ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
NGUYỄN NGỌC LAN
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Người hướng dẫn: PGS.TS. Ngô Xuân Bình
Hà nội - 2005
MỤC LỤC
Mục lục.............................................................................................................. 1
Danh mục bảng, biểu đồ, đồ thị...................................................................... 3
Lời nói đầu........................................................................................................ 5
Chƣơng 1: Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.................................................................................... 8
1.1. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu.................................................................... 8
1.1.1. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường...................8
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp xuất nhập khẩu.................................................13
1.2. Huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu...............22
1.2.1. Huy động vốn trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu..............................22
1.1.2. Sử dụng vốn trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu.................................32
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp xuất nhập khẩu..................................................................................... 41
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài...........................................................................42
1.3.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp......................................................49
Kết luận chƣơng I.........................................................................................53
Chƣơng 2: Thực trạng huy động và sử dụng vốn tại Công ty xuất nhập
khẩu Intimex..................................................................................................54
2.1. Khái quát về Công ty xuất nhập khẩu Intimex.........................................54
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................54
2.1.2. Một số thành tựu đạt được....................................................................55
2.1.3. Những mặt hạn chế................................................................................66
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex thời gian
qua.................................................................................................................... 67
2.2.1. Thực trạng huy động vốn tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex.............67
2.2.2. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex . 71
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại về huy động vốn tại Công ty xuất nhập
khẩu Intimex thời gian qua:.............................................................................75
-2-
2.3. Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex thời gian qua 79
2.3.1. Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex...............79
2.3.2. Đấnh giá thực trạng sử dụng vốn tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex: .. 92
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại về sử dụng vốn tại Công ty xuất nhập
khẩu Intimex thời gian qua:...........................................................................108
Kết luận chƣơng II......................................................................................114
Chƣơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm huy động, sử dụng vốn có
hiệu quả tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex..........................................115
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty Intimex trong những năm tới....115
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế trong những năm tới........................115
3.1.2. Phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới..............117
3.2. Giải pháp từ doanh nghiệp......................................................................118
3.2.1. Thay đổi mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp................................118
3.2.2. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn huy động vốn:.........................120
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing..........................................................121
3.2.4. Duy trì nguồn hàng ổn định, chất lượng cao......................................122
3.2.5. Tổ chức quảng cáo giới thiệu các mặt hàng xuất khẩu của Công ty.. 123
3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước................................................................... 123
3.3.1. Phát triển và hoàn thiện các tổ chức trung gian tài chính..................123
3.3.2. Hoàn thiện chính sách tài chính, tiền tệ..............................................126
3.3.3. Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.......................................................................................................127
3.3.4. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu...........................130
3.3.5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế...................................................................131
Kết luận chƣơng III....................................................................................132
Kết luận chung.............................................................................................133
