Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Giáo dục hướng nghiệp [hot] phương pháp dạy trẻ mẫu giáo định hướng thời gian (in lần thứ ba)...

Tài liệu [hot] phương pháp dạy trẻ mẫu giáo định hướng thời gian (in lần thứ ba)

.PDF
64
100
117

Mô tả:

người có th ể tri giác trực tiếp như: tính trìn h tự, độ dài. M ặt khác, mỗi thời điểm thường m ang những dấu hiệu đặc trưng: đó là những dấu hiệu thiên nhiên (vị trí m ặt trời, sự xuẫt hiện và mọc của trăng, sao, m àu sắc bầu trời, không gian), các dấu hiệu cuộc sống con người (các hoạt động của con người diễn ra tại thòi điểm đó, những đặc trưng trong đời sống của xã hội loài người như: cách tran g phục, đồ ăn, thức uống...). Trong độ dài của mỗi khoảng thời gian cũng luôn được đặc trư n g bởi sự diễn ra các h o ạt động này hay h o ạt động khác, quá trìn h này hay quá trìn h khác... trong cuộc sống của con người hay trong tự nhiên. Vì vậy, giáo viên có th ể trực quan hoá thòi gian cho trẻ thông qua các d ấu hiệu đó. Việc tô chức cho trẻ các hoạt động khác n h au nhằm giúp trẻ nắm được các dấu hiệu th iên nhiên, dấu hiệu cuộc sống xã hội loài người có trong các sự vật, hiện tượng xung q u an h trẻ đóng một vai trò quan trọng. N hững d ấu hiệu này sẽ trở th à n h phương tiện, cầu nốỉ để trẻ xác định được thời điểm và thòi lượng diễn ra các sự kiện, hiện tượng có xung q u an h trẻ. Để trực quan hoá thời gian cho trẻ, có tHê sử dụng các phương pháp, biện pháp dạy học khác nhau như: quan sát, sử dụng tran h , ảnh, phim..., sử dụng các kí hiệu, mô hình thời gian. a. Q uan sát Q uan sá t đóng vai trò to lớn trong việc hình th à n h ỏ trẻ những biểu tượng thòi gian và góp phần p h á t triển các quá trìn h n h ận biết khác như: tri giác, trí nhớ và tư duy của trẻ. T rong giáo dục m ầm non, quan sá t được coi là một trong những phương phốp dạy học chủ yếu và cơ bản nhằm hình th à n h cho trẻ n h ữ ng biểu tượng về sự v ật và hiện tượng xung quanh trẻ. Hơn nữa, phương pháp này phù hợp với k h ả năng nh ận biết của 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn trẻ mầm non, nó được coi như là phương pháp độc lập. Tuj nhiên nó thường được sử dụng kết hợp với các phương pháj khác, hoặc được sử dụng như một biện pháp dạy học. Đế hình th à n h biểu tượng thời gian cho trẻ m ẫu giáo, căn cứ vào nhiệm vụ dạy học, cần tổ chức cho trẻ q uan s á t dưới những hình thức khác nhau. + Q uan sát có tính chất nhận biết: nhằm hình th à n h ở trẻ kiến thức về các đấu hiệu, đặc điểm của các sự vật, hiện tượng, các h oạt dộng hay quá trìn h diễn ra xung q uan h trẻ tạ i một thời điểm hay trong khoảng thòi gian n h ấ t định, như: cho trẻ quan sá t vị trí của m ặt trời, sự mọc và lặn của m ặt trăn g , sao, m àu sắc của bầu tròi... vào các buổi khác n h au trong ngày, vào các m ùa khác n h au trong năm . Đồng thời h ìn h th à n h cho trẻ những kiến thức về các mối liên hệ giữa nhữ n g khách thể q u an sá t này với những khách th ể quan sá t khác, như: mối liên hệ giữa những hiện tượng th iê n nhiên với cuộc sông con người... + Q uan sát những thay đổi của các khách th ể như: sự thay đổi của các hiện tượng thiên nhiên và cuộc sống sin h h o ạt con ngưòi vào các buổi trong ngày, các m ùa trong năm ... nhằm tra n g bị cho trẻ những kiến thức về các quá trìn h , về tín h luân chuyển và tín h trìn h tự của thời gian. + Q uan sát có tính m inh hoạ: nhằm xác định thời điểm theo m ột số dấu hiệu riêng biệt, như: dựa theo vị trí, m àu sắc của m ặt trời hay dựa theo tran g phục của con ngưòi mà ta xác định tra n h mô tả buổi nào trong ngày, hay m ùa nào trong năm . T ất cả các dạng qu an sá t trê n không chỉ khác n h au về tính ch ấ t nhiệm vụ nh ận biết, m à cả về cấu trúc của nó: mối tương q u an giữa các quá trìn h cảm nhận, yếu tố tư duy trong q uan 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn sá t, sự k ế t hợp giữa tri giác trực tiếp và những kinh nghiệm tích luỹ. Q uan sá t nh ận biết nhằm hình th à n h những biểu tượng b an đ ầu về thời gian, cũng như để chính xác và mở rộng n h ữ n g biếu tượng đã có ở trẻ. Ngoài ra, nó còn được sử dụng n h ư m ột biện pháp nhằm hệ thống và khái q u át hoá những kiên thức thời gian của trẻ. Trong quá trìn h quan sát, giáo viên h ìn h th à n h cho trẻ nhữ ng kĩ năng quan sá t cơ bản như: n ắm nhiệm vụ quan sát, tập tru n g chú ý tối khách th ể quan sát, sử dụng các