ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
- - - - - -- - - - - -
ĐÀO THU THẢO
TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TẠI TRẠI LỢN NGÔ
THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH VÀ THỬ
NGHIỆM MỘT SỐ THUỐC ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Chăn nuôi thú y
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2013-2017
Thái Nguyên – năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
- - - - - -- - - - - -
ĐÀO THU THẢO
HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TẠI TRẠI LỢN NGÔ THỊ HỒNG
GẤM, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH VÀ THỬ NGHIỆM MỘT
SỐ THUỐC ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Chăn nuôi thú y
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2013-2017
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Hồ Thị Bích Ngọc
Thái Nguyên – năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Mở đầu trang khóa luận tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo trong suốt quá trình học tập vừa qua đã tận tình giúp em tiến bƣớc
trên con đƣờng hoạt động khoa học.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trƣớc tiên em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành tới toàn thể các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong
suốt những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú
y đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình
giúp đỡ và hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô Ngô Thị Hồng Gấm – chủ trang trại,
cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị kỹ sƣ, công nhân trong trang trại đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ngƣời thân gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ và động viên về mọi mặt trong suốt thời gian em học tập và thực tập
vừa qua.
Vì thời gian thực tập có hạn nên khóa luận không tránh khỏi nhiều
khiếm khuyết. Rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô để giúp cho
kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho
công việc sau này.
Một lần nữa em xin đƣợc gửi đến tất cả các thầy cô trong nhà trƣờng;
các thầy cô trong hội đồng và các bạn bè lời cảm ơn chân thành sâu sắc và lời
chúc sức khỏe cùng mọi điều may mắn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Đào Thu Thảo
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả công tác thú y tại cơ sở ...................................... 38
Bảng 4.2: Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy .......................................... 39
Bảng 4.3: Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy ở các lứa tuổi ......................... 41
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo các tháng .................. 44
Bảng 4.5. Bảng kết quả triệu chứng lợn con mắc tiêu chảy (n = 176 ) .......... 45
Bảng 4.6: Kết quả thử nghiệm một số thuốc điều trị hội chứng
tiêu
chảy ở lợn con ................................................................................................. 47
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
cs
: cộng sự
LCPT
: Lợn con phân trắng
UBND
: Uỷ ban nhân dân
CP
: Charoen Pokphand Group
TK
: Thế kỷ
iv
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề............................................................................................................ 1
1.2.Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ................................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.2.2.Yêu cầu của đề tài ............................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất ................................................................. 3
2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ........................ 7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc ............... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................................. 8
2.2.2. Những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ....................................... 29
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ........ 31
3.1. Đối tƣợng ......................................................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện .......................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp thực hiện .......................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................... 31
3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi................................................................................... 31
3.4.3.Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................. 32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 33
4.1. Công tác phục vụ sản xuất tại cơ sở thực tập ................................................. 33
4.1.1. Công tác chăn nuôi ....................................................................................... 33
4.1.2. Công tác thú y ............................................................................................... 35
4.2. Kết quả nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn con tại trại ...................... 39
v
4.2.1. Kết quả điều tra lợn con mắc hội chứng tiêu chảy tại trại.......................... 39
4.2.2. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy ở các lứa tuổi tại trại .................... 40
4.2.3. Kết quả theo dõi mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con qua các tháng. ....... 44
4.2.4. Kết quả theo dõi triê ̣u chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy
...................... 45
4.2.5. Kết quả thử nghiệm một số thuốc điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con
tại trại ....................................................................................................................... 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 49
5.1.Kết luận ............................................................................................................. 49
5.2.Đề nghị .............................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 51
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng là nghề truyền
thống lâu đời của nƣớc ta. Ngành chăn nuôi lợn phát triển về cả số lƣợng, chất
lƣợng đã đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân trong nƣớc cũng nhƣ
trong xuất khẩu. Các sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn mang lại có ý nghĩa
to lớn trong việc cung cấp sản phẩm thịt, mỡ… phục vụ đời sống con ngƣời.
Tuy nhiên, với số lƣợng các đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ nuôi trong
chuồng càng nhiều cộng với ảnh hƣởng của khí hậu, đất đai, không khí… nên
vấn đề dịch bệnh xảy ra khá nhiều, gây không ít khó khăn và tổn thất cho các
nhà chăn nuôi, đặc biệt là bệnh tiêu chảy ở lợn con do sức đề kháng của
chúng còn kém.Vì vậy biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh,
chăm sóc, nuôi dƣỡng, cùng với việc sử dụng các loại vaccine phòng bệnh và
điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý
Hội chứng tiêu chảy trên lợn con là một dấu hiệu bệnh lý của các bệnh
sau: Hội chứng tiêu chảy thông thƣờng, bệnh cầu trùng, dịch tiêu chảy cấp,
bệnh viêm dạ dày – ruột truyền nhiễm...
Tuy vậy, dù là mắc bệnh nào thì triệu chứng thƣờng gặp ở lợn con cũng
sẽ là giảm khả năng sinh trƣởng, gầy nhanh do mất nƣớc, giảm bú, giảm ăn,
đặc biệt là tiêu chảy phân lỏng vàng. Nếu không can thiệp kịp thời lợn con sẽ
chết hoặc làm lợn con tăng trƣởng kém cả giai đoạn trƣớc và sau cai sữa.
Xuất phát từ thực tiễn chúng tôi tiến hành đề tài: “Hội chứng tiêu chảy
ở lợn con tại Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình và thử nghiệm một số thuốc điều trị”
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại trại
- Tìm đƣợc thuốc điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con có hiệu quả.
1.2.2.Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu đúng, đầy đủ về thực trạng mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn
con của trang trại từ đó đƣa ra đƣợc các đề xuất phòng và trị bệnh đạt hiệu quả.
- Số liệu đƣa ra dƣới dạng bảng biểu.
- Tìm hiểu đúng, đầy đủ quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của
cơ sở thực tập.
- Thực hành công tác thú y cơ sở và công tác chăn nuôi.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau - xã Hợp
Thanh - huyện Lƣơng Sơn - tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty
Chăn nuôi CP Việt Nam. Trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ và
đƣợc cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động của trang trại.
* Điều kiện tự nhiên:
Về địa hình: Huyện Lƣơng Sơn thuộc vùng trung du – nơi chuyển tiếp
giữa đồng bằng và miền núi, nên địa hình rất đa dạng. Địa hình đồi núi thấp
có độ cao sàn sàn nhau khoảng 200-400m đƣợc hình thành bởi đá macma, đá
vôi và các trầm tích lục nguyên, có mạng lƣới sông , suối khá dày đặc.
Khí hậu: Huyện Lƣơng Sơn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa
đông lạnh, ít mƣa; mùa hè nóng, mƣa nhiều. Nền nhiệt trung bình cả năm 22,9
– 23,30C. Lƣợng mƣa bình quân từ 1.520,7- 2.255,6 mm/năm, nhƣng phân bố
không đều trong năm và ngay cả trong mùa cũng rất thất thƣờng.
Lƣơng Sơn có mạng lƣới sông, suối phân bố tƣơng đối đồng đều trong
các xã.Con sông lớn nhất chảy qua huyện là sông Bùi, bắt nguồn từ dãy núi
Viên Nam cao 1.029m thuộc xã Lâm Sơn dài 32 km. Đầu tiên sông chảy theo
hƣớng Tây Bắc – Đông Nam, khi đến xã Tân Vinh thì nhập với suối Bu ( bắt
nguồn từ xã Trƣờng Sơn), dòng sông đổi hƣớng chảy quanh co, uốn khúc theo
hƣớng Tây – Đông cho đến hết địa phận huyện. Sông Bùi mang tính chất một
con sông già, thung lũng rộng, đáy bằng, độ dốc nhỏ, có khả năng tích nƣớc.
4
Ngoài sông Bùi trong huyện còn một số sông, suối nhỏ “nội địa” có khả
năng tiêu thoát nƣớc tốt.
Đặc điểm của hệ thống sông, suối trong huyện có ý nghĩa về mặt kinh
tế, rất thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa sử dụng chống lũ và kết hợp
với tƣới tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Có thể thấy, điều kiện khí hậu, thủy văn, sông ngòi đã tạo cho Lƣơng
Sơn những thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa các loại cây
trồng, vật nuôi, thâm canh tăng vụ và phát triển lâm nghiệp. Hệ thống sông
suối, hồ đập không những là nguồn tài nguyên cung cấp nƣớc cho sinh hoạt
và đời sống nhân dân mà còn có tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện môi
trƣờng sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản.
* Các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên nước: Nƣớc ngầm ở Lƣơng Sơn có trữ lƣợng khá lớn, chất
lƣợng nƣớc phần lớn chƣa bị ô nhiễm, lại đƣợc phân bố khắp các vùng trên
địa bàn huyện. Tài nguyên nƣớc mặt gồm nƣớc sông, suối và nƣớc mƣa, phân
bố không đều, chủ yếu tập trung ở vùng phía Bắc huyện và một số hồ đập nhỏ
phân bố rải rác toàn huyện.
- Tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 18.733,19 ha
chiếm 49,68% diện tích tự nhiên. Rừng tự nhiên của huyện khá đa dạng và
phong phú với nhiều loại gỗ quý. Nhƣng do tác động của con ngƣời, rừng đã
mất đi quá nhiều và thay thế chúng là rừng thứ sinh.Diện tích rừng phân bố ở
tất cả các xã trong huyện. Nhờ quan tâm phát triển kinh tế đồi rừng, kinh tế
trang trại rừng đã góp phần đem lại thu nhập cao cho ngƣời dân và góp phần
bảo vệ môi trƣờng sinh thái, giữ nƣớc đầu nguồn, cải thiện cảnh quan khu vực.
- Tài nguyên khoáng sản: Trên địa bàn huyện có các loại khoáng sản
trữ lƣợng lớn đó là đá vôi, đá xây dựng, đất sét, đá bazan và quặng đa kim.
5
- Tài nguyên du lịch: Với vị trí thuận lợi gần Thủ đô Hà Nội và địa hình
xen kẽ nhiều núi đồi, thung lũng rộng phẳng, kết hợp với hệ thống sông, suối,
hồ tự nhiên, nhân tạo cùng với hệ thống rừng… đã tạo cảnh quan thiên nhiên
và điều kiện phù hợp để huyện Lƣơng Sơn phát triển du lịch sinh thái, nghỉ
dƣỡng, sân golf.Trên địa bàn huyện có nhiều danh lam thắng cảnh, di chỉ
khảo cổ học, hệ thống hang động, núi đá tự nhiên nhƣ: hang Trầm, hang
Rồng, hang Tằm, hang Trổ…động Đá Bạc, động Long Tiên… đây là những
tiềm năng để phát triển những tour du lịch danh lam thắng cảnh kết hợp với
nghỉ dƣỡng.
- Ngoài ra Lƣơng Sơn cũng là huyện có nguồn tài nguyên du lịch văn
hóa vật thể và phi vật thể.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
* Hệ thống chuồng trại
Hệ thống chuồng trại đƣợc xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nƣớc.
Đƣợc bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, đƣợc xây dựng theo
hƣớng Đông Nam – Tây Bắc, đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng.
Hiện nay trại xây dựng với quy mô phù hợp theo hƣớng chăn nuôi công
nghiệp. Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn
nái chửa. Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn con sau
cai sữa cùng với hệ thống nƣớc uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo
thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hệ thống mái che hai ngăn có độ
thông thoáng tốt, có tƣờng rào bao quanh chuồng trại. Ở cuối mỗi ô chuồng
đều có hệ thống thoát phân và nƣớc thải. Hệ thống nƣớc sạch đƣợc đƣa về
từng ô chuồng đảm bảo cho việc cung cấp nƣớc uống tự động cho lợn, nƣớc
tắm cho lợn và nƣớc rửa chuồng hàng ngày. Trại đã lắp đặt hệ thống nƣớc
máy đảm bảo cung cấp nƣớc sạch cho lớn uống, tắm và vệ sinh chuồng trại.
6
* Các công trình khác
Gần khu chuồng, trại cho xây dựng một phòng kĩ thuật, một nhà kho,
một phòng thay đồ, phòng tắm, nhà vệ sinh, nhà ăn trƣa riêng cho công nhân.
Phòng kĩ thuật đƣợc trang bị đầy đủ các dụng cụ thú y nhƣ: Panh, dao
mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng, cân,
các loại thuốc thú y đồng thời cũng là phòng trực của cán bộ kĩ thuật.
Nhà kho đƣợc xây dựng gần khu chuồng, là nơi chứa thức ăn phục vụ
cho sản xuất.
Bên cạnh đó trại còn cho xây dựng một giếng khoan, 4 bể chƣa nƣớc, 2
máy bơm nƣớc đảm bảo cung cấp nƣớc sạch cho sinh hoạt của công nhân và
đội ngũ cán bộ kĩ thuật trong trại.
Đánh giá chung
- Thuận lợi
Đƣợc sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan nhƣ UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y
huyện Lƣơng Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Đƣợc Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lƣợng tốt.
Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đƣờng đi khá thuận tiện cho việc
vận chuyển con giống cũng nhƣ thức ăn chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
- Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hƣởng đến tiến độ
công việc.
7
Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chƣa tạo đƣợc vành đai phòng dịch
triệt để.
Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu sản xuất.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chăn nuôi Ngô Thị Hồng Gấm chuyên nuôi lợn sinh sản,
cung cấp 2 giống lợn là Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Lợn sau khi
sinh 21 - 26 ngày thì đƣợc xuất chuồng.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi Ngô Thị Hồng Gấm là một trong những trang trại
có quy mô lớn của tỉnh Hòa Bình. Với số vốn đầu tƣ lớn, áp dụng khoa học
kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dƣới đây là
một số chỉ tiêu mà trại đã đạt đƣợc trong 3 năm gần đây:
Năm
Số lƣợng lợn của các năm (con)
2014
2015
2016
Lợn nái
1347
1382
1439
Lợn hậu bị
449
462
479
Lợn đực
20
23
24
Lợn con
29400
31200
31800
(Nguồn: Cán bộ kĩ thuật trại cung cấp)
Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo
từng năm, điều đó cho thấy tình hình chăn nuôi của trang trại khá ổn định và
không ngừng tăng lên về số lƣợng đầu nái cũng nhƣ số lƣợng lợn con đƣợc
xuất đi trong 1 năm. Theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì
8
trại hoạt động vào mức khá, tháng 5/2016 kết quả của trại đứng thứ 1 toàn
miền Bắc của công ty.
Để đạt đƣợc những kết quả nhƣ trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tƣ trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phƣơng châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi Ngô Thị Hồng
Gấm là một gƣơng sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hƣớng
công nghiệp hóa hiện nay.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trƣờng trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 – 40 0C. Khi lợn sinh ra, môi trƣờng
bên ngoài có nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hƣởng đến sự thành thục và hoàn
thiện về chức năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá: hàm lƣợng HCl và các men tiêu hoá chƣa hoàn thiện. Thời
gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lƣợng. Lợn con trƣớc
một tháng tuổi không có HCl tự do vì lúc này lƣợng HCl tiết ra rất ít và
nhanh chúng liên kết với niêm dịch.
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém.
- Hệ thần kinh của lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lƣợng cơ thể cao
hơn lợn trƣởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và
cs,1996) [8].
9
- Tốc độ sinh trƣởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lƣợng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trƣởng chậm
lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật
của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [13].
+ Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chƣa hoàn thiện, chúng chƣa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có đƣợc kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lƣợng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chƣa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E.coli, Cl.perfringens…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [4]: Lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhƣng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lƣợng globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 –
6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thƣờng 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch nhƣ bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… đƣợc tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh LCPT.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Nhƣ Thanh và cs (2004) [22], hệ vi sinh vật đƣờng ruột
gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đƣờng ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, ngƣời
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E. coli trở lên cƣờng độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất đa
dạng. Cho đến nay đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng
10
nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên thông thƣờng trên,
còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh không phải là độc tố
của E. coli (Đặng Xuân Bình, 2010) [3].
- Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng có trong thức ăn, nƣớc uống vào hệ
tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis…
Ngoài ra, trong đƣờng tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây
thối
rữa:
Clostridium
perfringens,
Bacillus
sporogenes,
Bacillus
fasobacterium, Bacillus puticfus…
2.2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tƣợng đại tiện phân lỏng, đƣợc mô tả
phân lỏng, nhiều nƣớc hoặc có máu và mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đƣờng tiêu hóa,
là hiện tƣợng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nƣớc
do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cƣờng co bóp và tiết dịch (Phạm
Ngọc Thạch, 1996) [23].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy đƣợc gọi bằng tên khác
nhau nhƣ bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về
nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi nhƣ bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E. coli gây ra, bệnh Phó thƣơng hàn lợn do vi khuẩn Salmonella
cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể. Khi cơ thể tiêu
chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nƣớc trong phân từ 75% trở
lên gọi là hiện tƣợng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồ ng
11
thời nên g ọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn
đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nƣớc, mất chất điện giải và kiệt
sức, những gia súc khỏi thƣờng bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi
gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tƣợng viêm nhiễm, tổn thƣơng thực thể
đƣờng tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn về
kinh tế.
2.2.1.3. Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy
Vi khuẩn từ môi trƣờng bên ngoài vào theo đƣờng ăn uống. Khi có điều
kiện thuận lợi vi khuẩn sẽ nhân lên với số lƣợng lớn và sản sinh các yếu tố
kháng khuẩn, yếu tố này bị tiêu diệt hoặc hạn chế sự phát triển của các vi
khuẩn đƣờng ruột khác, đặc biệt là vi khuẩn có lợi và trở thành vi khuẩn có số
lƣợng lớn trong đƣờng ruột, cƣờng độ và tác động gây bệnh
Để gây bệnh trƣớc hết vi khuẩn bám vào các tế bào nhung mao ruột
non bằng nhiều kháng sinh bám dính, sau đó vi khuẩn xâm nhập vào trong các
lớp tế bào biểu mô, tại đây chúng phát triển phá hủy lớp tế bào này gây viêm
ruột. Vi khuẩn sản sinh độc tố đƣờng ruột (Enterotoxin) phá hủy tổ chức
thành ruột và tăng tính thấm thành mạch, làm thay đổi cân bằng trao đổi
muối, nƣớc, chất điện giải. Nƣớc và chất điện giải không đƣợc hấp thu từ ruột
vào mà thẩm xuất từ cơ thể tập chung vào lòng ruột. Vi khuẩn phát triển làm
thay đổi pH trong dạ dày, ruột dẫn đến bị tiêu chảy.
Bệnh tiêu chảy xảy ra hai cơ chế chính là xuất tiết và thẩm thấu:
- Tiêu chảy xuất tiết
Do độc tố của vi khuẩn E. coli, Salmonella hay của virut tác động vào
niêm mạc ruột làm quá trình bài tiết dịch (muối, nƣớc) vào lòng ruột không
bình thƣờng sẽ chảy ra tiêu chảy xuất tiết.
Khi bị tiêu chảy nhiều sẽ gây mất nƣớc cho cơ thể, gây rối loạn chức
năng sinh lí tiêu hoá. Khi bị rối loạn tiêu hoá dẫn tới rối loạn hệ vi sinh vật
12
đƣờng ruột, một số vi khuẩn có hại phát triển nhanh, do đó độc tố của vi
khuẩn tiết ra nhiều, độc tố của vi khuẩn vào máu làm rối loạn cơ năng giải
độc của gan và quá trình lọc ở thận (Hồ Văn Nam, 1982) [16].
Lợn bị tiêu chảy nhiều sẽ làm cơ thể bị mất nƣớc do đó làm giảm lƣợng
tuần hoàn của cơ thể dẫn đến truỵ tim mạch, gây nên tử vong.
- Tiêu chảy thẩm thấu: Do niêm mạc ruột non đƣợc lót bởi lớp liên bào
muối và nƣớc qua lại rất nhanh để duy trì sự cân bằng thẩm thấu giữa lòng
ruột và dịch ngoại bào. Vì vậy, khi trong lòng ruột có chất hấp thụ kém và độ
thẩm thấu cao thì sẽ gây ra tiêu chảy.
Quá trình tiêu chảy ở lợn con đã đƣa lợn con vào
3 trạng thái rối loạn
:
- Rố i loa ̣n chƣ́c năng tiêu hoá và hấ p thu.
- Rố i loa ̣n cân bằ ng của khu hê ̣ vi sinh vâ ̣t đƣờng ruô ̣t.
- Rố i loa ̣n cân bằ ng nƣớc và điê ̣n giải do lơ ̣n con tiêu chảy quá nhiề u.
Lơ ̣n con trong tinh tra ̣ng nhiễm đô ̣c , truỵ tim mạch mà chết . Nhƣ̃ng con
̀
chƣ̃a khỏi bê ̣nh thƣờng tăng tro ̣ng giảm, châ ̣m lớn, còi cọc.
2.2.1.4. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
Trong lịch sử nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy, nhiều tác giả đã dày
công nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy, kết quả
cho thấy nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy rất phức tạp. Tuy nhiên tiêu
chảy là một hiện tƣợng bệnh lý ở đƣờng tiêu hóa, có liên quan đến rất nhiều
các yếu tố, có yếu tố nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố nguyên nhân thứ
phát. Song cho dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả của
nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thƣơng thực thể đƣờng tiêu hóa và cuối cùng
là nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, hội chứng tiêu chảy ở gia súc
xảy ra do các nguyên nhân sau đây:
Do vi khuẩn
Trong đƣờng ruột của gia súc nói chung và c ủa lợn nói riêng, có rất
nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đƣờng ruột tồn tại dƣới
13
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đƣờng ruột ở trạng thái cân bằng
động theo hƣớng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thƣờng khi mà hệ sinh thái đƣờng ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trƣờng đƣờng tiêu hóa của
con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi
sinh vật đƣờng ruột. Dƣới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân
bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy . Nhiều
tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những
điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thƣờng gặp ở đƣờng tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lƣợng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thƣờng đƣợc viết tắt là E. coli) hay còn đƣợc gọi
là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đƣờng ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần
của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nƣớc ngầm là một chỉ thị
thƣờng gặp cho ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và
thƣờng đƣợc sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thƣớc
2 - 3 x 0,6µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp
thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động đƣợc, không
hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu đƣợc nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10 - 30 phút. Dƣới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
- Xem thêm -