Danh mục tài liệu tham khảo.....................................................................135
-3-
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của công ty Intimex qua các năm................................ 67
Bảng 2.2: Nguồn vốn của Intimex qua các năm..............................................68
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng vốn vay ngân hàng trong tổng vốn của công ty...........69
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng tín dụng thương mại trong tổng nợ phải trả.................70
Bảng 2.3: Các nguồn vốn chủ yếu của các doanh nghiệp thuộc Bộ thương
mại (DN).......................................................................................................... 71
Bảng 2.4: Doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm..........................74
Bảng 2.5: Thực trạng sử dụng vốn của Công ty qua các năm........................79
Biểu đồ 2.3 Quy mô vốn của công ty qua các năm.........................................80
Đồ thị 2.1: Cơ cấu vốn của công ty qua các năm............................................80
Biểu đồ 2.4 Tốc độ tăng của vốn cố định và vốn lưu động.............................81
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty Intimex:...........................82
Biểu đồ 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn của công ty Intimex qua các năm..........84
Biểu đồ 2.6a: Doanh lợi tổng vốn của công ty Intimex qua các năm.............85
Biểu đồ 2.6b: Doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty Intimex qua các năm. .85
Bảng 2.7 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Intimex........................86
Biểu đồ 2.7: Hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty Intimex qua các năm........88
Biểu đồ2.8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Intimex qua các năm
......................................................................................................................... 89
Bảng 2.8 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Intimex:....................90
Biểu đồ 2.9: Số vòng quay VLĐ của công ty Intimex qua các năm..............91
Biểu đồ 2.10: Sức sinh lời của vốn lưu động tại công ty Intimex qua các năm . 92
Biểu đồ 2.11 : Doanh thu thực hiện và kế hoạch của công ty qua các năm....93
Biểu đồ 2.12: Lợi nhuận thực hiện và kế hoạch của công ty qua các năm.....94
Bảng 2.9: So sánh hiệu suất sử dụng vốn........................................................ 96
Biểu đồ 2.13: So sánh doanh thu trong năm 2004.......................................... 97
Biểu đồ 2.14: So sánh lợi nhuận của các công ty trong năm 2004.................98
Biểu đồ 2.15: So sánh hiệu suất sử dụng tổng vốn 2004................................ 98
-4-
Biểu đồ 2.16: So sánh doanh lợi tổng vốn trong năm 2004............................99
Biểu đồ 2.17: So sánh doanh lợi vốn chủ sở hữu trong năm 2004................100
Bảng 2.10: So sánh hiệu quả sử dụng vốn trong năm 2004..........................101
Biểu đồ 2.18: So sánh doanh lợi vốn chủ sỡ hữu..........................................102
Biểu đồ 2.19: So sánh doanh lợi tổng vốn.....................................................103
Bảng 2.11 : So sánh kim nghạch xuất nhập khẩu..........................................104
Biểu đồ 2.20: So sánh kim ngạch xuất nhập khẩu.........................................105
Biểu đồ 2.21: So sánh kim ngạch xuất khẩu................................................ 105
Bảng 2.12: bảng so sánh kim nghạch xuất nhập khẩu và xuất khẩu.............106
Bảng 2.13: So sánh chỉ tiêu về TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn...........................110
Bảng 2.14: So sánh giá vốn và doanh thu của công ty qua các năm.............112
Bảng 2.15: Chi phí lãi vay và tỷ lệ chi phí lãi vay trong tổng chi phí..........113
-5-
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Vốn để sản xuất kinh doanh luôn là câu hỏi đặt ra cho mọi doanh
nghiệp. Từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang cơ chế thị trường,
các doanh nghiệp đứng trước rất nhiều vấn đề bức xúc. Một trong những
vấn đề đó là : Vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp phụ thuộc rất chặt chẽ vào việc huy động vốn và sử
dụng vốn có hiệu quả.
Thời gian vừa qua, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung, cũng
như Công ty xuất nhập khẩu Intimex - trực thuộc Bộ thương mại nói riêng,
đã có nhiều nỗ lực trong việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn. Tuy nhiên, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan, Công ty xuất nhập
khẩu Intimex đã gặp không ít khó khăn trong việc huy động và sử dụng
vốn. Vấn đề đặt ra cho công ty không chỉ là huy động được đủ vốn mà làm
thế nào dể sử dụng vốn có hiệu quả.
Vì vậy, tôi đã lựa chọn “Huy động và sử dụng vốn tại Công ty xuất nhập
khẩu Intimex trong những năm gần đây” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2.
Ở
Tình hình nghiên cứu
nước ta hiện nay, có một số công trình, bài viết đề cập tới vấn đề
huy động và sử dụng vốn và một số đề tài nghiên cứu xoay quanh hiệu quả
hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Ví dụ như :
1. Lê Quang Bính - Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn và
một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng - Luận án PTS, 1995
2. Bàn về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn - Tạp chí Thị
trường tài chính tiền tệ -Số 28, tháng 5-2002
-6-
3. Huy động và sử dụng vốn cho phát triển công nghiệp - Tạp chí
chiến lược và chính sách công nghiệp - Bộ Công nghiệp - Số 2/2004.
