ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------------
NGUYỄN BÍCH NGỌC
HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI
THƯỜNG XUYÊN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN BÍCH NGỌC
HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI
THƯỜNG XUYÊN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI THỊ THANH XUÂN
HÀ NỘI - 2011
2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIÊU ĐỒ
MỞ ĐẦU
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động trợ giúp xã hội
1.1.1. Khái niệm và phân loại trợ giúp xã hội
1.1.2. Vai trò của hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên
1.2. Nội dung cơ bản của trợ giúp xã hội thường xuyên
1.2.1.Hoạch định chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên
1.2.2. Xác định đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên
1.2.3. Xác định mức trợ giúp
1.2.4. Nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội thường xuyên
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động trợ giúp xã hội
1.3.1. Nhu cầu được trợ giúp của các đối tượng xã hội
1.3.2. Khả năng tài chính của Chính phủ
1.3.3. Chính sách của nhà nước
1.4. Kinh nghiệm của một số nước về hoạt động trợ giúp xã hội thường
xuyên
1.4.1. Khái quát hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên của một số
nước trên thế giới.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG
XUYÊN Ở VIỆT NAM
2.1. Khái quát về đối tượng và chính sách trợ giúp xã hội ở Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm đối tượng trợ giúp xã hội ở Việt Nam
i
2.1.2 Khái quát chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam
qua các thời kỳ
2.2. Thực trạng trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam từ năm 2000
đến nay
2.2.1. Công tác xác định đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên
2.2.2. Xác định chế độ trợ giúp và mức trợ giúp xã hội trường xuyên
2.2.3. Huy động nguồn lực cho hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những thành tựu cơ bản
2.3.2. Hạn chế
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
TRỢ GIÚP THƯỜNG XUYÊN Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
3.1. Quan điểm và định hướng đẩy mạnh hoạt động trợ giúp xã hội thường
xuyên ở Việt Nam đến năm 2015
3.1.1. Quan điểm
3.1.2. Định hướng đẩy mạnh hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên
trong thời gian tới.
3.2. Một số giải pháp cơ bản đẩy mạnh hoạt động trợ giúp xã hội thường
xuyên tại Việt Nam
3.2.1. Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức toàn xã
hội về trợ giúp xã hội thường xuyên
3.2.2. Hoàn thiện chính sách về trợ giúp xã hội thường xuyên
3.2.3. Đổi mới cơ chế về trợ giúp xã hội thường xuyên
3.2.4. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên
3.2.5. Hoàn thiện bộ máy hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt Tiếng Việt
TT
VIẾT TẮT
1
BLĐTBXH
2
CP
3
DHMT
4
ĐB
5
ĐBSH
6
ĐNB
7
ĐBSCL
8
HĐBT
9
NĐ
10
QĐ
11
Ttg
TT
VIẾT TẮT
1
AISD
2
FAO
3
GDP
4
HIV
5
ILO
6
UNDP
7
UNICEF
8
UNFPA
9
USD
10
WHO
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1
NỘI DUNG
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn bảo hộ mức sống tối thiểu cho d
thành phố
2
Bảng 2.1: Số lượng đối tượng được hưởng trợ cấp các
3
Bảng 2.2: Biến động của mức trợ giúp xã hội tối thiểu
4
Bảng 2.3: Kinh phí trợ cấp xã hội thường xuyên cho c
tượng
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
1
2
3
4
5
6
NỘI DUNG
Biểu đồ 2.1:Đối tượng trợ cấp xã hội thường xuyên gi
2000-2010
Biểu đồ 2.2: Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội phân the
năm 2008
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ đối tượng hưởng trợ cấp xã hội so v
tượng thuộc diện trợ cấp xã hội giai đoạn 2000-2010
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ dân số được trợ cấp xã hội chia the
năm 2008
Biểu đồ 2.5: Mức trợ cấp xã hội bình quân tháng giai
2000-2010
Biểu đồ 2.6: Kinh phí thực hiện trợ cấp xã hội
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, sự phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đem lại cho đất nước
nhiều biến đổi sâu sắc: kinh tế tăng trưởng nhanh, thu nhập và đời sống của
nhân dân ngày càng được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế cũng đem đến nhiều vấn đề xã hội mới nảy sinh và ngày
càng phức tạp nhất là sự phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội ngày
càng tăng. Một bộ phận dân cư rơi vào các hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mà
nếu không được sự trợ giúp của xã hội thì sẽ không có khả năng ổn định cuộc
sống và hoà nhập cộng đồng.