thao tác tìm kiếm... Sự giao lưu sinh động giữa cô và trẻ tạo ra ỏ trẻ hứng th ú trong việc tìm hiểu các dấu hiệu đặc trư n g của thòi gian. Đ iều đó làm tăn g tín h tích cực tư duy, tạo ra nhữ ng cảm xúc cho trẻ, tạo điều kiện để trẻ giải quyết các nhiệm vụ n h ận biết. D ạng qu an số t nhữ ng th a y đổi của sự v ật hiện tượng theo thời gian đòi hỏi ỏ trẻ nhữ ng thao tác tr í tu ệ phức tạp, như: so sá n h đối chiếu các dấu hiệu th iê n nhiên, tra n g phục của con người vào m ùa hè và m ùa đông, so sá n h vị tr í của m ặt trời vào các buổi khác n h a u trong ngày... Đ iều đó đòi hỏi trẻ phải nhớ lại n h ữ ng biểu tượng m à trẻ đã có từ trước, so sánh chúng với n h ữ n g biểu tượng hiện tạ i, để p h á t hiện những dấu hiệu thay đổi. N hư vậy, trẻ p h ải b iế t th iế t lập các mối qu an hệ theo thời g ian và nắm được nguyên tắc tôi thiểu: bảo toàn và biến th ể trẻ hiểu khách thê vẫn nguyên vẹn khi tự nó biến đổi. Dạng quan sá t này góp phần hình th à n h ở trẻ những yếu tố của tư duy biện chứng, giúp trẻ nắm được những tính chất của thời gian: tín h trìn h tự, tính luân chuyển. D ạng qu an s á t m inh hoạ được tiến hàn h khi trẻ đã có n h ữ n g biểu tượng cụ th ể về thời gian, như: trẻ đã có những 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn biểu tượng vê' các buổi trong ngày, các ngày trong tu ầ n lễ... Việc tạo dựng lại hình ảnh khách thể với số lượng h ạ n chê những dấu hiệu đòi hỏi trẻ phải tích cực nhớ và tưởng tượng lại. Vì vậy, dạng quan sá t này có tác dụng hoàn th iện những kiến thức thòi gian, hình th à n h kĩ năng sử dụng và ứng dụng chúng để giải quyết những nhiệm vụ n h ận biết, và nhiệm vụ định hướng thồi gian. Q uan sá t được sử dụng trong tấ t cả các giai đoạn tác động nhằm h ình th à n h biểu tượng thời gian cho trẻ, dưới các hình thức khác n h au như: trong các hoạt động chung có mục đích học tập, trong thời gian dạo chơi, th am quan, tro n g cuộc sông hàn g ngày của trẻ. Đe sử dụng phương pháp quan sá t một cách có hiệu quả trong việc hìn h th à n h biểu tượng thời gian cho trẻ m ẫu giáo, giáo viên cần thực hiện những yêu cầu sau: + C ần đ ặ t cho trẻ nhiệm vụ qu an sá t một cách cụ thể, rõ ràng, như: qu an sá t vị trí, m àu sắc m ặt tròi, bầu trời, hoạt động của con người... vào từ ng buổi trong ngày. Mục đích quan sá t cần hìn h th à n h động cơ quan sá t cho trẻ. Tuy nhiên, giáo viên cần tín h đến những yếu tô' khác như: vẻ đẹp, sự h ài hoà, sinh động của quang cảnh thiên nhiên, xã hội con người vào thòi điểm quan sát, qua đó tạo hứng thú, sự chú ý không chủ định ở trẻ. + Cần triể n k hai quan sá t một có k ế hoạch, trìn h tự, nhưng không n h ấ t th iế t phải theo m ột khuôn m ẫu chung, bỏi lôgic của quá trìn h quan sá t p hụ thuộc vào tín h chất, nhiệm vụ au a n sát, vào khách thê quan số t và mức độ làm q uen với khách th ể của trẻ. 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn + Cần chú ý đến khả năng của trẻ để lựa chọn khối lượng những biểu tượng cần hình thành ở trẻ trong quá trình quan sát. + Đe p h át huy tính tích cực, tính độc lập của trẻ thì cần đặt mục đích quan sát chính xác, rõ ràng, có kế hoạch và lôi cuốn trẻ vào việc tạo ra hoàn cảnh quan sát, như: chọn vị trí quan sát th u ận lợi, tìm những dấu hiệu đặc trung đê quan sát. Tổ chức cho trẻ các thao tác khảo sát, tìm kiếm, chơi... Đê tăng tính tích cực tư duy của trẻ cần kết hợp các câu hỏi khảo sá t vói các câu hỏi tìm kiếm, thường xuyên sử dụng biện pháp so sánh, như: so sán h vị trí của m ặt trời vào các buổi khác nhau trong ngày... + T rong quá trìn h tổ chức cho trẻ quan sát, giáo viên cần sử dụng lòi nói một cách chính xác, cụ thể, thúc đẩy trẻ tri giác các đối tượng m ột cách chính xác, hình th à n h ở trẻ những biểu tượng m ột cách đầy đủ và có ý thức, góp phần mở rộng vốn từ, trong đó cố cả vôYi từ chỉ thời gian cho trẻ. T rong quá trìn h tổ chức cho trẻ quan sá t những dấu hiệu đặc trư n g cho thời gian, giáo viên cần giảng giải cho trẻ, bô su n g nhữ ng điều trẻ nhìn th ấ y bằng những câu chuyện ngắn hay nhữ ng thông báo, như: giáo viên mô tả cảnh m ùa xuân h ay eâu chuyện về ngày k h ai trường... Tuy nhiên nội dung ch ính của nhữ ng biểu tượng thòi gian cần được h ìn h th à n h trê n cơ sỏ h o ạt động tích cực của chính trẻ. Khi tiến hàn h dạng quan sá t nh ận biết những dấu hiệu đặc trư n g của từng thời điểm cũng như khoảng thời gian, ban đầu giáo viên cần kh êu gợi hứng th ú quan sát của trẻ, lôi cuốn trẻ vào việc tạo dựng hoàn cảnh quan sát, như: lựa chọn quang cảnh và vị tr í qu an sát, sao cho tấ t cả trẻ dễ dàng nh ận rõ vị trí của m ặt tròi, m àu sắc bầu tròi, không gian vào buổi sáng.... 