4. Cần chú trọng hơn đến kim ngạch thực thu và lợi nhuận từ xuất
khẩu – Tạp chí Thương mại – Số 15/4/2005
vv...
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới chỉ đề cập tới việc huy
động và sử dụng vốn trong một số loại hình doanh nghiệp sản xuất, thương
mại hay một số vấn đề xoay quanh nội dung đó, chưa đi sâu vào nghiên cứu
một cách đầy đủ, chuyên sâu theo đặc thù riêng của một công ty xuất nhập
khẩu. Vì vậy, luận văn sẽ kế thừa và tiếp tục nghiên cứu vấn đề trên tại
Công ty xuất nhập khẩu Intimex.
3. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát và phân tích về thực trạng huy động và sử dụng vốn tại
Công ty xuất nhập khẩu Intimex để tìm ra những nguyên nhân yếu kém, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng
vốn có hiệu quả tại công ty này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề huy động và sử dụng vốn tài
chính tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex trực thuộc Bộ thưong mại trong
những năm gần đây.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử kết hợp với phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp để làm rõ các
nội dung khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp
điều tra, thống kê kinh nghiệm và dự báo cũng đựơc sử dụng trong quá
trình nghiên cứu.
-7-
6.
-
Những đóng góp mới của luận văn
Làm rõ thực trạng huy động và sử dụng vốn tại công ty xuất nhập
khẩu Intimex trực thuộc Bộ Thưong Mại thời gian qua, phát hiện những
tồn tại cần khắc phục và những căn nguyên của những tồn tại đó.
-
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex trực thuộc Bộ
Thương mại.
7.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
Chƣơng 2: Thực trạng huy động và sử dụng vốn tại Công ty xuất
nhập khẩu Intimex.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động và
sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex.
-8-
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP
KHẨU 1.1. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu
1.1.1. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam được Quốc hội thông qua
ngày 12/6/1999 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2000, thì "Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm đạt mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh". [23,tr.476]
Tại Luật doanh nghiệp cũng chỉ rõ : "Kinh doanh là việc thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi". [23,tr.476]
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá
giữa nước này với nước khác thông qua hoạt động mua và bán ở phạm vi
quốc tế.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu là doanh nghiệp có chức năng chủ yếu
là thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh thu xuất nhập
khẩu chiếm phần lớn doanh thu của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu là hoạt động ở
phạm vi quốc tế nên chịu sự tác động mạnh mẽ của luật pháp quốc tế, bị áp lực
cạnh tranh lớn. Ngoài ra, do doanh nghiệp phải sử dụng ngoại tệ trong thanh toán
quốc tế nên chịu ảnh hưởng lớn của các chính sách tài chính tiền tệ trong nước.
Khi tỷ giá ngoại tệ thay đổi sẽ làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Bởi vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt được thị trường
-9-
thế giới, có được định hướng kinh doanh đúng đắn, có đội ngũ nhân viên
am hiểu luật pháp quốc tế, am hiểu thị trường quốc tế và giỏi ngoại ngữ,
giỏi nghiệp vụ.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Có nhiều tiêu thức để phân lọai doanh nghiệp nói chung hay doanh
nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng, song, để nghiên cứu vấn đề huy động và
sử dụng vốn có hiệu quả thì có thể sử dụng các tiêu thức phân loại sau:
- Theo tính chất sở hữu bao
gồm : Doanh nghiệp Nhà
nước
Doanh nghiệp ngoài Nhà nước : doanh nghiệp tập thể, doanh
nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh,...