Để khắc phục điều đó, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thực hiện
các chính sách và biện pháp để bảo vệ hộ gia đình và cá nhân kém may mắn
trước các rủi ro giảm sút thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết, kể cả sự bảo vệ và chăm sóc y tế
và trợ cấp gia đình nuôi con nhỏ..., gọi chung là hệ thống an sinh xã hội.
Trong hệ thống an sinh xã hội, hoạt động trợ giúp xã hội là một trụ cột quan
trọng, nó tạo nên tấm lưới cuối cùng nhằm bảo vệ sự an toàn cho mọi thành
viên khi họ rơi vào tình trạng rủi ro xã hội nêu trên.
Từ năm 1946, ngay sau khi thành lập nước, Việt Nam đã thực hiện
chính sách an sinh xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống an
sinh xã hội nước ta, trong đó có hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên đã
không ngừng mở rộng góp phần quan trọng vào việc ổn định đời sống vật chất
và tinh thần của các đối tượng đặc biệt khó khăn như: người già cô đơn, trẻ
mồ côi, người tàn tật, người bị nhiễm HIV/AIDS, người cao tuổi …..Tính
đến nay nhà nước đã trợ cấp hàng tháng cho khoảng 1,6 triệu đối tượng đặc
biệt khó khăn. Nhờ hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên của nhà nước,
nhiều người đã thoát khỏi nghèo đói, tránh được rủi ro trong cuộc sống.
1
Tuy nhiên, hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên của nước ta cũng
bộc lộ nhiều hạn chế, như: còn thiếu tính đồng bộ và đổi mới chậm; độ bao
phủ còn thấp; mức trợ giúp hiện hành thấp...nên các hoạt động trợ giúp xã hội
thường xuyên đã chưa thật sự có tác động mạnh đến chất lượng cuộc sống của
các đối tượng xã hội.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động trợ giúp xã hội
thường xuyên đối với những đối tượng đặc biệt khó khăn và đề xuất định
hướng, giải pháp đẩy mạnh hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên cho
những năm tới là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, chúng tôi chọn đề tài “Hoạt động trợ
giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên có ý nghĩa thực tiễn vô cùng to
lớn đối với công cuộc xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa nhằm giải quyết
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội. Vì vậy,
vấn đề này đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Trong số các công
trình đã công bố, có thể kể đến một số công trình liên quan trực tiếp đến đề tài
luận văn là:
-
“Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt
Nam”, của Mai Ngọc Cường, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009.
Cuốn sách đã cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng hệ thống an sinh xã
hội Việt Nam hiện nay trên khía cạnh các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, ưu đãi xã hội, trợ giúp xã hội. Tác giả đã đánh giá chính sách trợ
giúp xã hội thường xuyên hiện hành và đưa ra một số phương hướng giải
pháp thực hiện chính sách trong tổng thể hệ thống an sinh xã hội trong thời
gian tới.
2
-
“Thiết kế và triển khai các mạng lưới an sinh hiệu quả về bảo trợ xã
hội và thúc đẩy xã hội”, của Ngân hàng thế giới, Nhà xuất bản Văn hóa
Thông tin, 2008. Cuốn sách bao gồm nhiều bài nghiên cứu về kinh nghiệm
của các nước trong việc xây dựng chính sách an sinh xã hội. Các tác giả đã
cung cấp những cơ sở lý luận và nhiều bài học kinh nghiệm của các nước
trong việc xây dựng chính sách an sinh xã hội. Tuy nhiên, chưa có khuyến
nghị trực tiếp cho Việt Nam trong hoạt động trợ giúp xã hội.
“Bảo đảm xã hội trong nền kinh tế thị trường Nhật Bản hiện
nay”,
của Trần Thị Nhung, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2008. Công
trình đã đề cập tới vấn đề trợ giúp xã hội của Nhật Bản cho bà mẹ, trẻ em,
người già. Mặc dù, tác giả chưa đề cập đến bài học kinh nghiệm của Nhật Bản
nhưng những phân tích của tác giả là cơ sở để chúng tôi rút ra những bài học
kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam.