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Trong quá trìn h tổ chức cho trẻ quan sát, cô giáo cần đặt các câu hỏi có tín h chất khác nh au cho trẻ: các câu hỏi tái tạo, tìm kiếm hay khái quát, giúp trẻ nắm được những dấu hiệu đặc trư n g cho thời điểm quan sát; sử dụng các hìn h thức văn học dân gian như: câu đố, đồng dao, thơ... nhằm hướng sự chú ý của trẻ tới các dấu hiệu riêng và tạo hứng thú, cảm xúc cho trẻ, hìn h th à n h ở trẻ mối quan hệ thẩm mĩ với khách thể quan sát, như: trẻ cảm nh ận được vẻ đẹp riêng của mỗi mùa, mỗi buổi... Sau khi tổ chức cho trẻ quan sát, giáo viên cần tô chức cho trẻ các hoạt động tạo hình, trong đó trẻ ph ản án h hiện tượng quan sát, củng cô’ những biểu tượng m à trẻ th u được. Ví dụ, vẽ quang cảnh sân trường vào buổi sáng... Khi tiến hành quan sát sự thay đổi của những hiện tượng riêng biệt, như: sự thay đổi của các hiện tượng thiên nhiên hay cuộc sông của con người vào các buổi trong ngày, (những thay đổi này thường diễn ra trong một thời gian dài), cần tổ chức cho trẻ quan sát có hệ thống trong thời gian dài, để trẻ thấy được những thay đổi. Trước hết, giáo viên cần tách ra những giai đoạn chính m ang những dấu hiệu bên ngoài rõ nét n h ất để trẻ quan sát, còn trẻ phải thực hiện nhiệm vụ phát hiện những dấu hiệu thay đổi, so sánh hiện trạng hiện nay của hiện tượng với hiện trạn g trưốc đó. Ví dụ, trẻ so sánh vị trí của m ặt tròi hay m àu sắc bầu trời vào các buổi khác nhau trong ngày, hay những dấu hiệu bên ngoài của cây cối, thời tiết vào đầu. giữa, cuôì của m ùa xuân... Vì vậy, khi tô chức cho trẻ quan sát, giáo viên cần hướng sự chú ý của trẻ tối việc phân tích, phát hiện những dấu hiệu thay đổi. Giáo viên kết thúc việc quan sát của trẻ bằng cách tổ chức đàm thoại vói trẻ, trong đó giáo viên hưỏng dẫn trẻ tạo dựng lại cả quá 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn trìn h thay đổi, giáo viên có thể sử dụng tran h ảnh làm tài liệu trực quan để trẻ tái tạo lại biểu tượng đã có. N hư vậy, quan sá t được sử dụng như một trong những phương pháp dạy học chính nhằm hìn h th à n h nội dung cơ bản của m ột số kiến thức về thời gian ở trẻ. b. S ử d ụ n g tranh, ảnh, p h im T rong lí lu ận dạy học ngày nay tran h , ảnh, phim và các v ậ t trực quan khác được xem n h ư là các phương tiện dạy học. T rong các phương pháp dạy học, tra n h , ảnh, phim còn được coi là biện pháp dạy học. Trong dạy học ở trường mầm non, xuất p h á t từ nội dung dạy học cho trẻ mầm non, từ những hình thức cơ b ản của h o ạt động n h ậ n biết của trẻ mầm non, việc tổ chức cho trẻ xem tra n h , ảnh, phim các loại có một vai trò, ý n g h ĩa to lớn. T rong quá trìn h dạy trẻ m ẫu giáo định hưống thờ i gian, cần th iế t p h ả i sử dụng tra n h , ản h để giải quyết các n h iệm vụ học tậ p đa dạn g sau: - C hính xác hoá, làm phong phú và điều chỉnh những biểu tượng thời gian đã được trẻ tích luỹ qua cuộc sống hàng ngày, qu a các tiế t học, qua quan sát, đồng thời làm chính xác và mở rộng vộn từ chỉ thời gian cho trẻ. - H ìn h th à n h ỏ trẻ hìn h tượng trực quan về các khách th ể m à trẻ không th ể tri giác trực tiếp trong cuộc sôVig hàn g ngày do n h ữ ng hoàn cản h khác nhau. - C ủng cố và làm sâu sắc hơn những biệu tượng thòi gian của trẻ thông qua tr i giác trực quan các mối liên hệ và quan hệ thời gian không th ể hiện rõ. - H ình th à n h ở trẻ sự tri giác th ẩm mĩ, làm phong phú th êm nhữ ng ấ n tượng thẩm mĩ và những cảm xúc ở trẻ. 