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
-
Theo quy mô bao gồm : doanh nghiệp quy mô lớn, quy mô vừa và
quy mô nhỏ. Quy mô được phản ánh chủ yếu theo 2 tiêu thức: Số lao động
và số vốn tính bằng tiền. Theo Điều 3, Nghị định số 90/2001/ NĐ-CP ngày
23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp DN nhỏ và vừa quy định: Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là DN có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người.
-
Theo lĩnh vực kinh doanh bao gồm: doanh nghiệp kinh doanh trên
một hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng,... kinh doanh tổng hợp.
1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Vai trò của doanh nghiệp xuất nhập khẩu trước hết được nhìn nhận
qua vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu.
Xuất nhập khẩu được khẳng định là hoạt động tất yếu khách
quan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
-10-
Trong lịch sử phát triển kinh tế thế giới,đã khẳng định “một đất nước
muốn phát triển một cách nhanh chóng bền vững, ngoài việc phải khai thác
tối đa tiềm năng trong nước, thì phải biết tận dụng “tinh hoa “ của khoa học
kỹ thuật, của kinh tế thế giới, phát huy lợi thế của kinh tế trong nước thông
qua xuất nhập khẩu”. [5,tr.101]
Đặc biệt trong thời đại ngày nay, sự tham gia vào phân công lao động
quốc tế của một nước tức là nước đó đi vào chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm
hoăc cung cấp dịch vụ nào đó cho quốc gia khác thông qua trao đổi mua bán, dựa
vào lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương dối của nước mình. Trong điều kiện hiện
nay, xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế của các nước trên thế giới đang diễn ra
với tốc độ ngày càng cao khiến cho các quốc gia trong khu vực và trên thế giới
trong mối tương quan chặt chẽ, không một quốc gia nào muốn phát triển mà lại
cho phép mình đứng ngoài “cuộc chơi” chung. Đứng ngoài có nghĩa là bị loại bỏ,
là đánh mất cơ hội và có thể sẽ phải tự mình đối phó với những khó khăn to lớn.
Chính vì vậy, xuất nhập khẩu được thừa nhận là hoạt động kinh tế đối ngoại rất
cơ bản, là phương tiện để phát triển đất nứơc.
Về xuất khẩu, vai trò của hoạt động xuất khẩu được thể hiện qua
những nội dung sau:
-
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu để phát triển kinh tế:
Công nghiệp hoá theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu
để khắc phục tình trạng đói nghèo và chậm phát triển của đất nước. Để
công nghiệp hoá đất nước trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có số vốn lớn
để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể lấy từ nhiều nguồn như: đầu tư của
nước ngoài, vay nợ, viện trợ... nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay
cách khác ở thời kỳ sau này. Như vậy, chỉ có xuất khẩu là nguồn vốn quan
trọng nhất để nhập khẩu và công ngiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
-11-
-
Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển:
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đang thay đổi một cách
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp
với sự phát triển kinh tế thế giới là tất yếu đối với những nước đang trên
đường tìm kiếm sự đi lên. Hiện nay người ta thiên về xu hướng coi trọng
thị trường - đặc biệt là thị trường thế giới – là yếu tố quan trọng để tổ chức
sản xuất. điều đó tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
-
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng quan hệ và thúc đẩy quan hệ kinh tế
đối ngoại của đất nước. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại với nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại, đồng
thời thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như: quan hệ tín dụng,
đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế...Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối
ngoại này tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
-
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản
xuất phát triển ổn định. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu
vào cho sản xuất trong nước. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật
nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu góp phần giải
quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
-
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và
hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh để nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường thế giới.
Về nhập khẩu, vai trò của hoạt động nhập khẩu được thể hiện qua
những nội dung sau:
-12-
-
Nhập khẩu tạo khả năng cung ứng đầu vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nước. Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt mất
cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định.
-
Nhập khẩu tạo sự cạnh tranh của hàng hoá nội và hàng hoá ngoại, tạo ra
năng lực cho các nhà sản xuất trong nước buộc phải vươn lên tồn tại, tạo sự phát
triển thực chất của sản xuất xã hội và thanh lọc các đơn vị sản xuất yếu
kém.
-
Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Nhập khẩu
giải quyết tình trạng thiếu nguyên liệu trong nước, tạo đầu ra cho sản xuất.
Nhập khẩu đại hoá công nghệ sản xuất, đồng thời giảm hao phí, tiết kiệm
nguyên liệu đầu vào, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sứ cạnh tranh của
sản phẩm trong nước trên thị trường quốc tế.
Nhập khẩu góp phần cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân.. vì
nhập khảu vừa thoả mãn nhu cầu của trực tiếp của nhân dân về hành tiêu
dùng, vừ đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao
động.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất nhập khẩu là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để
phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, tạo cầu nối giữa nền kinh tế trong
nước với nền kinh tế thế giới, biến nền kinh tế thế giới thành nơi cung cấp
các “yếu tố đầu vào” và tiêu thụ các “yếu tố đầu ra” cho nền kinh tế quốc
dân trong hệ thống kinh tế quốc tế.
Ngoài ra vai trò của doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn được thấy qua
tính chất chuyên môn hoá của hoạt động. Các doanh nghiệp này có chức
năng chủ yếu là thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, nên có khả năng nắm
bắt được thị trường quốc tế, am hiểu luật pháp quốc tế tạo điều kiện đẩy
mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.
-13-
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp xuất nhập
khẩu a. Khái niệm của vốn
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có một nguồn lực tài chính
nhất định để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn lực tài
chính được thể hiện và sử dụng dưới các dạng khác nhau nhằm mục đích
thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai được coi là vốn của doanh nghiệp.
Trong cuốn Từ điển Longman rút gọn về Tiếng Anh kinh doanh, vốn
được định nghĩa như sau: “Vốn là tài sản tích luỹ được sử dụng vào sản xuất
nhằm tạo ra lợi ích lớn hơn; đó là một trong các yếu tố của quá trình sản xuất
(các yếu tố khác là đất đai và lao động). Trong kinh doanh, vốn được coi là giá
trị của tài sản hữu hình được tính bằng tiền và tài sản dưới dạng không phải bằng
tiền như nhà xưởng, máy móc thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu”.
Cũng trong cuốn Từ điển nêu trên, vốn của doanh nghiệp được hiểu
là “lượng tiền mà các chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ vào để mua tài sản hữu
hình nhằm khởi sự và tiến hành kinh doanh”.
Các quan niệm đã nêu về vốn đều phản ánh được khía cạnh nào đó liên
quan đến nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên, các khái niệm đó
được trình bày dưới các góc nhìn khác nhau và mục tiêu nghiên cứu khác nhau,
vì vậy chưa thể hiện một cách nhìn tổng thể về vốn của doanh nghiệp.
Vốn có thể có nhiều dạng khác nhau, được phân nhóm thành hai loại:
Vốn bằng hiện vật và vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền được coi là nguồn lực
tài chính của doanh nghiệp. Nguồn tài chính này là cơ sở để có được các
điều kiện sản xuất, tức là các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, địa điểm sản
xuất kinh doanh, thiết bị, nguyên vật liệu và các điều kiện khác.
Vốn của doanh nghiệp còn có thể được hiểu theo nghĩa hẹp, là số tiền và
tài sản hữu hình khác doanh nghiệp có được nguồn tài chính của chính
-14-
mình, tức là không tính đến nguồn tài chính doanh nghiệp có được nhờ đi
vay. Tuy nhiên, trên thực tế, người ta thường dùng vốn theo nghĩa rộng để
chỉ toàn bộ nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, không phân biệt nguồn
huy động.