-“Hệ thống an sinh xã hội của liên minh Châu Âu và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam”, của Viện khoa học xã hội Việt Nam, Viện nghiên cứu
châu Âu, Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội, 2008. Nội dung chính của
cuốn sách là trình bày 3 mô hình an sinh xã hội của châu Âu, từ đó đã rút ra
một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng mô hình an
sinh xã hội, trong đó trợ giúp xã hội là một trụ cột chính.
-
“Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam”, Nhà xuất bản
thế giới, Hà Nội, 2005. Trong cuốn sách này, các tác giả nêu rõ nhu cầu bảo
trợ xã hội của nhóm thiệt thòi: nông dân nghèo, người khuyết tật kể cả người
nhiễm HIV/AIDS.
-
“Đổi mới chính sách và hoàn thiện cơ chế trợ giúp xã hội trong bối
cảnh hiện đại hóa, công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế”, của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội, 2008. Trên cở sở đánh giá hiện trạng về chính sách
và cơ chế trợ giúp xã hội, đề tài đã đưa ra những định hướng đổi mới về chính
sách trợ giúp xã hội trong những năm tới.
3
-“Căn cứ thực tiễn và giải pháp để điều chỉnh mức trợ cấp đối với các
đối tượng chính sách xã hội và giám sát thực hiện” của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội, 2006. Đề tài này đã đánh giá mức trợ cấp hiện hành và
khuyến nghị các giải pháp điều chỉnh.
Những công trình trên nhìn chung đã nghiên cứu, luận giải những cơ sở
lý luận và thực tiễn về hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên trên từng khía
cạnh và mức độ khác nhau, giúp tác giả có được những quan điểm, nhận thức
chung về vấn đề lý luận và có nhiều tài liệu cần thiết để kế thừa trong quá
trình thực hiện luận văn. Tuy vậy, công trình nghiên cứu về vấn đề trợ giúp xã
hội thường xuyên một cách hệ thống và toàn diện thì vẫn còn ít, nhất là với tư
cách một luận văn thạc sĩ. Vì vậy, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài này,
nhằm cung cấp một cái nhìn toàn diện hơn về trợ giúp xã hội và đưa ra một số
định hướng, giải pháp cho thời gian đến năm 2015.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm ra những hạn chế trong hoạt
động trợ giúp xã hội thường xuyên ở nước ta hiện nay và tìm ra những giải
pháp khắc phục nhằm làm cho hoạt động này đi vào cuộc sống hiệu quả hơn.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:Làm rõ một số vấn đề lý luận
chung về hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên; Phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam hiện nay; Đề xuất
một số giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp xã hội
thường xuyên trong 5 năm tới.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động trợ giúp xã hội
trong
đó tập trung vào hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên đối với các đối
tượng gặp phải hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà bản thân và gia đình họ
không thể tự lo liệu cuộc sống tối thiểu hàng ngày.
4
+
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Trợ giúp xã hội thường xuyên có rất nhiều hình thức
ở nhiều quốc gia. Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên
cứu hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên của Việt Nam và một số nước
như Nhật Bản, Trung quốc để rút ra những bài học kinh nghiệm.
+ Về thời gian: nghiên cứu từ 2000 đến nay và một số định hướng cho
thời gian đến 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp cơ bản mà luận văn sử dụng là phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp của Kinh tế chính
trị Mác-Lênin. Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các phương pháp khác như:
thống kê - so sánh, phân tích - tổng hợp và lôgic - lịch sử.
6.
-
Đóng góp của luận văn
Làm rõ hơn sự cần thiết của hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên
đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội.
Đánh giá thực trạng hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên ở
Việt
Nam và chỉ rõ các vấn đề đặt ra cần giải quyết.
có ý
Đề xuất một số giải pháp để hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên
nghĩa thiết thực hơn.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương, 9 tiết:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về trợ giúp xã
hội thường xuyên.
Chương 2: Thực trạng hoạt động trợ giúp thường xuyên ở Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động trợ giúp
thường xuyên ở Việt Nam
5
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động trợ giúp xã hội
1.1.1. Khái niệm và phân loại trợ giúp xã hội
1.1.1.1. Trợ giúp xã hội - Một bộ phận cấu thành của hệ thống an sinh xã hội
Trợ giúp xã hội là một bộ phận cấu thành của hệ thống an sinh xã hội.
Thành ngữ an sinh xã hội ra đời từ những năm 30 của thế kỷ trước, khi đạo
luật đầu tiên trên thế giới về an sinh xã hội được ban hành tại Mỹ năm 1935.
