câu hỏi nghiên cứu. - Thực trạng và những khó khăn chính trong việc huy động vốn của Doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn Hà Nội là gì ? - Những biện pháp nào được coi là hiệu quả nhằm thúc đẩy và tăng cường khả năng huy động vốn của các Doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Hà Nội trong tình hình hiện nay? 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 4 chương: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Cơ sở lý thuyết chung về vấn đề huy động vốn của các Doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin. - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Hà Nội - Chương 4: Định hướng và giải pháp trong việc huy động vốn cho Doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh cực công nghệ thông tin trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG 1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với Doanh nghiệp mới ra đời và đang hoạt động. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một Doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình Doanh nghiệp , vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lý tài chính, các Doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Có nhiều công trìnhnói về vấn đề huy động vốn của Doanh nghiệp, nhưng các nghiên cứu tập trung về chủ đề huy động vốn cho Doanh nghiệp khởi nghiệp không có nhiều, mang tính chất nhỏ lẻ, đề cập chứ chưa thật sự chuyên sâu. - Tác giả Lê Thị Kim Hoàn, 2015. Đề tài “ Thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”. Đã nêu ra những hình thức huy động vốn cơ bản của các doanh nghiệp hiện nay, tác giả cũng đã đưa ra một vài nhận định về hình thức huy động vốn mang lại hiệu quả tối ưu cho doanh nghiệp như Doanh nghiệp nhỏ và vừa thì nên chọn hình thức huy động vốn hiệu quả là tín dụng từ nhà cung cấp, thuê mua tài chính và vay vốn ngân hàng. Đối với Doanh nghiệp lớn, phát hành cổ phiếu và trái phiếu là hình thức tăng vốn lên nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh 4 trong ngành đang ở trong giai đoạn suy thoái trong chu kỳ kinh doanh thì không nên huy động vốn thông qua việc vay nợ vì sẽ làm tăng rủi ro phá sản của doanh nghiệp. Đối với các dự án đầu tư mới và nhỏ, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn giữ lại của mình. Với các dự án lớn hơn, doanh nghiệp có thể đi vay vốn ngân hàng và đối với những kế hoạch lớn như xây dựng nhà xưởng mới, sáp nhập thì công ty có thể huy động vốn qua việc phát hành cổ phiếu. Tuy nhiên, khi Doanh nghiệp khi bắt đầu chiến dịch săn tìm vốn cho dự án của mình, phải lưu ý điểm cốt yếu là: việc phân tích lợi nhuận - rủi ro, và khả năng chấp nhận rủi ro của chính doanh nghiệp để lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp. Nếu dự án ít rủi ro (và lợi nhuận thấp), phương án vay ngân hàng có thể là một ý tốt. Ngược lại, nếu lợi nhuận cao (và rủi ro cũng cao) thì nên nghĩ tới huy động cổ đông, bán trả trước, hoặc tìm tới những quỹ đầu tư mạo hiểm. Còn trong trường hợp lý tưởng (và thường hiếm gặp trong thực tế), nếu doanh nghiệp có một dự án lợi nhuận cao, và hầu như không có rủi ro, việc huy động vốn sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. - Tác giả Nguyễn Mạnh Dũng, 2015. Đề tài “ Những giải pháp để mở rộng các kênh huy động vốn của doanh nghiệp” . Tác giả nghiên cứu theo tình hình thực tế của Công ty TNHH thương mại kĩ thuật điện Hà Nội, theo đó , tác giả đã đưa ra dự báo về nhu cầu sử dụng vốn của Công ty trong thời gian tới nếu mở rộng thị trường hoạt động ra các tỉnh phía Bắc và mở rộng hình thức hoạt động cả hai lĩnh vực là xây lắp và thương mại. Tác giả đã đưa ra được những hình thức huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp nhằm huy động đủ số vốn mà Công ty sẽ cần trong thời gian tới để mở rộng thị trường hoạt động. Một vài giải pháp tác giả đưa ra nhằm mở rộng các kênh huy động vốn của Công ty 5 TNHH thương mại kĩ thuật điện Hà Nội như: Huy động vốn từ phần lợi nhuận để lại của công ty để tái đầu tư sản xuất; huy động vốn từ nguồn vay tín dụng thương mại bằng cách cố gắng tăng vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu để có đủ điều kiện vay nhiều hơn các khoản tín dụng thương mại; thêm một giải pháp nữa là làm tăng tài sản của công ty ngày một lớn, để có thể tiếp cận được các khoản vay từ ngân hàng; và muốn huy động vốn thành công thì công ty phải nâng cao uy tín của chính mình. Tác giả đưa ra một vài giải pháp tiếp cận các kênh huy động vốn mà công ty chưa khác thác: mở rộng hội đồng cổ đông; lựa chọn