Từ những phân tích đã nêu trên có thể hiểu, vốn của doanh nghiệp(theo
cách hiểu vốn tài chính) có thể coi “là giá trị bằng tiền của tất các các nguồn lực
có thể chuyển thành tiền, được doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng nhằm mục đích
thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai, không phân biệt nguồn gốc hình thành
và không phân biệt hình thái biểu hiện”. [3,tr.11]
Thông thường, giá trị doanh nghiệp bao gồm cả giá trị hữu hình và
giá trị vô hình của doanh nghiệp. Tuy vậy, trên thực tế, khi đánh giá vốn
của doanh nghiệp người ta chỉ tính đến các giá trị hữu hình, chính vì vậy,
vốn cũng có thể hiểu khác với phạm trù “giá trị doanh nghiệp”.
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ khi thành lập doanh
nghiệp và biến đổi theo thời gian. Với những doanh nghiệp kinh doanh
thành công, vốn của doanh nghiệp có chiều hướng tăng trưởng, vì sau mỗi
chu kỳ kinh doanh, vốn ban đầu lại bổ sung bằng một phần lợi nhuận thu
được (lợi nhuận dùng để tái đầu tư). Phần bổ sung này nhiều hay ít phụ
thuộc vào mức độ sinh lợi trong kinh doanh và chính sách tăng trưởng của
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có chiến lược phát triển dài hạn thường
rất chú ý dùng lợi nhuận để tái đầu tư, vì nếu không tăng cường tái đầu tư
thì sớm hay muộn, doanh nghiệp đó sẽ thất bại. Ngoài ra, do nhu cầu của
đầu tư, của quá trình sản xuất kinh doanh, vốn có thể được huy động bổ
sung từ các nguồn khác nhau, do đó làm tăng vốn của DN.
Tuy vậy, với những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ thì nguồn vốn ban
đầu sẽ bị giảm dần. Tình trạng này đã xảy ra với nhiều doanh nghiệp Nhà nước,
có thể do cả hai nguyên nhân: kinh doanh thua lỗ (không thực hiện tái
-15-
đầu tư mở rộng) và không thực hiện đủ khấu hao tài sản cố định (không
đảm bảo tái đầu tư giản đơn).
Như vậy, vốn ban đầu của doanh nghiệp có thể tăng lên hoặc giảm đi
do hai nhóm yếu tố khách quan và chủ quan, phụ thuộc vào mức độ hiệu
quả và chính sách đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn của doanh nghiệp tại mỗi thời điểm bao gồm vốn ban đầu, vốn
tích luỹ từ lợi nhuận và vốn huy động bổ sung trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp. b. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Vốn là tiền đề vững chắc, là điều kiện tiên quyết để bắt đầu quá trình
sản xuất kinh doanh. Trên các góc độ khác nhau vốn kinh doanh được nhìn
nhận cũng khác nhau; song nhìn chung vốn kinh doanh của doanh nghiệp
xuất nhập khẩu mang những đặc trưng sau:
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản thực hay nói
cách khác biểu hiện của vốn là giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô
hình trong doanh nghiệp. Song không phải mọi tài sản đều được coi là vốn
chỉ những tài sản có giá trị được sử dụng vào sản xuất kinh doanh mới được
coi là vốn kinh doanh.
Thứ hai, vốn kinh doanh luôn vận động, lưu chuyển, sinh lời đạt mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là
dạng tiềm năng của vốn, để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận
động sinh lời. Đồng tiền sau quá trình chuyển hoá vận động trở về nơi xuất phát
sẽ mang lại giá trị lớn hơn. Đó là nguyên lý của đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn.
Vì vậy, đồng tiền bị ứ đọng, sức lao động, tài sản cất trữ không được sử dụng thì
chỉ là những đồng vốn “chết”. Nhận thức vấn đề này các doanh nghiệp phải tìm
mọi cách để cho đồng vốn sinh lời, tránh ứ đọng...
Thứ ba, vốn được quan niệm là một hàng hoá đặc biệt, tức là nó có giá trị
và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá này chính là giá trị của bản thân nó
-16-
còn giá trị sử dụng của nó là thông qua mua bán trên thị trường mà tạo ra
một giá trị sử dụng lớn hơn.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường
sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng sẽ khác nhau, mặt
khác trên quan điểm kinh doanh yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là
phải sử dụng tốt đồng vốn của mình: xem xét hiệu quả kinh doanh trên góc
độ mới là mỗi đồng vốn đầu tư vào kinh doanh phải không ngừng vận động
và không ngừng sinh lời.
Thứ năm, vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu
hình mà còn được biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình như vị trí
kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, bằng phát minh sáng chế,... Như vậy,
trong nền kinh tế thị trường vốn của doanh nghiệp bao gồm: giá trị về tài
sản cộng với giá trị về lợi thế, giá trị tiềm tàng...
Thứ sáu, vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định
mới có thể phát huy tác dụng đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Nếu đồng
vốn nằm phân tán, rải rác hay không đủ lớn thì việc thực hiện dự án đầu tư
không thành, doanh nghiệp đánh tuột mất cơ hội làm ăn. Do vậy doanh
nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp tối ưu khai thác, thu hút và tạo lập
lượng vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu đầu tư kinh doanh.
Thứ bảy, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định, nghĩa là vốn phải có chủ
mới đảm bảo quản lý và chi tiêu hợp lý, có hiệu quả, những đồng vốn vô chủ
thường bị sử dụng lãng phí kém hiệu quả. Việc phân định rõ chủ sở hữu thực sự
về vốn đang là vấn đề quan tâm nhằm tăng cường thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư,
các tổ chức trong và ngoài nước vào các hoạt động đầu tư. Để thực hiện được
vấn đề này điều cơ bản cũng cần phải phân biệt rõ ràng quyền sở hữu và quyền
sử dụng vốn. Tuỳ theo lĩnh vực đầu tư mà người sở hữu có thể không đồng nhất
với người sử dụng vốn, song dù trong trường hợp nào thì
-17-
người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và phải được tôn
trọng quyền sở hữu của mình.
Do đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, vốn của
các doanh nghiệp này cũng có những nét riêng biệt: vốn lưu động thường
chiếm tỷ trọng lớn, trong đó dự trữ ngoaị tệ thường cao, hệ số nợ trong các
doanh nghiệp này cũng cao hơn các doanh nghiệp khác. Nguyên nhân là
do: Thứ nhất, năng suất sử dụng vốn tương đối cao so với mặt bằng chung
trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, bởi vốn được quay vòng nhanh,
liên tục luân chuyển từ hình thái này sang hình thái khác. Thứ hai, trong
tổng vốn đầu tư thì phần đầu tư cơ bản chiếm tỷ trọng nhỏ vì hoạt dộng sản
xuất trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường chiếm tỷ trọng nhỏ. Thứ
ba, bởi vốn có thể luân chuyển nhanh nên doanh nghiệp có thể huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau, có thể điều chỉnh lượng vốn vay luôn thích
hợp cho nhu cầu kinh doanh.
Tóm lại, nhận thức trên đây về vốn kinh doanh không chỉ giúp cho
việc xác định đúng giá trị thực của doanh nghiệp mà còn giúp cho công tác
quản lý vốn có tầm nhìn rộng để khai thác những tiềm năng sẵn có của
doanh nghiệp phục vụ đầu tư kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, hơn
nữa sẽ đưa ra được những phương án tối ưu giải quyết bài toán về nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý và sử dụng vốn mà có những
cách phân loại vốn khác nhau nhằm mục đích cuối cùng là đạt được các chỉ
tiêu về hiệu quả của đồng vốn. Thông thường có các cách phân loại sau:
-
Phân loại vốn theo công dụng kinh tế và tính chất vận động của
vốn : theo cách phân loại này vốn trong doanh nghiệp được chia thành vốn
cố định và vốn lưu động.
-18-
“Vốn cố định là giá trị của TSCĐ được biểu hiện bằng tiền. Nó là
một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, được đầu tư dài hạn trong
doanh nghiệp. Đặc điểm cơ bản của vốn cố định là luân chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra qua nhiều chu kỳ kinh doanh và được
thu hồi qua khấu hao TSCĐ.[2,tr.37] Đây là đặc điểm quan trọng các nhà
quản lý cần phải nắm được trong việc huy động vốn, nguồn để huy động
vốn cố định thường là nguồn dài hạn”.
“Vốn lưu động là giá trị các đối tượng lao động trong doanh nghiệp được
biểu hiện bằng tiền. Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá
trị ngay một lần vào giá trị sản phẩm. Vốn lưu động luân chuyển tuần hoàn liên
tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh,
[2,tr.65]. Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn lưu động là bộ
phận quan trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trong
đó cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp đảm
bảo vốn lưu động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ
đọng vốn. Trên cơ sở đó doanh nghiệp nên có những biện pháp khai thác và huy
động các nguồn tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và thực hiện tốt công tác quản
lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
-
Phân loại theo nguồn gốc hình thành. Phân loại theo cách này
nhằm hiểu được vốn của doanh nghiệp do đâu mà có. Do đó, có thể xác
định rõ khả năng vốn của doanh nghiệp và trách nhiệm của doanh nghiệp
đối với đối tượng đã cung cấp vốn cho mình. Theo cách phân chia này, vốn
được chia thành hai loại vốn chủ sở hữu và vốn huy động từ bên ngoài.
Vốn chủ sở hữu là vốn mà doanh nghiệp tự có, hình thành từ vốn pháp
định và vốn tự bổ sung từ nhiều nguồn lợi nhuận giữ lại, các quĩ đầu tư phát
triển, quĩ dự phòng tài chính...Ngoài ra còn bao gồm toàn bộ khấu hao cơ bản
-19-
sử dụng tài sản cố định để đầu tư thay thế, đổi mới tài sản cố định. Với các
doanh nghiệp cổ phần thì vốn chủ sở hữu được bổ sung dễ dàng thông qua
bán cổ phiếu.
Vốn huy động từ bên ngoài được thể hiện dưới hình thức vay nợ, liên
doanh liên kết phát hành trái phiếu và các hình thức khác. Đối với một doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường, vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng nhưng
chỉ chiếm tỷ lệ nhất định. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần phải tăng cường huy động vốn từ bên ngoài. Việc xác định cơ cấu
vốn tự có và vốn huy động ngày càng trở lên quan trọng. Qui mô kinh doanh
càng lớn thì tỷ lệ vốn huy động càng cao. Những doanh nghiệp làm ăn phát đạt
họ vẫn phải huy động vốn bằng hình thức vay nợ. Trong kinh doanh các doanh
nghiệp có thể chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác bằng những khoản nợ
thông qua việc mua bán hàng hoá. Những doanh nghiệp có khả năng huy động
vốn tốt thì sẽ thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh
-
Phân loại theo thời gian. Cách phân loại này vốn của doanh nghiệp bao
gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Vốn dài hạn có thời gian hoàn trả lớn hơn 1
năm, vốn ngắn hạn có thời gian hoàn trả dưới 1 năm. Vốn dài hạn thường được
huy động từ việc bán trái phiếu, cổ phiếu, vay dài hạn, thuê mua.
...mà nơi giao dịch chủ yếu là thị trường vốn. Loại vốn dài hạn thường
được tài trợ cho tài sản cố định và một phần chi phí thường xuyên.
-
Theo mức độ tham gia của vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh có thể
chia vốn của doanh nghiệp thành 2 bộ phận: Vốn luân chuyển và vốn ngoài luân
chuyển. Vốn luân chuyển là số vốn tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Vốn ngoài luân chuyển không trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh
như khoản thế chấp, ký quỹ, TSCĐ không cần dùng...
- Xem thêm -