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn N hững tran h , ảnh, phim được sử dụng trong quá trìn h dạy trẻ m ẫu giáo định hưống thời gian bao gồm: — Bộ S Ư U tầm tra n h ảnh về quang cảnh thiên nhiên và h oạt động của con ngưòi các lứa tuổi và ngành nghề khác nhau, ở những địa bàn khác n h au vào những khoảng thòi gian khác nhau. —Hai bộ tra n h về cảnh các buổi trong ngày. Cụ thể, một bộ gồm 5 bức tra n h miêu tả những hoạt động đặc trư n g của trẻ vào các buổi trong ngày, một bộ gồm 5 bức miêu tả cảnh thiên nhiên vào các buổi trong ngày. — H ai bộ tra n h về các m ùa trong năm , mỗi bộ gồm 4 bức tran h . Một bộ miêu tả quang cảnh thiên nhiên đặc trư n g cho bốn m ùa trong năm . Một bộ m iêu tả cuộc sống sinh hoạt của con người vào mỗi m ùa trong năm . —Một sô phim video, tru y ện tran h . Trong quá trìn h tô chức cho trẻ xem tran h , giáo viên cần đê trẻ tri giác nhiều lần toàn bộ bộ tra n h cũng như những chi tiế t riêng biệt của tra n h , bằng các câu hỏi giáo viên hướng trẻ tri giác toàn bộ bức tran h , p h ân tích những dấu hiệu nhằm th iế t lập môì liên hệ giữa các h ìn h tượng được miêu tả trên tra n h ... Ví dụ: T rẻ phân tích vị trí m ặt trời, m àu sắc không gian, bầu trời, các h o ạt động được m iêu tả trong tran h , từ đó th iế t lập mối liên hệ giữa chúng để xác định thời điểm được m iêu tả trong tran h . N hững câu hỏi đ ặt ra cho trẻ cần có mục đích khác nhau như: tá i tạo (Trên tra n h vẽ những gì?), tìm kiếm (ô n g m ặt trời, bầu tròi được vẽ trong tra n h như th ế nào?), k h ái q u át hoá (Vậy tra n h miêu tả quang cảnh buổi nào trong ngày?). 6n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo viên nên k ết hợp sử dụng các biện pháp khác n hau như: đ ặ t tên cho bức tra n h , giả làm nhân vật trong tra n h đê kê về nội dung bức tra n h . Trong trường hợp cần th iết, giáo viên giảng giải cho trẻ, bổ sung các câu chuyện kể hay các suy lu ậ n của trẻ. T rìn h tự xem tra n h p hụ thuộc vào nhiệm vụ dạy học. Ban đ ầu giáo viên nên tạo ấn tượng chung cho trẻ (“Bức tra n h vẽ cảnh buổi nào trong ngày?” hay “T ranh vẽ cảnh m ùa nào trong năm ?”), tiếp theo là sự ph ân tách các ph ần riêng biệt, các chi tiế t trong tra n h (các d ấu hiệu cụ thê về thiên nhiên hay cuộc sông con người đặc trư n g cho thời điếm đó), tiếp theo là th iế t lập các môì liên hệ và cuối cùng là suy luận chung vể nội dung bức tra n h , nhưng ở mức độ mối với những kiến thức cụ thể, phong phú (Bức tr a n h tả cảnh buổi sáng, vì có vẽ ông m ặ t trời với n h ữ n g tia nắn g sổm chiếu xuống sân trường, bầu tròi trong xanh, trẻ em tậ p th ể dục trong sân...). Khi ph ân tích tran h , giáo viên nên k ết hợp với việc sử dụng những kinh nghiệm của trẻ nh ằm tác động tối tư duy của trẻ về bức tra n h (Buổi sáng con thường th ấy ông m ặ t tròi như th ế nào? M ùa đông mọi người thường m ặc n h ư th ế nào? Vì sao phải mặc như vậy?... ). Việc mở rộng nội d ung n h ữ n g biểu tượng thời gian trê n cơ sở n h ữ ng kinh nghiệm của trẻ làm cho biểu tượng trở nên phong phú, đầy đủ hơn bởi nhữ ng ấn tượng, cảm xúc. D ựa trê n tín h trự c qu an của tra n h ảnh, kết hợp vối những k in h nghiệm sông của trẻ, chúng ta giúp trẻ lĩnh hội được một số tín h c h ấ t của thời gian như: tín h luân chuyển theo chu kì, tín h trìn h tự của thòi gian. T rên cở sở đó, giáo viên tổ chức cho trẻ thực h à n h xếp các bức tr a n h theo trìn h tự diễn ra các buổi tro n g ngày, hay các m ùa trong năm . Việc xếp được b ắt đ ầu từ 61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn bức tra n h tả buổi b ấ t kì trong ngày hay m ùa bất kì trong năm, qua đó trẻ nắm được những tính chất trên của thòi gian. c. Phương pháp mô hình hoá thời gian Mô hình hoá là quá trìn h tạo dựng các mô hình và sử dụng chúng nhằm hình th à n h những kiến thức về cấu trúc, vê' những tín h chất, về các mối liên hộ và quan hệ của các sự vật, hiện tượng m à trẻ không thê tri giác trực tiếp trở nên trực q uan với trẻ. Hơn nữa những kiến thức này lại đóng vai trò chính giúp trẻ hiểu các sự kiện, hiện tượng và h ình thành những kiến thức có nội dung gần với các khái niệm. Các nhà tâm lí, giáo dục như: A.V.Dapôrôdez, L.A.Vengher, N.N.Pađiakôv, D.B.Elkônhin đã chỉ ra tính vừa sức của phương pháp mô hình hoá vổi trẻ m ẫu giáo, bởi cơ sở của sự mô hình hoá là nguyên tắc thay thế. Trong hoạt động của trẻ, v ật thật có th ể được th ay thê bằng các vật khác hay bằng h ìn h vẽ, kí hiệu. Trẻ nhỏ sâm nắm được sự thay thê của các khách thể trong trò chơi, trong quá trìn h lĩnh hội ngôn ngữ, trong hoạt động tạo hình. Vì vậy, cần phải sử dụng các mô hìn h thời gian nhằm trực quan hoá cốc mối liên hệ, quan hệ thời gian cho trẻ. Đê mô hình như một phương tiện nh ận biết có tín h trực quan - thực hành, đảm nhiệm được chức năn g của m ình th ì nó phải đáp ứng những yêu cầu sau: — Mô hình cần phản ánh đúng những tín h chất, các mối liên hệ, quan hệ thời gian cơ bản m à trẻ cần nhận biết. —Các mô hìn h thời gian cần đơn giản, dễ tri giác, dễ tạo dựng và dễ thao tác vái chúng. —Mô hình cần giúp trẻ n h ận biết dễ dàng hơn các mối liên hệ, quan hệ thòi gian. 62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Đê h ìn h th à n h biểu tượng thời gian cho trẻ, chúng tôi sử d ụ n g m ột sô' mô hình thời gian như: mô hình ngày, tu ầ n lễ, mô h ìn h các m ùa và các th á n g trong năm. N h ữ n g yêu cầu khi sử d ụng các mô hình thời gian: — Các mô h ình thòi gian chỉ được sử dụng khi trẻ đã được làm quen với những dâu hiệu đặc trư ng của thời gian, đã bưóc đầu h ìn h dung được mối liên hệ giữa chúng. —Vì mô h ìn h chỉ ph ản án h các mối liên hệ, quan hệ cần th iế t nh ằm giúp trẻ n h ận biết chúng dễ dàng hơn, như: nắm số lượng và trìn h tự các ngày trong tuần, các m ùa trong năm ..., nên cần phốỉ hợp sử dụng mô hình với các phương p háp dạy học khác. — Mô hìn h thời gian chỉ được sử dụng khi tr í tu ệ của trẻ đã p h á t triể n ồ một mức độ n h ấ t định, như: trẻ có kĩ năng p h ân tích, trừ u tượng hoá nhữ ng đặc điểm đặc trư n g cho các khoảng thời gian hay thời điểm n h ấ t định, tư duy h ìn h tượng p h á t triể n cho phép trẻ th a y th ế các khách th ể bằng các v ật tượng trưng. Đe sử dụng mô hìn h vào dạy trẻ, ban đầu cần cho trẻ làm quen với mô hình, tức là bản th â n mô hìn h là đối tượng n h ận b iết của trẻ. Khi cho trẻ làm quen vối mô hình, giáo viên cần hưống d ẫn tr ẻ thực hiện các th ao tác khác nh au với mô hình, n h ằm giúp trẻ nắm được mô hình và sử dụng chúng để n h ận b iế t các mối liên hệ và qu an hệ thời gian. Việc cho trẻ tìm hiểu và sử d ụ n g mô hìn h nên diễn ra trong các hoạt động chung có m ục đích học tập. Khi đã nắm được mô hìn h trẻ sử dụng nó vào tro n g cuộc sống của trẻ ở trường m ầm non. 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Do tính phức tạp và trừ u tượng của các môi liên hệ và quan hệ thời gian nên ban đầu giáo viên cho trẻ sử dụng các mô hình có tính vật chất - sơ đồ, sau đó là các mô h ìn h sơ đồ [H.6, P hụ lục]. Phương pháp cho trẻ làm quen với mô hình diễn ra theo ba bưốc như sau: B ư ớ c 1: Giáo viên hướng dẫn trẻ tìm hiểu và lĩn h hội mô h ìn h có tính v ật chất - sơ đồ, đó là điều kiện để trẻ n h ậ n biết n hững dấu hiệu đặc trư ng của các khoảng thòi gian, các mối liên hệ thời gian và là phương tiện để giúp trẻ đ ịn h hướng thời gian. ở giai đoạn này giáo viên tổ chức cho trẻ tích cực tham gia vào quá trìn h tạo dựng mô hìn h trê n cơ sở ph ân tích những dấu hiệu (về thiên nhiên, về cuộc sông con người) đặc trưng cho những khoảng thời gian n h ấ t định, như: các buổi trong ngày, các m ùa trong năm ... T rên cơ sở đó hướng d ẫn trẻ thay th ê các khoảng thời gian bằng các hình tượng mô h ình bằng cách th iế t lập mỗi th à n h p h ần của sơ đồ tương ứng với một k hoảng thời gian n h ấ t định m à 1Ĩ 1Ô hìn h đó biểu thị. Trẻ được th am gia vào quá trìn h tạo ra các ph ần riêng biệt của mô hình dưới sự hướng dẫn của giáo viên: Mỗi p h ần mô hình biểu thị cái gì? Nó tương ứng vổi những dấu hiệu đặc trưng cho khoảng thời gian nào? Ở bước 1, trẻ lĩnh hội phương thức thay th ế các khoảng thời gian thuộc từng phạm trù thời gian n h ấ t định như: ngày, tu ầ n lễ, năm bằng từng ph ần riêng của sơ đồ (các h ìn h tròn, các ô). T rên cơ sở đó trẻ nắm được th à n h ph ần sô’ lượng của từ ng đơn vị đo thời gian n h ấ t định (như: tu ầ n lễ có 7 ngày, chúng được biểu th ị bằng 7 hình tròn trê n mô hình, hay một 64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn năm có 4 m ùa, chúng được biểu th ị bằng hình Iròn gồm có 4 p h ần với 4 hìn h ảnh khác nhau tượng trư ng cho 4 mùa), trẻ lĩn h hội trìn h tự diễn ra các ngày trong tuần, hay các m ùa tro n g năm ... (H.2, H.3, phụ lục). N hư vậy. trẻ hiểu rằn g một phạm trù thòi gian bao gồm các th à n h phần (các khoảng thời gian ngắn) và các khoảng thòi gian này luân chuyến theo một trìn h tự n h ấ t định. B ư ớ c 2. Giáo viên sử dụng các mô hình sơ đồ để thay th ế các mô hìn h có tín h vật ch ấ t - sơ đồ nhằm hình th à n h những kiến thức khái q u át về th à n h p h ần của từng đơn vị đo thời gian cho trẻ. Ban đầu giáo viên hướng dẫn trẻ gỡ bỏ đi các vật và th a y th ế nó bằn g ơác phisse có m àu khác nhau, như: với mô h ình các m ùa trong năm sẽ bỏ những hình ảnh tượng trư ng cho các m ùa và th a y th ế nó bằn g các phisse m àu xanh, trắn g , vàng, xám tượng trư n g cho bốn m ùa xuân, hạ, thu, đông. Trẻ sẽ th ay th ế đúng nếu chọn phisse đúng m àu và thay th ế sai nếu chọn phisse không đúng m àu (H.3 phụ lục). Việc sử dụng các mô hình sơ đồ ở bưỏc 2 giúp trẻ phản ánh khái quát những dấu hiệu đặc trưng cho từng khoảng thời gian của từng đơn vị đo thời gian, bỏ qua những nội dung cụ thê của nó. Ví dụ, với câu hỏi hình tròn xanh biếu thị khoảng thời gian nào trong ngày, trẻ sẽ không trả lòi bằng việc kể các hoạt động diễn ra trong khoảng thòi gian đó như là “buổi sáng cháu ngủ dậy, đánh răng, đến trường... ”, mà sẽ tiến tới những suy luận khái quát: đó là buổi sáng và sau đó sẽ là buổi trưa... B ư ớ c 3: T rẻ sử dụng các mô hìn h thòi gian đê n hận biết thời điểm và tr ả i nghiệm thời lượng, trê n cơ sở đó trẻ định hướng thòi gian. Việc nắm được các mô hìn h thời gian cho phép trẻ sủ dụng nó để định hướng thòi điểm diễn ra các hoạt 65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn động của trẻ. Ví dụ, hôm nay là th ứ hai trẻ sẽ quay kim chỉ vê hình tròn biểu thị ngày th ứ hai, trên cơ sồ đó trẻ nắm được hôm qua là chủ n h ậ t và ngày mai sẽ là thứ ba, và đợi đến ngày mai trẻ sẽ lại tiếp tục quay kim trên mô hình. Mô hình còn giúp trẻ nhận biết những khoảng thòi gian còn chưa rõ lắm, ví dụ, sau m ùa hè sẽ là m ùa nào, hay sau th ứ 5 sẽ là th ứ mấy... Khi quan sát hay trả i nghiệm các hoạt động, các sự kiện đã và đang diễn ra, trẻ có thể đ ặ t các câu hỏi về các h o ạt động sẽ diễn ra tiếp theo trìn h tự các khoảng thời gian được biểu thị trên mô hình. Ví dụ: Hôm nay thứ 3 cháu học vẽ, vậy ngày m ai thứ 4 cháu sẽ học gì? Mô hìn h còn giúp tạo cho trẻ tâm thê với hoạt động sẽ diễn ra, như: nếu trẻ biết hôm nay là thứ năm , th ì trẻ sẽ biết m ai sẽ là th ứ sáu, các cháu sẽ học toán và ở trẻ sẽ hình th à n h tâm th ế đối với việc học toán. N hư vậy, việc sử dụng các mô h ìn h thời gian vào việc dạy học giúp trẻ nắm được các mốĩ liên hệ, quan hệ có tín h quy lu ậ t của nó, hình th à n h ở trẻ hệ thống kiến thức về các đơn vị đo thòi gian, góp p h ần p h á t triể n tư duy trực qu an - sơ đồ cho trẻ. 3.2. Phương pháp dùng lời nhằm phát huy vốn kinh nghiệm của trẻ Trong thực tiễn cuộc sông, mọi hoạt động của trẻ đều diễn ra theo thời gian biểu. Thời điểm, thời lượng diễn ra các hoạt động đó được quy định k h á chặt chẽ và lặp đi lặp lại trong suốt những năm trẻ sống và học tập trong trưòng m ầm non. Mỗi khoảng thời gian luôn diễn ra những hoạt động n h ấ t định của con người (của bản th ân trẻ và những người xung q uanh trẻ), luôn diễn ra những hiện tượng thiên nhiên với những d ấu hiệu đặc trư ng n h ất định. Trẻ nắm được những dấu hiệu này bằng 66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn sự tri giác trực tiếp, sự trả i nghiệm của chính bản th ân và dưới sự tác động của người lớn qua các hoạt động hàng ngày, đó là cơ sở đê hình th à n h biểu tượng thòi gian cho trẻ mẫu giáo. B ằng các phương pháp dạy học dùng lòi như: đàm thoại, kê chuyện, giáo viên tiến h à n h th ăm dò, làm chính xác hoá, hệ thống hoá, k h ái q u á t hoá những biểu tượng thòi gian m à trẻ đã tích luỹ được, trê n cơ sở đó hìn h th àn h , bổ sung kiến thức mới cho trẻ, làm cho biểu tượng thời gian của trẻ ngày càng chính xác, phong p h ú hơn. a. Đ àm thoại Đàm thoại là m ột trong những phương pháp dạy học mà trong đó giáo viên dựa trê n vốn kinh nghiệm sống của trẻ để tác động tới trẻ nh ằm th ă m dò, điều chỉnh, chính xác hoá, k h ái q u át hoá và hệ thông hoá những kiến thức về thời gian của trẻ. T rong thời gian đàm thoại, giáo viên p h á t huy tín h tích cực của trẻ b ằn g các câu hỏi được lựa chọn, hưóng dẫn trẻ trả lòi, sử a chữa n h ữ n g câu tr ả lòi của trẻ, tru y ền đ ạ t kiến thức mới theo chủ đề đàm thoại, dạy trẻ những suy lu ận đơn giản, giúp trẻ lĩn h hội kiến thức mới, p h át triển ở trẻ tư duy và hứng th ú n h ậ n biết. Để th a m gia vào quá trìn h đàm thoại đòi hỏi trẻ không chỉ có kĩ n ăn g lắng nghe cô, m à còn phải có kĩ năng th am gia vào hội th oại vói cô để giải quyết các nhiệm vụ học tập, có kĩ n ăng lắn g nghe các bạn, hiểu ý nghĩ và lập luận của các bạn, đ án h giá chúng tương ứ ng vói nhiệm vụ cần giải quyết, đồng ý hay không đồng ý, bổ su n g khi cần th iế t... T ấ t cả điều đó đòi hỏi ở tr ẻ m ột sự tậ p tr u n g ch ú ý và sự nỗ lực tr í tu ệ cao. 