những cổ đông mới có đủ điều kiện để tham gia vào hội đồng cổ đông, những người có tiềm lực về vốn và kinh nghiệm trong kinh doanh; lựa chọn thời điểm thích hợp để kêu gọi nhà đầu tư; tiến hành sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả và ổn định. – Tác giả Nguyễn Quang Sơn ,2006. Đề tài “Vốn và các phương thức huy động vốn của DN” tập trung đề cập đến vai trò, tầm quan trọng của vốn đối với Doanh nghiệp, thực trạng về vốn của Doanh nghiệp Hà Nội trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay và những cách thức huy động vốn để phát triển Doanh nghiệp. Trên cơ sở hệ thống hóa, tác giả trình bàynhững cơ sở lí luận về vốn chung và các cách thức huy động vốn theo truyền thống: (1) huy động vốn chủ sở hữu: chủ yếu là huy động từ: Vốn góp ban đầu; Lợi nhuận không chia; Phát hành cổ phiếu mới. (2) huy động nợ: chủ yếu là huy động từ: Tín dụng thương mại; Tín dụng ngân hàng; Tín dụng thuê mua; Phát hành trái phiếu. Tác giả chưa đưa ra được những phương thức mới, hiệu quả hơn những cách thức mà từ trước đến nay các Doanh nghiệp đã và đang làm. Ngoài ra, thời điểm tác giả nghiên cứu là giai đoạn 2003 - 2005. Đặc điểm kinh tế xã hội thời kì này có nhiều điểm khác biệt so với thời 6 điểm hiện tại. Nền kinh tế đã có nhiều phát triển và thay đổi về quy mô cũng như cách thức. - Tác giả Thạch Lê Anh, 2013. Đề án “Thương mại hóa Công nghệ theo mô hình thung lũng Silicon tại Việt Nam” cung cấp các đánh giá khách quan của Thị trường KH&CN Việt Nam theo góc nhìn của các quỹ đầu tư nước ngoài trong linh̃ vưc ̣ công nghê ̣thông tin và công nghê ̣sinh hoc ̣ . Tổng kết những điểm mạnh và điểm yếu còn t ồn tại của Thị trường KH&CN Việt Nam trong các linh̃ vưc ̣ nói trên . Đưa ra giải pháp để giải quyết những vấn đề bất cập và thúc đẩy phát triển thị trường công nghê ̣ViêtNam trong linh̃ vưc ̣ công ng ̣ hê ̣thông tin vàcông nghê ̣sinh hoc ̣ nhằm muc ̣ tiêu thu hút các quỹđầu tư nước ngoài . Tuy nhiên đề án này chỉ đưa ra giải pháp chung theo mô hình của nước ngoài chứ chưa thực sự phù hợp với thị trường công nghệ tại Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp ở Hà Nội nói riêng, nên các giải pháp trong đề án chưa chắc đã có tính thuyết phục hiệu quả đối với thị trường công nghệ tại Hà Nội. Nhóm tác giả Tống Quốc Tuấn, Phạm Văn Tùng, Anousith Phoutthavong, Đại học kinh tế Quốc dân, 2013. Đề tài “Nhu cầu tài trợ vốn, những thuận lợi và khó khăn khi huy động vốn của Công ty cổ phần ACC-244”. Ở đề tài này tác giả khái quát được nhu cầu về vốn của các Doanh nghiệp khởi nghiệp, vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời tác giả nêu lên thực trạng tài chính và các hình thức huy động vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay nói chung và của công ty cổ phần ACC -244 nói riêng. Nêu lên những thuận lợi và khó khăn của Doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn cho Doanh nghiệp của mình… Tuy nhiên, các hình thức mà các tác giả đưa ra ở đây không mới, không có sự sáng tạo hoặc đột phá trong cách thức mà 7 Doanh nghiệp cần có để huy động vốn một cách hiệu quả hơn trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay. - Tác giả Dan Senor và Saul Singervới cuốn sách “ Quốc gia khởi nghiệp” đã làm sáng tỏ câu hỏi mà bấy lâu nay mọi người vẫn thắc mắc và ngỡ ngàng về Isaren, một quốc gia chỉ có 7.1 triệu dân, mới được hơn 60 năm tuổi, bị bao vây bởi quân thù và chiến tranh triền miên nhiều thập kỉ, ngay từ những ngày mới thành lập nhà nước, là một quốc gia không có tài nguyên thiên nhiên, lại có thể cho ra đời nhiều công ty khởi nghiệp hơn cả các quốc gia thanh bình, ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội khác trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc, Canada, thậm chí cả là cả nước Anh. Ở nước này, trung bình có một công ty khởi nghiệp/2.000 dân. Năm 2013, có 5.000 công ty khởi nghiệp ở Israel và riêng quý 3, đã có 600 triệu USD được đầu tư. Cũng trong năm 2013, doanh số các công ty khởi nghiệp qua giai đoạn đầu tiên (thường là từ 5 - 7 năm) và được đưa lên sàn chứng khoán hay bán đi đạt đến 7 tỉ USD. Các tác giả đã cho người đọc biết đến Isaren với tinh thần doanh nhân và sự cải tiến vượt bậc trong công nghệ, sự biến đổi thần kì với môi trường phát triển kinh doanh hoàn toàn mới của các Doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao. Trung tâm khởi nghiệp quốc gia Israel cho biết: 3 yếu tố trực tiếp dẫn đến khởi nghiệp thành công là chính sách của chính phủ, sự năng động của công dân (trong đó có dân nhập cư) và sự đóng góp của môi trường quân đội. Yếu tố đóng góp sâu sắc, căn cơ nhất chính là do nền giáo dục, do quá trình tạo dựng “gien cơ bản” cho tinh thần khởi nghiệp trong mỗi công dân nước này 8 Từ các đề tài đã nghiên cứu về vốn, huy động vốn của các Doanh nghiệp tại Hà Nội và trên địa bàn Hà Nội, theo nhận định của tôi, đề tài nghiên cứu về vốn và huy động vốn của các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ đã và đang được nghiên cứu không có nhiều. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào dưới dạng luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về đề tài “Huy động vốn của các Doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Hà Nội”. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài này làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng. 1.2. Những vấn đề lý thuyết chung về huy động vốn của các DN khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ 1.2.1. Lí thuyết chung về vốn và các phƣơng thức huy động vốn cho DN 1.2.1.1. Lí thuyết chung về vốn Dưới góc độ của Doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất vật chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục suốt thời gian tồn tại của Doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng. Một cách thông dụng nhất, vốn được hiểu là các nguồn tiền tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nguồn tiền (quỹ) này được hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau và tại các thời điểm khác nhau. Giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tùy từng loại hình Doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể mà mỗi Doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn 9 và huy động vốn khác nhau. Trong mọi Doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ. Mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các Doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như: - Trạng thái của nền kinh tế. - Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của Doanh nghiệp . - Quy mô và cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp . - Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý. - Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của Doanh nghiệp - Thái độ của chủ Doanh nghiệp . - Chính sách thuế 1.2.1.2. Các hình thức huy động vốn của Doanh nghiệp Vốn là điều kiện cơ bản và thiết yếu không thể thiếu để thành lập một Doanh nghiệp và tiến hành bất kỳ quá trình một loại hình sản xuất kinh doanh nào. Trong mọi loại hình Doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đó. Sau khi thành lập, Doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh. Hoạt động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có tiền để chi tiêu, mua sắm nguyên vật liệu, máy móc; trả lương... Số tiền này không thể lấy ở đâu khác ngoài nguồn vốn của Doanh nghiệp. Khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về ngân quỹ. Các hoạt động hàng ngày của Doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ, suy giảm. Nếu tình hình này không được khắc phục kịp thời, Doanh nghiệp sẽ rơi vào 10 tình trạng khó khăn tài chính triền miên; hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn; tâm lý cán bộ công nhân viên hoang mang; mất uy tín với bạn hàng, chủ nợ và Ngân hàng. Những khó khăn này có thể nhanh chóng đưa công ty đến kết cục cuối cũng là phá sản, giải thể hoặc bị sát nhập với công ty khác. Vậy Doanh nghiệp đã dùng các cách thức như thế nào để huy động vốn cho Doanh nghiệp của mình hoạt động một cách hiệu quả: Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của các Doanh nghiệp được đa dạng hoá. Tùy theo điều kiện phát triển của thị trường tài chính của một quốc gia, tùy theo loại hình của Doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động kinh doanh cụ thể mà mỗi Doanh nghiệp có thể có các phuơng thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau. * Huy động vốn chủ sở hữu: chủ yếu là huy động từ các nguồn sau: Vốn góp ban đầu Khi Doanh nghiệp được thành lập bao giờ Doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do cổ đông - chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của Doanh nghiệp đó. Vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân Doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu mới ra công chúng Doanh nghiệp có thể phát hành các loại cổ phiếu sau: + Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần và không có sự ưu tiên đặc biệt nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản. + Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan