ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRỊNH THỊ TUYẾT MAI
HỢP TÁC “HAI HÀNH LANG, MỘT VÀNH ĐAI KINH TẾ”:
TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT-TRUNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Hà Nội - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRỊNH THỊ TUYẾT MAI
HỢP TÁC “HAI HÀNH LANG, MỘT VÀNH ĐAI KINH TẾ”:
TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT-TRUNG
Chuyên ngành : Kinh tế thế giới & Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THÁI QUỐC
Hà Nội - 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................
MỞ ĐẦU ............................................................................................................
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH THỨC HỢP TÁC
HÀNH LANG, VÀNH ĐAI KINH TẾ ......................................................................
1.1Các khá
kinh tế ................................................................................................................
1.2Một số h
vực trên thế giới ...................................................................................................
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HỢP TÁC “HAI HÀNH LANG, MỘT VÀNH ĐAI
KINH TẾ VIỆT - TRUNG” .......................................................................................
2.1Phạm v
2.2Những
kinh tế Việt - Trung” ...........................................................................................
2.3Nội dun
2.4Các độn
Chƣơng 3: TÁC ĐỘNG CỦA HỢP TÁC “HAI HÀNH LANG, MỘT VÀNH
ĐAI KINH TẾ” TỚI QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT –TRUNG.....................71
3.1 Tổng quan quan hệ thƣơng mại Việt – Trung.................................71
3.2 Tác động của hợp tác “Hai hành lang, một vành đai” đến quan hệ
thƣơng mại Việt Trung.................................................................................... 76
3.2.1 Tác động tích cực
76
3.2.2 Các mặt tồn tại
86
3.3 Nguyên nhân hợp tác chậm phát huy hiệu quả................................ 94
Chƣơng 4: MỘT SỐ GỢI Ý VỀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY QUAN
HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT – TRUNG THÔNG QUA HỢP TÁC “HAI HÀNH
LANG, MỘT VÀNH ĐAI KINH TẾ”.................................................................. 100
4.1 Cơ hội và thách thức đối với phát triển quan hệ thƣơng mại Việt Trung trong hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh tế”....................... 100
4.1.1 Cơ hội.......................................................................................... 100
4.1.2 Thách thức................................................................................... 102
4.2 Các bài học cho hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh tế” .. 103
4.3 Các giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thƣơng mại Việt - Trung .. 106
4.3.1 Giải pháp vĩ mô:.......................................................................... 106
4.3.2 Giải pháp vi mô........................................................................... 112
KẾT LUẬN.................................................................................................. 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 118
STT
Ký hiệu
1
ACFTA
2
ADB
3
APEC
4
ASEAN
5
BOT
6
BT
7
EHP
8
EU
9
EWEC
10
FDI
11
GATT
12
GDP
13
GMS
14
IMF
15
MDC
16
ODA
17
USD
18
WTO
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số
1
Bản
2
Bản
3
Bản
4
Bản
5
Bản
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
1
2
3
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế quốc tế hiện nay, hợp tác kinh tế khu
vực ngày càng được coi trọng. Trong những cơ chế hợp tác khu vực, các liên
kết tiểu vùng thường gắn với việc phát triển một khu vực gồm các địa phương
gần nhau, có những điều kiện phát triển kinh tế có thể bổ sung cho nhau nhằm
tạo ra vùng tăng trưởng kinh tế cao. Sự liên kết này tuỳ thuộc vào đặc điểm
địa lý và kinh tế - xã hội của từng vùng, có thể tạo thành những hành lang,
vành đai kinh tế làm nòng cốt để thúc đẩy sự phát triển của cả khu vực.
Việt Nam - Trung Quốc có đường biên giới trên đất liền dài 1.643 km
và cùng chung vịnh Bắc Bộ. Hai nước đều có nguồn tài nguyên phong phú, có
tiềm năng phát triển rất lớn. Quan hệ hợp tác kinh tế Việt - Trung trong những
năm qua không ngừng phát triển, tuy nhiên vẫn còn cách xa so với tiềm năng
kinh tế của mỗi nước. Nhiều học giả của hai nước cho rằng: nguyên nhân
chính là do hai bên chưa phát huy được hết thế mạnh và lợi thế so sánh trong
hợp tác. Để phát triển hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và
Trung Quốc, sáng kiến xây dựng “Hai hành lang, một vành đai kinh tế” được
Việt Nam đưa ra tháng 5/2004, trong chuyến thăm Trung Quốc của nguyên
Thủ tướng Phan Văn Khải. Hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh tế”
bước đầu được triển khai đã đưa đến những kết quả khả quan trong thúc đẩy
giao thương biên giới Việt – Trung. Tuy nhiên để hợp tác thực sự hoạt động
và phát huy hết giá trị của nó vẫn là câu hỏi lớn đặt ra cho các nhà hoạch định
chính sách Việt Nam. Do vậy, việc phân tích đầy đủ cơ sở hình thành, lộ trình
thực hiện, tác động dự kiến, qua đó đánh giá tính ưu việt và bất cập, cơ hội
cũng như thách thức trong việc ưu tiên phát triển mối liên kết kinh tế đặc biệt
này ở nước ta là hết sức cần thiết, nhằm đưa ra quan điểm và định hướng đúng
đắn trước tình hình mới.
1
Đó là lý do tác giả chọn đề tài Hợp tác “Hai hành lang, một vành đai
kinh tế”: Tác động đến quan hệ thƣơng mại Việt -Trung cho luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có một số công trình khoa học, sách, bài báo
nghiên cứu về vấn đề hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt Trung” như:
1)
Thƣơng mại Việt Nam – Trung Quốc (Sách) do Bộ Công thương
biên soạn và Nhà xuất bản Lao động phát hành quý IV năm 2008. Công trình
này phân tích tổng quan về thị trường Trung Quốc, nêu lên thực trạng và triển
vọng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc, đưa ra những
điều cần biết khi thâm nhập vào thị trường Trung Quốc, nhưng chưa đề cập
sâu đến hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt - Trung”
2)
Phát triển thƣơng mại trên hành lang kinh tế (Sách) của tác giả
PGS.TS Nguyễn Văn Lịch do Nhà xuất bản Thống kê phát hành năm 2005.
Công trình này phân tích thực trạng phát triển thương mại trên hành lang kinh
tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Tuy nhiên do thời gian nghiên
cứu ngắn (2004-2005) sách mới tập trung làm rõ những luận cứ khoa học của
việc xây dựng hành lang kinh tế này chứ chưa phân tích sâu tác động của
hành lang kinh tế này đối với quan hệ thương mại Việt Trung.
3)
Một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Viện Nghiên cứu
Thương mại, trong đó đáng chú ý là:
-
Nghiên cứu phát triển thƣơng mại khu vực hành lang kinh tế Hải
Phòng – Lào Cai – Côn Minh trong bối cảnh hình thành khu mậu dịch tự
do ASEAN – Trung Quốc, Đề tài cấp bộ năm 2004 do PGS.TS. Nguyễn Văn
Lịch chủ nhiệm.
2
-
Các giải pháp để Việt Nam khai thác tối đa những lợi ích thƣơng mại từ
chƣơng trình thu hoạch sớm trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung
Quốc, Đề tài cấp Bộ năm 2005 do ThS. Trịnh Thị Thanh Thủy chủ nhiệm.
-
Định hƣớng chiến lƣợc phát triển quan hệ thƣơng mại Việt Nam –
Trung Quốc giai đoạn tới 2015, Đề tài cấp bộ năm 2007 do PGS.TS Nguyễn
Văn Lịch chủ nhiệm.
4)
Các báo cáo tiêu biểu trong Hội thảo Phát triển Hai hành lang, một
vành đai kinh tế Việt Nam – Trung Quốc trong khuôn khổ hợp tác ASEAN –
Trung Quốc (do Viện Khoa học xã hội Việt Nam phối hợp với Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng tổ chức tại Hải Phòng tháng 12 năm 2006) ; Hội
thảo Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải
Phòng và vai trò của Lào Cai (do Viện Khoa học xã hội Việt Nam phối hợp
cùng Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai tổ chức tại Lào Cai tháng 11 năm 2005),
Hội thảo Việt Nam – Trung Quốc tăng cường hợp tác cùng nhau phát triển
hướng tới tương lai (Hà Nội, 2005).
5)
Một số bài nghiên cứu trên tạp chí
Hai hành lang và một vành đai kinh tế - từ ý tƣởng đến hiện
thực
của PGS.TS. Nguyễn Văn Lịch trên Tạp chí Cộng sản số 11 năm 2005.
-
Vai trò của hành lang kinh tế Nam Ninh – Hà Nội – Hải Phòng của
PGS.TS. Phạm Thái Quốc thuộc Viện Kinh tế và Chính trị thế giới trên tạp
chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương số 51 năm 2005.
-
Quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Trung Quốc: một chặng đ ƣờng
nhìn lại của ThS. Doãn Bảo - Nguyễn Công Khánh đăng trên Tạp chí Cộng
sản số 14 năm 2008.
-
Cán cân thƣơng mại trong quan hệ Việt Nam - Trung Quốc giai
đoạn 2001 - 2006: Thực trạng và một số giải pháp điều chỉnh của Phạm
Phúc Vĩnh trên Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 34 năm 2009.
3
-
Quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với hai tỉnh Vân Nam và
Quảng Tây (Trung Quốc) - Thực trạng và giải pháp của PGS.TS. Nguyễn
Văn Lịch trên Tạp chí Khoa học Thương mại số 14 năm 2006.
Nhìn chung, các công trình trên đây là những tư liệu tham khảo rất có
giá trị song do được triển khai trong thời gian chưa dài so với thời điểm công
bố hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt - Trung” (2004), nên các
nghiên cứu trên mới tập trung vào lý giải cơ sở hình thành cũng như mục tiêu
hợp tác, chứ chưa chú trọng phân tích điều kiện cụ thể của từng địa bàn, từng
lĩnh vực chính trong hợp tác để từ đó nhận ra thời cơ và thách thức đối với
việc triển khai. Hầu hết các nghiên cứu trên chưa đánh giá một cách có hệ
thống tác động của hợp tác này đối với quan hệ thương mại Việt – Trung.
Đề tài nghiên cứu này sẽ cố gắng tiếp thu các công trình nghiên cứu đã
có và trên cơ sở đó có những phát triển mới trong bối cảnh hiện tại.
3.
-
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu : Đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm thúc
đẩy thương mại Việt – Trung thông qua hợp tác “Hai hành lang, một vành đai
kinh tế”.
+
Nhiệm vụ nghiên cứu :
Phân tích cơ sở khoa học của hợp tác “Hai hành lang, một vành đai
kinh tế Việt -Trung”
+
Làm rõ nội dung của hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh tế
Việt -Trung”.
+
Đánh giá các tác động của hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh
tế ” tới quan hệ thương mại Việt – Trung.
4.
-
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tác động của hợp tác “Hai hành lang, một
vành đai kinh tế” tới quan hệ thương mại Việt – Trung.
4
-
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: từ năm 2000 tới nay (chủ yếu là từ 2004 – thời điểm hình
thành ý tưởng hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh tế”).
Về không gian: luận văn tập trung vào các lĩnh vực hợp tác cơ bản giữa
Việt Nam và miền Nam Trung Quốc : Xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp,
thương mại, du lịch và các địa phương chủ chốt trong hợp tác “Hai hành lang,
một vành đai kinh tế Việt -Trung”: Tỉnh Quảng Tây, Vân Nam (Trung Quốc)
và Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội (Việt Nam).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài vận dụng
các phương pháp nghiên cứu khoa học như:
Phương pháp thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu thứ cấp phục
vụ cho
việc nghiên cứu, phân tích: Thu thập các tài liệu tổng quan về lĩnh vực quan hệ
thương mại Việt – Trung và hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh tế”; thu
thập thông tin về một số hoạt động và dự án đang triển khai trong khuôn khổ hợp
tác; thu thập tài liệu về đề xuất các giải pháp đối với việc thúc đẩy hợp tác này.
-
Phương pháp thống kê, so sánh: Từ thống kê số liệu, tác giả đưa ra sự
so sánh tương quan hai quốc gia Việt Nam – Trung Quốc trong quan hệ
thương mại, cũng như trong tiến độ triển khai hợp tác “Hai hành lang, một
vành đai kinh tế”.
6.
-
-
Phương pháp phân tích, tổng hợp
-
Phương pháp logic, lịch sử.
Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài tổng hợp tư liệu, phân tích rõ cơ sở khoa học của hợp tác “Hai
hành lang, một vành đai kinh tế” giữa Việt Nam và Trung Quốc; qua đó góp
phần làm rõ hơn sự cần thiết phải đẩy mạnh triển khai hợp tác này.
5
-
Khảo sát một cách có hệ thống những bài học kinh nghiệm về hình thức
hợp tác tương tự ở các quốc gia và khu vực trên thế giới (bao gồm cả những bài
học thành công và chưa thành công). Qua đó rút ra một số bài học có giá trị cho
việc phát triển “Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt – Trung”.
-
Phân tích có hệ thống nội dung, vai trò và thực trạng triển khai các
hoạt động trong khuôn khổ hợp tác; đưa ra đánh giá về những kết quả đã đạt
được, các tác động dự kiến cũng như những mặt còn tồn tại và nguyên nhân
của những tồn tại, đóng góp một cái nhìn toàn diện hơn về thực trạng triển
khai các mô hình liên kết kinh tế và hợp tác kinh tế quốc tế tại Việt Nam.
-
Đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại Việt –
Trung thông qua hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh tế” thời gian tới.
-
Các vấn đề lý luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở tổng hợp các tư
liệu của quá khứ kết hợp với khái quát hóa và bổ sung, hoàn thiện cho phù
hợp với tình hình mới hiện nay.
7.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 4 chương.
Chương 1. Một số vấn đề chung về hình thức hợp tác Hành lang, vành
đai kinh tế
Chương 2. Thực trạng hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh tế
Việt – Trung”
Chương 3. Tác động của hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh tế”
tới quan hệ thương mại Việt – Trung.
Chương 4. Một số gợi ý về giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương
mại Việt - Trung thông qua hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh tế”.
6
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH THỨC HỢP TÁC HÀNH LANG,
VÀNH ĐAI KINH TẾ
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm Hành lang kinh tế và Vành đai kinh tế
Trên thế giới hiện nay có hai cơ chế hợp tác kinh tế khu vực chủ yếu là
chính thức và không chính thức. Cơ chế chính thức bao gồm những hình thức
như Khu mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (kiểu liên minh Nga –
Belarus…), Thị trường chung (kiểu liên minh châu Âu EU); Cơ chế phi chính
thức gồm các hình thức như tam giác phát triển, khu vực tự do xuyên quốc
gia, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế. Cơ chế phi chính thức có một số đặc
thù như chỉ bao gồm các vùng (địa phương) thuộc các nước khác nhau, không
bao gồm thực thể quốc gia; các thành viên duy trì quan hệ thương mại và đầu
tư với thị trường bên ngoài khu vực; không có những chính sách chung đồng
nhất, nhưng gián tiếp cắt giảm các biện pháp thuế quan và phi thuế quan tạo
điều kiện thuận lợi cho sự tự do hóa thương mại, đầu tư, giao thông, nhập cư,
thúc đẩy sự phát triển tại khu vực biên giới của các nước thành viên.
Từ điển Anh ngữ Webster giải thích: Hành lang là (1) đường đi nối giữa
các phòng, (2) Đường giao thông (tuyến đường), chỉ (a) vùng đất nhỏ hẹp
xuyên qua lãnh thổ nước ngoài hoặc (b) tuyến đường hàng không, chịu sự
quản lý; (3) Vùng đất bao gồm hai hoặc nhiều thành phố mật độ dân cư đông
đúc. Cambridge, từ điển Anh ngữ của của Mỹ chia trực tiếp thành hai loại
“Đường qua lại” và “khu vực”, (1) Đường qua lại một bên hay hai bên của
công trình xây dựng, toa tầu, tàu thủy, (2) Khu vực nhỏ hẹp nằm giữa hai hay
nhiều thành phố lớn, hoặc khu vực sầm uất ven đường quốc lộ. Hành lang
7
kinh tế được nhắc đến ở đây thuộc nghĩa là khu vực (hành lang) mang ý nghĩa
địa lý kinh tế theo ý thứ 2.
Khái niệm “Hành lang kinh tế” do Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 8 về hợp
tác tiểu vùng sông Mekong tại Manila tháng 9 năm 1998 đưa ra, nêu rõ: Hành
lang kinh tế là một tuyến liên kết kinh tế dựa vào địa lý giữa các vùng lãnh
thổ của một hoặc nhiều quốc gia bởi các chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế của vùng liên kết. Trong kỉ yếu và tuyên bố chung của Hội
nghị đều nói tới hàm nghĩa và nội dung của “Hành lang kinh tế”. Trong tuyên
bố chung, “Hành lang kinh tế” là cơ chế hữu cơ liên kết giữa sản xuất, thương
mại và đầu tư, là “con đường liên kết giữa sản xuất, thương mại và cơ sở hạ
tầng trong khu vực địa lý đặc biệt”.
Từ cách hiểu về hành lang kinh tế nêu trên, có thể thấy rõ hành lang
kinh tế vốn xuất phát từ hành lang giao thông, lấy hạ tầng giao thông làm cơ
sở, để kết nối các khu vực địa lý của một hay nhiều quốc gia với nhau nhằm
phát triển kinh tế trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các khu vực địa –
kinh tế nằm trên cùng một dải dọc theo trục giao thông nhất định. Hành lang
kinh tế là khu vực, lãnh thổ của một nước này liên kết với khu vực, lãnh thổ
của một nước khác nhờ có chung một trục giao thông nhằm tận dụng, khai
thác và vận hành trục giao thông chung này để phát triển kinh tế giữa 2 quốc
gia và xa hơn là mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế giữa các quốc gia. Hành
lang kinh tế sẽ không thể hình thành nếu các khu vực địa lý hay vùng lãnh thổ
của hai nước không có chung một trục giao thông.
Vành đai là từ thuần Việt, theo từ điển tiếng Việt chỉ vùng đất bao quanh
một khu vực. Khái niệm “Vành đai kinh tế” chưa được chính thức đưa ra
trong giới học thuật nhưng có thể hiểu nó được tạo nên dựa theo điều kiện địa
lý. Vành đai kinh tế là liên kết kinh tế theo hình vòng cung hoặc vòng tròn
bao quanh một khu vực, một vùng địa lý - lãnh thổ trên cơ sở nối liền các
8
vùng lãnh thổ của một hay nhiều quốc gia với mục đích liên kết, hỗ trợ lẫn
nhau để khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh cúa các khu vực địa – kinh tế
nằm trên cùng một dải tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa và liên kết
kinh tế giữa các vùng bên trong vành đai.
Vành đai kinh tế có điểm giống và khác với hành lang kinh tế. Điểm
giống nhau cùng là sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau giữa các vùng lãnh thổ của một
hoặc nhiều quốc gia nhằm mục đích khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh.
Cũng như việc hình thành các hành lang kinh tế, sự hình thành của vành đai
kinh tế phải dựa trên những điều kiện khách quan và chủ quan, điều kiện cần
và đủ đến độ chín muồi nhất định. Điểm khác nhau ở chỗ hành lang kinh tế là
tuyến liên kết theo trục giao thông, nối giữa các điểm - đầu cuối và giữa của
sự liên kết kinh tế, động lực của hợp tác hành lang là các điểm nhấn (tỉnh,
thành phố) nằm theo trục giao thông. Còn vành đai kinh tế là tuyến liên kết
theo hình vòng cung hoặc vòng tròn bao quanh một khu vực, động lực của
hợp tác vành đai là tâm điểm nằm ở giữa. Liên kết vành đai kinh tế có thể
theo các đường tự nhiên như đường biên giới, đường bờ biển, đường bờ vịnh,
cũng có thể liên kết theo các đường nhân tạo và trên thực tế thường có hình
vòng cung. Nếu như yếu tố quyết định đối với hành lang kinh tế phải là những
tuyến giao thông huyết mạch đủ lớn, thì với vành đai kinh tế là những trung
tâm kinh tế đã phát triển ở mức cần thiết (hoặc dự kiến được xây dựng với
quy mô đủ lớn) nằm trên vành đai.
Hành lang kinh tế và vành đai kinh tế ngoài những đặc điểm tương tự
với các hình thức hợp tác kinh tế phi chính thức khác, có 3 điểm khác biệt: 1Là một khu vực địa lý xác định; 2- Nhấn mạnh các sáng kiến song phương
hơn là các sáng kiến đa phương; 3- Đòi hỏi phải có sự quy hoạch không gian
và vật lý cụ thể để tập trung phát triển hạ tầng và đạt được những hiệu quả
thiết thực nhất.
9
1.1.2 Hành lang kinh tế, vành đai kinh tế và tác động lan tỏa tới phát triển
kinh tế
Hành lang kinh tế và vành đai kinh tế là biện pháp hợp tác mới để thúc
đẩy hợp tác và phát triển kinh tế của các quốc gia và lãnh thổ. Hành lang kinh
tế vốn xuất phát và phát triển từ hành lang giao thông, nó vượt qua nội dung
đơn thuần là đường giao thông, mà lấy xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông làm
cơ sở, kết hợp hữu cơ giữa các hoạt động kinh tế, thương mại và đầu tư ở khu
vực địa lý nhất định, hình thành nên hợp tác kinh tế tổng hợp lấy xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông làm trung tâm. Có thể hiểu rằng đó là cơ chế nhất thể
hóa kinh tế khu vực nhỏ lấy giao thông làm trục chính. Hành lang kinh tế thể
hiện mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa phát triển hệ thống hạ tầng giao thông với
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Hệ thống các tuyến đường giao thông là tiền
đề, là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển kinh tế xã hội ở các vùng miền
liền kề của các trục tuyến giao thông đó. Hệ thống đường giao thông phát
triển đến đâu, khả năng phát triển kinh tế xã hội có thể được mở rộng đến đó.
Cũng có nghĩa là mức độ hiện đại hóa của hệ thống hạ tầng giao thông sẽ góp
phần làm thay đổi cả tốc độ tăng trưởng và chất lượng phát triển ở các vùng
lân cận. Xây dựng vành đai kinh tế không những phát triển được kinh tế của
những vùng nằm trên vành đai mà còn góp phần phát triển cả những vùng
xung quanh qua việc thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông. Các học giả Vân Nam hoàn thành báo cáo nghiên cứu trong
dự án năm 2002 của Chương trình phát triển Liên hợp quốc UNDP “Thúc đẩy
kế hoạch 5 năm hợp tác kinh tế sông Lan Thương - tiểu vùng sông Mekong”
đã dựa trên tính vận hành của hành lang kinh tế chỉ rõ: “Hành lang kinh tế với
căn cứ là các thành phố có không gian kề cận, với cầu nối là đường sắt, đường
bộ, đường thủy, và hàng không, điểm nối là các đô thị vừa và nhỏ dọc theo,
với cơ sở là lưu thông người hàng hóa, thông tin, vốn và năng lượng, triển
10
khai hợp tác và phát triển mậu dịch, đầu tư, ngành nghề nông nghiệp, khoáng
sản và công nghiệp kiểu mới, du lịch giao thông và ngành dịch vụ…xây dựng
nhóm ngành nghề ưu thế, hệ thống đô thị, hệ thống cửa khẩu và khu vực hợp
tác kinh tế biên giới trong tầm ảnh hưởng tuyến giao thông chính, thực hiện
tối ưu hóa phân phối các yếu tố tài nguyên và sức lao động, để hình thành các
hành lang kinh tế trong nước và quốc tế, mang tính khu vực, hỗ trợ ưu thế,
phân công khu vực, khai thác thị trường cùng phát triển” [9].
Sáng kiến về hành lang kinh tế và vành đai kinh tế trực tiếp hỗ trợ các
đột phá chiến lược trong khuôn khổ phát triển: 1- Thông qua giải pháp nhiều
mặt để tăng cường các liên kết về cơ sở hạ tầng; 2- Tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho thương mại và đầu tư giữa các vùng, miền liền kề; 3- Tăng cường sự
tham gia của khu vực tư nhân trong phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của
nó; 4- Thực hiện giảm nghèo, phát triển khu vực và phát triển nông thôn, tăng
cường thu nhập cho các nhóm thu nhập thấp, dễ bị tổn thương, tạo cơ hội việc
làm cho phụ nữ, thúc đẩy phát triển du lịch giữa các vùng ảnh hưởng; 5- Hình
thành khuôn khổ hiện thực hóa các hiệp định thương mại song phương, đa
phương tiểu khu vực và đa phương rộng lớn hơn trong điều kiện tự do hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Tóm lại, trên cơ sở ưu tiên phát triển hạ
tầng cơ sở như: giao thông, năng lượng, thông tin và du lịch, hành lang kinh tế
và vành đai kinh tế góp phần hình thành một không gian địa lý mở để tối đa
hóa các tác động đến phát triển kinh tế - xã hội và theo đó là tối thiểu hóa về
các phí tổn.
Mục tiêu của các dự án hành lang và vành đai kinh tế là tạo điều kiện
thúc đẩy phát triển kinh tế cho các nước trong dự án bằng việc xây dựng một
hệ thống giao thông thuận lợi cho trao đổi thương mại, thu hút đầu tư, du lịch,
cũng như các kết cấu hạ tầng khác như thông tin, bưu chính, viễn thông, dịch
vụ ngân hàng, cung cấp điện.
11
Hành lang kinh tế, vành đai kinh tế thông qua sự hội tụ của hạ tầng cơ
sở giao thông với chế độ quản lý, lấy không gian kinh tế hỗ trợ nhau, liên kết
tổ chức với ngành nghề, hình thành khu vực “nửa đóng, nửa mở” có quy mô
kinh tế, quy mô địa lý nhất định hoặc hữu hạn, là chức năng điều hòa lẫn nhau
của hệ thống phát triển kinh tế. Hệ thống phát triển này có ba đặc tính chung:
-
Tính bao trùm hoặc đa quốc gia: về mặt không gian, hành lang kinh
tế, vành đai kinh tế bao trùm hai hay nhiều hệ thống kinh tế có quy mô nhất
định vượt qua biên giới giữa chúng.
-
Tính liên thông hoặc lưu thông: về mặt thời gian, bằng các phương
tiện giao thông thủy, bộ, hàng không, thông tin trong hành lang kinh tế, vành
đai kinh tế tiến hành đối lưu các yếu tố sản xuất, trao đổi hàng hóa, con người,
tin tức thông suốt và có tốc độ đối lưu nhất định.
-
Tính hệ thống hoặc thứ bậc, hữu hạn: hành lang kinh tế, vành đai kinh
tế có chiều rộng và dung lượng hữu hạn, tập hợp quy mô nhất định và hình
thành ảnh hưởng, sức kéo xung quanh, các thứ bậc khác nhau trong hành lang
cùng chuyển động, các kết cấu khác nhau cùng bổ trợ và thu hút, cân đối các
chức năng khác nhau, biểu hiện là hệ thống hợp tác tuyến tính và phi tuyến
tính, dịch chuyển các nhóm ngành nghề và nhóm đô thị
Vì thế từ góc độ hệ thống luận và kinh tế khu vực, hành lang kinh tế,
vành đai kinh tế là khu vực liên kết kinh tế vượt qua biên giới, phát triển, có
hạn, độc lập, là hệ thống phát triển kinh tế có sức hút nội tại nhất định. Hành
lang kinh tế và vành đai kinh tế tháo bỏ sự cách biệt về địa lý lãnh thổ, tạo
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo sự liên kết bền chặt giữa các đối tác thương
mại, góp phần làm giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh, thúc đẩy và mở rộng
thương mại giữa các nước trong khu vực và với các khu vực khác.
12
1.2 Một số hành lang kinh tế, vành đai kinh tế của các quốc gia và khu
vực trên thế giới
Hành lang phát triển Maputo (MDC):
Nam Phi và Mozambique là hai nước đã từng có các quan hệ kinh tế
chặt chẽ với nhau. Trong thập kỷ 1970, trục đường giao thông từ Johanesburg
(Nam Phi) tới Maputo (Mozambique) đã chuyên chở khoảng 40% khối lượng
hàng xuất khẩu của Johanesburg và 300.000 khách du lịch của Nam Phi tới
Mozambique mỗi năm. Dòng hàng hóa và con người lưu chuyển theo chiều
ngược lại cũng rất lớn. Tuy nhiên, xung đột và chiến tranh giữa hai nước đã
làm tê liệt trục giao thông này. Kể từ đầu thập kỷ 1990, Chính phủ hai nước
đã hợp tác chặt chẽ trong việc khôi phục trục đường giao thông này và gắn kết
nó vào một chương trình phát triển rộng hơn, được gọi là Hành lang phát
triển.
Hành lang Maputo là một trong các sáng kiến phát triển nhiều tham vọng
nhất ở Châu Phi và thế giới. Cốt lõi của MDC là một loạt các dự án nhằm nâng
cấp kết cấu hạ tầng của tuyến đường vận tải từ tỉnh Wibank của Nam Phi (kề sát
Johanesburg) tới Maputo của Mozambique, bao gồm bốn thành phần chính:
tuyến đường cao tốc, tuyến đường xe lửa, cảng biên giới giữa hai nước và cảng
biển Maputo. Mục tiêu của Maputo không chỉ là xây dựng tuyến đường giao
thông mà còn thu hút và xây dựng các ngành công nghiệp có giá trị cao dọc theo
chiều rộng và chiều dài của Hành lang phát triển.
Tầm nhìn chung của MDC là sửa chữa và xây dựng mới các công trình
kết cấu hạ tầng mới ở vùng hành lang phát triển, thông qua sự hợp tác Nhà
nước/ tư nhân (ngân sách của nhà nước chỉ ở mức tối thiểu), do vậy tái tạo
dựng các mối liên kết và mở ra các cơ hội kinh tế gắn liền với các lợi thế của
vùng hành lang phát triển nhưng chưa tận dụng được hoặc tận dụng chưa đầy
đủ. Dự án này có tầm quan trọng đối với cả hai nước trong việc thúc đẩy tăng
13
- Xem thêm -