Đến nay, khái niệm an sinh xã hội được sử dụng phổ biến tại nhiều nước.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), an sinh xã hội là một sự bảo vệ của xã
hội đối với các thành viên của mình thông qua một số biện pháp công cộng
nhằm chống lại với những khó khăn về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy
giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn
tật, tuổi già và chết. Đồng thời đảm bảo chăm sóc y tế và trợ giúp cho các gia
đình có đông con. Như vậy, an sinh xã hội là sự đảm bảo thu nhập và một số
điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm; cho những người già, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế,
người bị thiên tai địch họa,…
Hệ thống an sinh xã hội có ba hợp phần chính sau đây:
-
Các chính sách, chương trình mang tính chất phòng ngừa rủi ro. Đây
được coi là tầng trên của hệ thống an sinh xã hội, vai trò của tầng này là
hướng tới can thiệp và bảo vệ toàn bộ dân cư, giúp cho dân cư có được việc
làm, thu nhập để có được năng lực vật chất cần thiết nhằm đối phó một cách
tốt nhất rủi ro, hạn chế rủi ro và tự bảo vệ mình trước rủi ro. Nội dung quan
6
trọng của hợp phần này là các chính sách, chương trình ở tầm vĩ mô và trung
mô cho cả nền kinh tế và cho cả toàn xã hội như chính sách và chương trình
thị trường lao động; chương trình phòng ngừa tai nạn thương tích; phòng
chống HIV/AIDS, phòng ngừa thảm hoạ thiên tai đối với con người.
-
Các chính sách, chương trình mang tính chất giảm thiểu rủi ro. Đây
được coi là tầng thứ hai của hệ thống an sinh xã hội. Tầng này có vị trí đặc
biệt quan trọng khi rủi ro xảy ra sẽ hướng tới bao phủ toàn bộ dân cư vì trong
cuộc đời không ai biết trước được rủi ro khi nào và ai sẽ không gặp rủi ro.
Trên thực tế mức độ bao phủ của nó hẹp hơn tầng thứ nhất và hướng trực tiếp
vào những thành viên xã hội gặp rủi ro và gián tiếp chịu hậu quả của rủi ro
như người thất nghiệp, người thiếu việc làm… Các chính sách và giải pháp
của Nhà nước bảo vệ người dân là bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp.
-
Các chính sách, chương trình mang tính chất khắc phục rủi ro. Đây
được coi là tầng cuối cùng của hệ thống an sinh xã hội nhằm bảo vệ an toàn
cho các thành viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro mà bản thân họ không tự khắc
phục được, để họ không phải rơi vào cảnh bần cùng. Các chính sách và
giải pháp an sinh xã hội bảo vệ người dân là chương trình giảm nghèo, trợ
giúp xã hội. Trợ giúp xã hội là hình thức an sinh xã hội mang tính xã hội cao
nhất vì đây là hình thức không đòi hỏi người hưởng trợ cấp phải nộp bất cứ
một khoản đóng góp nào. Khác với các hình thức bảo hiểm là có đóng hưởng.
Trợ giúp xã hội hiểu theo một cách đơn giản nhất là sự giúp đỡ (trợ
giúp) của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện sinh sống thiết yếu
đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp bất hạnh, rủi ro,
nghèo đói…mà họ không có đủ khả năng tự lo được để đảm bảo cuộc sống tối
thiểu của họ.
7
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ bằng
tiền mặt hoặc hiện vật, có tính chất khẩn thiết, “cấp cứu” ở mức độ cần thiết
cho những người bị lâm vào cảnh bần cùng không có khả năng tự lo liệu cuộc
sống thường ngày của bản thân và gia đình, là sự giúp thêm bằng tiền mặt
hoặc điều kiện và phương tiện sinh sống thích hợp để đối tượng được giúp đỡ
và có thể phát huy khả năng, tự lo liệu cuộc sống của mình và gia đình, sớm
hoà nhập với cộng đồng” [32]. Theo đó, trợ giúp xã hội là sự đảm bảo và giúp
đỡ của Nhà nước, sự hỗ trợ của nhân dân và cộng đồng về thu nhập và các
điều kiện sinh sống bằng các hình thức và biện pháp khác nhau đối với các
đối tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, thiệt thòi, yếu thế,
không đủ khả năng tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình.
Nếu trợ giúp xã hội đột xuất diễn ra một lần thì ngược lại trợ giúp xã hội
thường xuyên được tiến hành đều đặn hàng tháng kéo dài trong nhiều năm.
Chính sách trợ giúp xã hội không phải cố định, mà thường xuyên thay
đổi cho phù hợp với điều kiện cụ thể về phát triển kinh tế, thu nhập và mức
sống của xã hội.
Như vậy, trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước và cộng đồng xã
hội cho các đối tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, thiệt thòi,
yếu thế, không đủ khả năng tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia
đình. Trợ giúp xã hội có thể bằng tiền, cũng có thể là các điều kiện và phương
tiện thích hợp để đối tượng có thể phát huy những khả năng tự lo liệu của họ
nhằm sớm hòa nhập trở lại với cộng đồng.
1.1.1.2. Phân loại trợ giúp xã hội
Căn cứ vào mức độ và tính chất của sự trợ giúp, trợ giúp xã hội được
chia thành hai loại: trợ giúp xã hội thường xuyên và trợ giúp xã hội đột xuất.
-
Trợ giúp xã hội thường xuyên là hình thức trợ giúp xã hội đối với
những người hoàn toàn không thể tự lo được cuộc sống trong một thời gian
dài hoặc trong suốt cả cuộc đời của đối tượng được trợ giúp.
8
Đối tượng xã hội khó khăn rất nhiều, song không phải tất cả đều được
trợ giúp xã hội thường xuyên, mà chỉ có những người rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn nhưng bản thân và gia đình họ không thể tự lo liệu được cuộc
sống ở mức tối thiểu hàng ngày, không đảm bảo được nhu cầu cơ bản của con
người mới được hưởng trợ cấp trợ giúp xã hội thường xuyên.
Đối tượng của chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên thường gồm:
người già không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập; Trẻ em mồ côi
không có người nuôi dưỡng, trẻ em trong gia đình quá nghèo bố mẹ không thể
nuôi sống được; Người tàn tật do nhiều nguyên nhân khác nhau, không thể tự
lao động được để tạo ra thu nhập hoặc không có nguồn sinh sống nào khác….
-
Trợ giúp xã hội đột xuất là hình thức trợ giúp xã hội do Nhà nước và
cộng đồng giúp đỡ những người không may bị thiên tai, mất mùa hoặc những
biến cố khác mà đời sống của họ bị đe doạ về lương thực, nhà ở, chữa bệnh,
chôn cất và phục hồi sản xuất cần có sự giúp đỡ khẩn cấp. Nếu trợ giúp xã hội
thường xuyên diễn ra trong một thời gian dài, hay người nhận trợ cấp được
nhận sự trợ giúp xã hội đều đặn, liên tục, thì người nhận trợ giúp xã hội đột
xuất chỉ được hưởng một lần khi các biến cố đột ngột xuất hiện trong đời sống
của họ.
Đối tượng được trợ giúp xã hội đột xuất là những người hoặc hộ gia
đình khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng như: hộ
gia đình có người bị chết, mất tích; Hộ gia đình có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy,
hỏng nặng; Hộ gia đình mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh bị thiếu đói;
Người bị thương nặng; Người thiếu đói do giáp hạt; Người gặp rủi ro ngoài
vùng cư trú mà bị thương nặng hoặc bị chết, gia đình không biết để chăm sóc
hoặc mai táng; Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về
nơi cư trú.
9
Đối tượng của trợ giúp xã hội rất rộng và có hoàn cảnh rủi ro khác
nhau, để sự giúp đỡ đạt hiệu quả cao nhất thì với mỗi loại đối tượng sẽ có
những giải pháp khác nhau.
1.1.2. Vai trò của hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên
An sinh xã hội nói chung và trợ giúp xã hội thường xuyên nói riêng có
vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế- xã hội quốc gia. Cụ thể, trợ giúp
xã hội thường xuyên có các vai trò chủ yếu sau:
1.1.2.1. Bảo vệ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong xã hội
Trợ giúp xã hội là một yêu cầu khách quan trong đời sống xã hội tại
nhiều nước trên thế giới và đã xuất hiện từ rất lâu. Mọi người đều có nguy cơ
phải đối mặt với rủi ro dẫn đến thiệt hại, mất mát, thương vong... Có 7 nhóm
rủi ro cơ bản là: rủi ro tự nhiên (bão, lụt, hạn hán….), rủi ro môi trường (ô
nhiễm), rủi ro sức khỏe (ốm đau , bệnh tật), rủi ro vòng đời (tuổi già), rủi ro
kinh tế (tai nạn lao động, nghèo đói…), rủi ro xã hội (chiến tranh, thay đổi thể
chế). Những rủi ro này ảnh hưởng tới cuộc sống của một bộ phận dân cư,
cuộc sống của họ bị đe dọa và phải nhờ đến sự giúp đỡ của cộng đồng, của xã
hội. Nếu không có sự trợ giúp họ có thể rơi vào sự bần cùng và nghèo đói.
Điều 25 của tuyên ngôn về Nhân quyền (Liên hiệp quốc 1948) nêu rõ
rằng: “Tất cả mọi người đều có quyền được hưởng một mức sống đầy đủ về
sức khỏe và phúc lợi cho bản thân người đó và gia đình, bao gồm lương thực,
quần áo, nhà ở, chăm sóc y tế và các dịch vụ xã hội cần thiết, có quyền được
hưởng chế độ an sinh trong trường hợp không có việc làm, đau ốm, tàn tật,
góa bụa, tuổi già hoặc thiếu sinh kế trong những hoàn cảnh vượt ngoài tầm
kiểm soát của mình” [24]. Trợ giúp xã hội thường xuyên bảo vệ những người
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong việc tạo nguồn thu nhập, hoặc bị phân
biệt đối xử nên khó có khả năng tạo nguồn thu nhập tốt như người cao tuổi,
người khuyết tật, những người nghèo…. để họ không rơi vào đói nghèo, loại
bỏ những hình thức tồi tệ nhất của sự bần cùng, nghèo đói.
10
Nhờ có sự trợ giúp xã hội thường xuyên mà những gia đình và cá nhân
phải đối mặt với những cú “sốc”, có thể vượt qua được rủi ro, mất mát. Sự
phát triển của hệ thống trợ giúp xã hội thường xuyên đã tạo điều kiện cho các
gia đình và cá nhân vượt qua những rủi ro về thu nhập trong cuộc sống, vươn
lên hòa nhập với cộng đồng.
1.1.2.2. Làm giảm sự bất bình đẳng xã hội và nghèo đói..
Trợ giúp xã hội thường xuyên đóng góp lớn trong việc tạo ra điều kiện
để xây dựng môi trường chính trị xã hội bền vững. Trợ giúp xã hội thường
xuyên là một trong những cấu phần quan trọng trong chính sách xã hội của
một quốc gia và là công cụ quản lý nhà nước thông qua hệ thống luật pháp,
chính sách và các chương trình. Trợ giúp xã hội thường xuyên cũng là công
cụ quan trọng để nhà nước thực hiện phân phối lại lợi ích từ tăng trưởng kinh
tế đến mọi người dân, gồm cả nhóm xã hội trước kia bị gạt ra ngoài lề nên
làm giảm tình trạng mất trật tự về chính trị và xã hội.
Mục đích của trợ giúp xã hội thường xuyên là giữ gìn sự ổn định về xã
hội - kinh tế- chính trị của đất nước, mà quan trọng hàng đầu là ổn định xã
hội, nên nó đã làm giảm sự bất bình đẳng xã hội, bất bình đẳng về giới, phân
hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội; tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng xã
hội, giữa các nhóm xã hội trong quá trình phát triển.
Sự trợ giúp xã hội thường xuyên đúng lúc, đúng lượng sẽ có vai trò to
lớn trong việc giảm nghèo, thu hẹp bất bình đẳng xã hội, không chỉ ở hiện tại,
mà cả ở tương lai. Nghèo đói là nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy dinh
dưỡng, nhất là đối với trẻ em. Trợ giúp xã hội thường xuyên cho trẻ em làm
giảm tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em, bảo vệ thế hệ tương lai của đất nước.
Theo Behrman và Rosenzweing (2001), đầu tư 1USD vào việc giảm tình
trạng suy dinh dưỡng giai đoạn đầu đời của trẻ em tại một quốc gia đang phát
triển có thể mang lại lợi ích ít nhất là 3 USD (chỉ tính riêng về thành tích hoạt
động, không kể những lợi ích khác mà nó có thể mang lại [26].
11
- Xem thêm -