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Để dạy trẻ m ẫu giáo định hướng thòi gian cần th iế t phải sử dụng hai dạng đàm thoại khác nhau: đàm thoại th ăm dò và đàm thoại khái quát. * Đ àm thoại thăm dò: nhằm tìm hiểu và làm chính xác lại những kiến thức về thời gian mà trẻ tích luỹ được. Trong quá trình đó giáo viên tìm hiểu những kiến thức m à trẻ lĩnh hội được trê n các tiế t học hay các hoạt động khác nh au trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. Ví dụ, trước khi cho trẻ th am quan cảnh m ùa hè, bằng đàm thoại giáo viên tìm hiểu xem trẻ có nắm được những dấu hiệu đặc trư ng của m ùa hè không, như: m ùa hè th ì m ặt trời, bầu tròi ra sao, r.hiệt độ không khí, quang cảnh xung quanh, sinh hoạt, tra n g phục của con người trong m ùa hè... qua đó giáo viên nắm được những kiến thức m à trẻ đã có, đồng thời điều chỉnh để nó trở nên chính xác hơn. Tuy nhiên mục đích chính của hình thức đàm thoại này là làm sông lại những kiến thức về thời gian của trẻ và biến nó th à n h đốỉ tượng nh ận thức của chính trẻ, trên cơ sở đó đ ặt các nhiệm vụ n h ậ n biết và nhiệm vụ thực tiễ n cho trẻ, làm tăng hứng th ú của trẻ tối nhữ ng hiện tượng, nội dung mới. Hình thức đàm th o ại này thườ ng diễn ra tro n g thời gian ngắn và có nội dung đơn giản, nên có th ể tiế n h à n h với trẻ ỏ mọi lúc, mọi nơi. * Đ àm thoại khái q uát nhằm mục đích hệ thống hoá những biểu tượng thòi gian của trẻ, làm cho chúng trỏ nên sâu sắc, có ý thức và k h ái quát. Đó là biểu tượng về các sự %'ật, hiện tượng, những đặc điểm, tín h chất, tìn h trạn g , sự xuất hiện... đặc trư n g cho những khoảng thời gian khác nh au , giúp trẻ nắm được môi liên hệ giữa các th à n h phần của từng đơn vị đo thòi gian cũng như giữa các đơn vị đo thòi gian khác nhau. 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn T ấ t cả điều đó dẫn trẻ tới sự hệ thông hoá và khái q u át hoá n h ữ n g biểu tượng thời gian. Trong quá trìn h đàm thoại này. b ăn g n h ữ n g câu hỏi và nhiệm vụ đặt ra cho trẻ, giáo viên tác động đê trẻ tá i hiện lại những dấu hiệu, sự kiện chính đặc trư n g cho nhữ ng khoảng thời gian, cho các mối liên hệ, quan hệ thời gian n h ấ t định m à trẻ đã lĩn h hội được trong những điều kiện học tậ p n h ấ t định. Ví dụ, bằng cốc câu hỏi với trẻ như: “Vào buổi sá n g vị tr í m ặ t tròi, m àu sắc bầu trời, không gian, cây côi n h ư th ê nào? T rẻ em và ngưòi lớn làm gì vào buổi sáng?”... Vâi hệ thống câu hỏi tương tự giáo viên tiến h àn h đàm thoại với trẻ vê' các buổi khác trong ngày. T rên cơ sở tái h iện nhữ ng dấu hiệu chính của nhữ ng khoảng thòi gian trong ngày, giáo viên hướng d ẫn trẻ ph ân tích, so sánh, đối chiếu để r ú t ra nhữ ng mốì liên hệ thòi gian, trê n cơ sở đó th iế t lập trìn h tự k ế t nối những hiện tượng trên. Ví dụ, so sán h vị tr í của m ặ t trời, sự th a y đổi của m àu sắc không gian, h o ạt động của con người vào các buổi khác n h au trong ngày để rú t ra những sự th a y đổi của chúng theo trìn h tự thời gian, từ đó giúp tr ẻ th iế t lập mốĩ liên hệ giữa các khoảng thời gian trong ngày. T rên cơ sở đó dẫn trẻ tới những kết lu ận k h ái q u át về bản c h ấ t của hiện tượng và đặc điểm của nó, như: ngày là một k hoảng thời gian được đặc trư n g bởi độ lâu n h ấ t định với th à n h p h ầ n gồm những khoảng thời gian n h ấ t định (các buổi tro n g ngày), các buổi trong ngày diễn ra theo một trìn h tự c h ặ t chẽ và không th ể đảo ngược được, sự lu ân chuyển của các buổi m ang tín h chu kì, lặp đi, lặp lại không ngừng. T rong quá trìn h đàm thoại với trẻ, giáo viên sử dụng các b iện ph áp đa dạn g như: tra n h ảnh, các phương tiện trực quan khác, bằn g các câu hỏi th ăm dò như: Khi nào cháu đến trường 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn mầm non? Khi nào bố mẹ đón cháu về nhà? C háu có th ể làm được gì trong một phút?... giúp trẻ tái hiện những biểu tượng, hệ thống hoá, khái q u át hoá chúng, làm rõ các mối liên hệ thòi gian trên cơ sở phân tích, đôi chiếu, so sánh, qua sự tạo lập hoặc sử dụng các mô hình thời gian có sẵn. Đàm thoại với trẻ có th ể được tiến h àn h theo hướng quy nạp hoặc diễn dịch. Theo hướng quy nạp th ì đàm thoại được b ắ t đầu bằng việc tái tạo lại các sự kiện, hiện tượng diễn theo thòi gian, tiếp theo là phân tích và th iế t lập các mối liên hệ thời gian theo trìn h tự diễn ra chúng và k h ái q u át chúng vào một phạm trù thòi gian n h ấ t định. K hi trẻ đã có lượng kiến thức khái q u át về một phạm trù thòi gian n h ấ t định cần tiến h àn h dàm thoại theo hưống diễn dịch. Trong trường hợp này đàm thoại lập tức được b ắt đầu b ằng việc th iế t lập sự tương ứng của sự kiện, hiện tượng vối khoảng thòi gian diễn ra nó, sau đó trẻ phải tìm kiếm những d ấu hiệu của những sự kiện đang xét tương ứng vái những d ấu hiệu đặc trư n g cho khoảng thời gian đó. Ví dụ, trẻ xem xét tra n g phục của những trẻ xung quanh hay ỏ trong bức tranh để k h ẳn g định thời điểm diễn ra hiện tượng đó: đó là m ùa nào tro ng năm hay th á n g nào trong năm ... Đê đàm thoại có hiệu quả, cần phải đáp ứng được những điều kiện sau: - T ất cả trẻ tham gia đàm thoại phải có khối lượng nhất định những biểu tượng thời gian, nám được những dấu hiệu đặc trư n g cho khoảng thời gian - khách th ể đàm thoại. - Lôgic của quá trìn h đàm thoại cần phù hợp vởi h o ạt động tư duy của trẻ. 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn - C ần sử dụng các biện pháp đa dạng nhằm lôi cuốn tấ t cả trẻ tích cực tham gia vào quá trìn h đàm thoại. —K êt luận rú t ra từ đàm thoại phải vừa sức tiếp thu của trẻ. Đê tă n g hiệu quả của đàm thoại cần sử dụng k ết hợp các biện ph áp khác như: đọc thơ, kể chuyện, sử dụng câu đô', đồng giao... b. Trẻ k ể chuyện Tổ chức cho trẻ kể chuyện là một phương pháp dạy học n h ằm hoàn thiện những kiến thức và kĩ năng tư duy, kĩ năng ngôn ngữ của trẻ. T rong quá trìn h dạy học ở trưòng m ầm non. người ta sử dụng các câu chuyện kể của trẻ với những yêu cầu khác nhau: kể lại các tru y ện cổ tích, các tác phẩm văn học, kể chuyện theo tra n h , kể về các đồ vật, kể chuyện về những kinh nghiệm , kể chuyện sáng tạo... Đe dạy trẻ m ẫu giáo định hưống thời gian, cần th iế t phải sử dụng các dạng kể chuyện trên , đặc b iệt dạng kể chuyện về những kin h nghiệm của trẻ, như: trẻ tự k ể các h o ạt động của trẻ và những người xung q u an h trẻ, các sự kiện diễn ra theo thời gian, xảy ra vào một thòi điểm, diễn ra trong m ột thời lượng n h ấ t định, ví dụ: trẻ kê về một kì nghỉ hè hay ngày sin h n h ậ t của trẻ... Sự ph ản án h những biểu tượng thời gian m à trẻ đã tích luỹ được vào trong lòi nói m ạch lạc là một trong những giai đoạn q u an trọng n h ấ t của sự lĩnh hội những kiến thức về thòi gian và kĩ năn g định hưởng thời gian, nó tạo ra sự chuyển từ bình diện bên ngoài vào bình diện bên trong của hành động trí tuệ. Các công trìn h nghiên cứu cho th ấ y ràng, quá trìn h trẻ kể chuyện diễn ra đồng thời với mức độ k h ái q u át những kiến 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn thức và các hàn h động trí tu ệ cao, với sự ý thức nó một cách sâu sắc hơn. Tổ chức cho trẻ kể chuyện được coi là một phương pháp dạv học nhằm hướng tới người nghe —đó là các bạn và người lổn. Đe ngưòi nghe hiểu, trẻ phải cô’ gắng lựa chọn ngôn ngữ sao cho những suy nghĩ của trẻ được diễn đ ạt một cách đầv đủ và rõ ràng, điều đó giúp cho vốh từ nói chung và vôn từ chỉ thòi gian nói riêng của trẻ p h á t triển. Khi tô chức cho trẻ kể chuyện, giáo viên giải quyết đồng thòi hai nhiệm vụ: dạy trẻ phương thức h àn h động (dạy trẻ kể chuyện) và h ìn h thành, củng cố kiến thức cho trẻ. Trong quá trìn h dạy học, chức năng cơ bản của phương pháp trẻ kể chuyện là nhằm chính xác hoá và củng cố những kiến thức th u được của trẻ. Dựa trên khả năng nh ận biết của trẻ m ẫu giáo, giáo viên nên đưa hình thức kể chuyện theo chủ dề và kể m iêu tả cho trẻ, như: trẻ kể vê chủ đề các mùa; kể về ngày kh ai trường..., hay cho trẻ kể lại chuyện cổ tích, kể chuyện theo tran h ... Quan trọng là trong quá trìn h kể chuyện trẻ phải diễn đ ạt bằng lời thời điểm, thời lượng, trìn h tự diễn ra các hiện tượng, sự kiện theo thời gian, phản ánh được những dấu hiệu đặc trư n g của khoảng thời gian diễn ra chúng. Giáo viên cần lôi cuốn những trẻ khác vào việc phân tích, bổ sung, đ án h giá câu chuyện kể của bạn. Sự đa dạng, phong phú trong kin h nghiệm và kiến thức của trẻ là một trong những điều kiện quan trọng n h ấ t để hình th à n h kĩ năng kể chuyện cho trẻ. Vì vậy tổ chức cho trẻ kể chuyện được sử dụng như một phương pháp dạy học nhằm h ình th à n h sự định hưống thời gian cho trẻ m ẫu giáo. Phương pháp này nên sử dụng trong các hoạt động chung có mục đích học tập khác n h au như cho trẻ làm quen với tác 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan