Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động thu thuế tại chi cục hải quan bắc ninh...

Tài liệu Hoạt động thu thuế tại chi cục hải quan bắc ninh

.DOCX
127
4
107

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN TRUNG THẮNG HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hà Nội - 2019 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN TRUNG THẮNG HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC NINH Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Trung Thành Hà Nội - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, tháng 08 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN TRẦN TRUNG THẮNG LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu ở trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, kết hợp với quá trình công tác tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh, tác giả đã hoàn thiện được luận văn “Hoạt động thu thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh”. Để hoàn thành tốt luận văn, tôi xin chân thành bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đối với các thầy cô trong trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là thầy – giáo viên trực tiếp hướng dẫn khoa học – đã nhiệt tình giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cũng chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp công tác tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh đã hết sức tạo điều kiện, hỗ trợ tôi trong quá trình công tác, để tôi có thể hoàn thiện tốt được cả công việc được Chi cục giao phó và việc học tập của bản thân tôi. Mặc dù bản thân tôi đã hết sức cố gắng nghiên cứu và học hỏi, tuy nhiên do sự hiểu biết về các vấn đề liên quan đến luận văn vẫn còn sự thiếu sót nên luận văn không thể tránh được những sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý chân thành của các thầy cô cũng như các nhà khoa học để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................i DANH MỤC BẢNG........................................................................................ii DANH MỤC HÌNH........................................................................................iii LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TẠI CƠ QUAN HẢI QUAN........5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................5 1.2. Một số lý luận cơ bản về hoạt động thu thuế tại cơ quan hải quan............9 1.2.1. Khái quát nội dung một số sắc thuế thu tại cơ quan hải quan.................9 1.2.2. Khái niệm thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu..........................17 1.2.3. Nguyên tắc thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu........................ 23 1.2.4. Nội dung hoạt động thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu...........23 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động thu thuế đối với hàng hoá XNK.........29 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.........................................................................................30 1.3. Kinh nghiệm thu thuế đối tại một số Chi cục Hải quan và bài học cho Chi cục hải quan Bắc Ninh.................................................................................... 36 1.3.1. Kinh nghiệm thu thuế đối với hàng hóa XNK của một số Chi cục Hải quan ở Việt Nam............................................................................................. 36 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục Hải quan Bắc Ninh..........................43 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................... 45 2.1. Cơ sở phương pháp luận...........................................................................45 2.2. Phương pháp cụ thể..................................................................................45 2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu, số liệu.....................................45 2.2.2 Phương pháp thống kê mô tả..................................................................46 2.2.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp...........................................................46 2.2.4 Phương pháp so sánh..............................................................................47 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC NINH THỜI GIAN QUA...............................................49 3.1. Giới thiệu về Chi cục Hải quan Bắc ninh.................................................49 3.1.1. Tổng quan về Chi cục Hải quan Bắc Ninh............................................49 3.1.2. Một số kết quả hoạt động của Chi cục Hải quan Bắc Ninh..................54 3.2. Phân tích thực trạng hoạt động thu thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh trong thời gian qua.......................................................................................... 57 3.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế.................................................57 3.2.2. Thực trạng quản lý căn cứ tính thuế......................................................63 3.2.3. Thực trạng quản lý thu nộp thuế........................................................... 67 3.2.4. Thực trạng công tác xét miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu................................................................................73 3.2.5. Thực trạng hoạt động kiểm tra về thuế đối với hàng hóa XNK............74 3.3. Đánh giá hoạt động thu thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh thời gian qua76 3.3.1. Những kết quả đã đạt được................................................................... 76 3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.......................................... 77 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC NINH..................83 4.1. Định hướng đối với hoạt động thu thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh trong thời gian tới............................................................................................83 4.1.1. Quan điểm của Tổng Cục Hải quan đối với hoạt động thu thuế...........83 4.1.2. Định hướng tăng cường quản lý hoạt động thu thuế đối với hàng hóa XNK tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh.............................................................. 84 4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động thu thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh.................................................................................................85 4.2.1. Tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của Chi cục Hải quan Bắc Ninh.............................................................................85 4.2.3. Tăng cường chống gian lận thuế đối với hàng hóa XNK tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh.................................................................................................90 4.2.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch thu thuế hàng năm...........................88 4.2.4. Theo dõi và quản lý chặt chẽ, thu hồi nợ đọng thuế............................. 92 4.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra về thuế.................................................. 94 4.2.6. Tăng cường nâng cấp trang thiết bị phục vụ công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh........................................................................96 4.2.7. Tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác trao đổi thông tin với các cơ quan có liên quan tới hoạt động thu thuế........................................................ 98 4.2.8. Tăng cường tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế đối với hàng hóa XNK tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh.............................................................. 99 4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp.......................................................... 101 KẾT LUẬN..................................................................................................104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................106 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu 1 BVMT 2 CP 3 CQHQ 4 CNTT 5 DN 6 GTGT 7 KTSTQ 8 NKHQ 9 NK 10 TNDN 11 TTĐB 12 XK 13 XNK i DANH MỤC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 4 Bảng 3.4 5 Bảng 3.5 6 Bảng 3.6 ii DANH MỤC HÌNH STT 1 2 3 4 5 iii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, chính vì vậy mà trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thuế để đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày nay, xu hướng tự do hóa thương mại đã làm cho lưu lượng hàng hóa qua biên giới giữa các nước ngày càng tăng, quan hệ giao lưu kinh tế ngày càng phát triển. Điều này khiến cho Hải quan Việt Nam nói chung và Chi cục Hải quan Bắc Ninh nói riêng càng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức trong bối cảnh thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh cả về giá trị và khối lượng, cả thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ, quá trình quản lý thuế cũng trở nên khó khăn, phức tạp hơn. Để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, Hải quan Việt Nam nói chung và Chi cục Hải quan Bắc Ninh nói riêng đã chủ động tiến hành cải cách và đã có những bước tiên phong trong hội nhập trong đó vấn đề quản lý chặt chẽ các hoạt động xuất nhập khẩu, thu đúng, đủ tiền thuế cho Nhà nước, vừa tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong điều kiện tự do hóa thương mại. Tuy nhiên, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển gia tăng của nạn buôn lậu, gian lận thương mại và những loại hình tội phạm mới cũng đang đặt ra cho Hải quan Việt Nam nhiều nhiệm vụ mới. Việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã đưa đến cho Việt Nam những cơ hội mới nhưng đồng thời cũng làm xuất hiện 1 những thách thức, đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu phải được đổi mới về thẩm quyền, kỹ năng, biện pháp quản lý. Các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế cần được sửa đổi, bổ sung để phù hợp hơn với các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế, góp phần tăng cường quản lý, giám sát thực thi công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu thuế. Bên cạnh đó, trước yêu cầu cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, các quy định về thủ tục hành chính trong hoạt động thu thuế phải tiếp tục cải cách hơn nữa, đi đôi với việc tạo cơ sở pháp lý để thực hiện hiện đại hoá công tác quản lý thuế như kê khai thuế điện tử, hải quan điện tử... Thời gian qua công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ; tuy nhiên vẫn còn những hạn chế như: tình trạng khai sai dẫn tới thiếu số thuế phải nộp và nợ đọng thuế còn diễn biến phức tạp; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế hàng hoá xuất, nhập khẩu chưa được coi trọng đúng mức gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, trong quá trình Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, những thỏa thuận thương mại song phương và đa phương luôn đi kèm với yêu cầu cắt giảm thuế quan dẫn đến nguồn thu từ thuế từ hàng hóa XNK giảm đáng kể. Thực trạng trên đòi hỏi phải không ngừng tăng cường quản lý công tác thu thuế trên phạm vi cả nước nói chung và hoạt động thu thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh nói riêng. Mặc khác, kể từ năm 2012, Chi cục Hải quan Bắc Ninh chịu sự quản lý trực tiếp Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh thay vì Cục Hải quan TP.Hà Nội như trước đó. Vì vậy, sự biến động về nhân sự cũng như các vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức, văn hóa lao động… cũng ảnh hưởng tới hoạt động thu thuế tại Chi cục. Vì vậy, xuất phát từ những tồn tại trong công tác thu thuế cũng như sự biến động về hoạt động của Chi cục Hải quan Bắc Ninh, vấn đề nghiên cứu, 2 đánh giá thực trạng cũng như đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động thu thuế tại Chi cục là yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoạt động thu thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh” làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của luận văn: đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động thu thuế ở Chi cục Hải quan Bắc Ninh. Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ cụ thể như sau: Thứ nhất, luận văn sẽ hệ thống hoá những lý luận cơ bản về hoạt động thu thuế trên các khía cạnh: nội dung một số sắc thuế chủ yếu đối với hàng hóa XNK, khái niệm, nguyên tắc, nội dung hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu thuế đối với hàng hóa XNK. Thứ hai, luận văn nghiên cứu những vấn đề thực tiễn về hoạt động thu thuế ở Chi cục Hải quan Bắc Ninh hiện nay. Thông qua việc đánh giá một cách toàn diện về việc triển khai thực hiện hoạt động thu thuế, luận văn rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động thu thuế ở Chi cục Hải quan Bắc Ninh. Thứ ba, thông qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số Chi cục Hải quan trong phạm vi toàn quốc về tăng cường quản lý hoạt động thu thuế, luận văn rút ra những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng ở Chi cục Hải quan Bắc Ninh trong bối cảnh hiện nay. Thứ tư, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động thu thuế ở Chi cục Hải quan Bắc Ninh trong thời gian tới. Bên cạnh đó, luận văn cũng trình bày các điều kiện cần thiết để thực hiện được các giải pháp đã đề xuất. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thu thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh. - Phạm vi nghiên cứu: 3 + Về không gian: Chi cục Hải quan Bắc Ninh. + Về thời gian: Giai đoạn 2013 – 2018. 4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài - Nội dung công tác thu thuế của cơ quan Hải quan? - Kinh nghiệm của các Chi cục Hải quan tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố trên toàn quốc về hoạt động thu thuế và bài học cho Chi cục Hải quan Bắc Ninh là gì - Quy trình thu thuế và kiểm soát thu thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh? Hoạt động thu thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh đạt được những thành tựu cũng như những hạn chế còn tồn tại là gì? Nguyên nhân của những hạn chế đó - Những giải pháp tăng cường quản lý hoạt động thu thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh nói riêng và Hải quan Việt Nam nói chung trong thời gian tới? 5. Ngu n số iệu và d iệu nghiên cứu Các thông tin, số liệu và dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua các nguồn tin cậy như Báo cáo tổng kết công tác hàng năm của Chi cục Hải quan Bắc Ninh trong giai đoạn 2013 – 2018, Cổng thông tin của Tổng cục Hải quan, Tổng Cục Thống kê, Cổng thông tin của Cục Hải quan Bắc Ninh… 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 04 phần chính, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về hoạt động thu thuế tại cơ quan hải quan Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng hoạt động thu thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh thời gian qua Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động thu thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TẠI CƠ QUAN HẢI QUAN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến hoạt động thu thuế tại cơ quan hải quan, có thể kể đến một số nghiên cứu như sau: - Nguyễn Giang Hương, 2015. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An [20]. Luận văn Thạc sĩ - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan Nghệ An xét trong giai đoạn 2009-2013. Luận văn đã đánh giá được thực trạng hoạt động thu thuế XNK tại Cục Hải quan Nghệ An. Từ đó nghiên cứu đã đưa ra được những thành công cũng như hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động thu thuế XNK tại Cục Hải quan Nghệ An, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trong giai đoạn tiếp theo. - Bài báo khoa học “Hoàn thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn” của tác giả Phùng Quang Hội [22] đăng trên Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 214 (II), tháng 04/2015, tr. 86-93. Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đã đạt được những kết quả như minh bạch trong hoạt động, cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hoá hải quan và công tác xử lý nợ đọng thuế được chú trọng. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập trên các phương diện như chưa quản lý tốt đối tượng nộp thuế, gian lận thuế xuất nhập khẩu còn tương đối phổ biến, tình trạng nợ đọng còn phức tạp, dây dưa kéo dài, vai trò kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế chưa phát huy được hiệu quả. - Nguyễn Thị Hải Yến, 2015. Công tác quản lý thu thuế đối với hàng hóa 5 xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài [36]. Luận văn Thạc sỹ, Học viện Tài chính. Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế đối với hàng hóa XK, NK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài giai đoạn từ 2010 – 2014. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, … để đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với hàng hóa XK, NK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài. Kết hợp với kinh nghiệm thu thuế từ các Chi cục, Cục hải quan khác để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với hàng hóa XK, NK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài. - Bài báo khoa học “Kiểm tra sau thông quan của hải quan Việt Nam” [19] của nhóm tác giả Đỗ Thị Hải Hà, Mạc Thị Hải Yến, Đỗ Thu Huyền đăng trên Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 219 (II), tháng 09/2015, tr. 2-11. Trong bối cảnh phát triển và hội nhập hiện nay, một yêu cầu tất yếu khách quan đặt ra cho Hải quan Việt Nam là chuyển đổi phương thức quản lý từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”- kiểm tra sau thông quan dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro. Bài viết này phân tích thực trạng kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam giai đoạn 2010-2014, từ đó chỉ ra những thành tựu cũng như hạn chế của kiểm tra sau thông quan. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp có liên quan đến hoàn thiện hệ thống pháp lý về kiểm tra sau thông quan, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của hệ thống, hoàn thiện quy trình và các công cụ hỗ trợ hệ thống, hoàn thiện cơ sở vật chất của hệ thống, phối hợp giữa hoạt động kiểm tra sau thông quan với các lĩnh vực nghiệp vụ và các đơn vị liên quan khác. - Vũ Văn Bình, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chống thất thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn [2]. Luận văn Thạc sỹ, Học viện Tài chính. Luận văn nhấn 6 mạnh Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị luôn đứng đầu trong các cửa khẩu đường bộ về kim ngạch và số thu thuế XNK nộp Ngân sách Nhà nước. Trong đó, số thu từ hoạt động NK lại chiếm đến 90% tổng thu từ hoạt động XNK. Chính vì vậy mà công tác chống thất thu thuế từ hàng hóa NK cần được chú trọng coi là nhiệm vụ trọng tâm không chỉ đối với Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị mà còn đối với hoạt động của Hải quan Việt Nam nói chung. Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về thuế NK và hoạt động chống thất thu thuế NK, đánh giá được thực trạng công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2008 – 2013 từ đó có những kiến nghị đối với công tác chống thất thu thuế tại đơn vị này. - Nông Quang Hưng, 2017. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn [23]. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Bên cạnh việc hệ thống nội dung cơ bản quản lý thuế XNK và các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thu thuế XNK, luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu thuế XNK của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2016, xác định những thành công và hạn chế còn tồn tại, trong đó, tác giả chú trọng tới những nguyên nhân quản lý đối tượng nộp thuế chưa được thực hiện tốt; tổ chức thực hiện xác định thuế xuất nhập khẩu, tính thuế xuất nhập khẩu còn hạn chế; quản lý thu thuế xuất nhập khẩu còn để nợ đọng quá hạn kéo dài; chưa phát huy được vai trò cần có của thanh tra thuế. Từ đó, luận văn đề xuất một số nhóm giải pháp mang tính thực tiễn cao, phù hợp với tình hình thực tiễn của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn: (i) Nhóm giải pháp chống gian lận qua căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu; (ii) Nhóm giải pháp về công tác tổ chức cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (iii) Nhóm giải pháp về hoạt động KTSTQ và thanh tra thuế XNK; (iv) Nhóm giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý theo dõi nợ thuế XNK. 7 - Bài báo khoa học “Hiện đại hóa hải quan trong quá trình hội nhập quốc tế” [18] của nhóm tác giả Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thanh Hằng đăng trên Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 219 (II), tháng 09/2015, tr. 12-18. Cải cách, hiện đại hóa hải quan hướng tới mục tiêu đơn giản, minh bạch, thuận tiện và thống nhất nhằm tạo thuận lợi tối đa trong hoạt động của doanh nghiệp và người dân góp phần thúc đẩy hội nhập khu vực và quốc tế cũng như tăng cường sức cạnh tranh quốc gia. Bên cạnh những thành công trong quá trình thực hiện hiện đại hóa hải quan vẫn còn tồn tại một số khó khăn nhất định trong việc triển khai cơ chế một cửa quốc gia, phân luồng kiểm tra hải quan, công tác kiểm soát hải quan và sự phối hợp của các Bộ, Ngành liên quan. Bài viết này dựa trên quan sát tình hình thực tế và các tài liệu từ những báo cáo của Tổng cục Hải quan để phân tích thực trạng hiện đại hóa hải quan và đề xuất các giải pháp đồng thời cũng nêu một số kiến nghị lên Chính phủ nhằm khắc phục những vấn đề này. - Nguyễn Ngọc Túc, 2007. Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế [35]. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Ngoại thương. Trong luận án này, tác giả đi sâu nghiên cứu những vấn đề về tiếp tục cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, trong đó có hoạt động thu thuế XNK từ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị trong thực hiện công tác cải cách, hiện đại hóa ngành Hải quan. Nghiên cứu này đã đưa ra quan điểm đổi mới về công tác xác định trị giá tính thuế dựa trên kinh nghiệm cải cách biểu thuế NK của Hải quan Thái Lan, theo đó biểu thuế NK chỉ còn 3 mức thuế suất 1%, 5% và 10%, nhằm hạn chế tình trạng gian lận qua thuế suất. Các nghiên cứu trên đều có những liên quan nhất định với đề tài này, ở những góc độ khác nhau. Tuy nhiên những nghiên cứu này đưa ra các giải pháp quản lý thu thuế XK, NK tại một địa phương cụ thế. Trong hoàn cảnh hiện nay, mỗi địa phương, mỗi Chi cục Hải quan lại có những đặc thù, có điều 8 kiện kinh tế xã hội khác nhau, đòi hỏi những giải pháp đưa ra phải căn cứ vào sự phân tích một cách cụ thể tình hình thực trạng quản lý thu thuế đối với hàng hóa XNK tại các địa phương. Các nghiên cứu nói trên là tài liệu tham khảo để tác giả tham khảo và kế thừa trong quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ. 1.2. Một số lý luận cơ bản về hoạt động thu thuế tại cơ quan hải quan 1.2.1. Khái quát nội dung một số sắc thuế thu tại cơ quan hải quan 1.2.1.1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế XK, thuế NK là sắc thuế đánh vào hàng hóa XK hoặc NK trong quan hệ thương mại quốc tế a. - Đặc điểm thuế XK, thuế NK Thứ nhất: Đối tượng chịu thuế XK, NK là hàng hoá được phép XK, NK qua biên giới Việt Nam. Chỉ có những hàng hoá được vận chuyển một cách hợp pháp qua biên giới Việt Nam mới là đối tượng chịu thuế XK, NK. Những trường hợp cần lưu ý: Hàng hoá đó có thể là hợp pháp ở nước ngoài nhưng không hợp pháp ở Hàng hoá hợp pháp nhưng giao dịch không hợp pháp: thì không là đối tượng chịu thuế XK, NK. Giao dịch hợp pháp nhưng hàng hoá không hợp pháp: thì không là đối tượng chịu thuế XK, NK. - Thứ hai: Hàng hoá chịu thuế XK, NK phải là hàng hóa được mang qua biên giới Việt Nam: Hàng hoá là đối tượng chịu thuế XK, NK phải có một hành vi thực tế làm dịch chuyển hàng hoá đó qua biên giới Việt Nam thông qua mua bán, trao đổi, tặng cho… Khái niệm đường biên giới trong thuế XK, NK không đồng nhất với khái niệm đường biên giới quốc gia trong công pháp quốc tế. Nó không đơn thuần như chúng ta thường nói trong đời sống hằng ngày: biên giới 9 giữa Việt Nam và Lào, Campuchia, Trung Quốc. Biên giới trong pháp luật thuế là biên giới về mặt kinh tế. Bất cứ ở đâu, khi nào có sự phân định giữa nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế nước ngoài thì đó là biên giới được hiểu theo pháp luật thuế. Hành vi XK, NK hàng hoá qua biên giới phải là hành vi trực tiếp tác động làm hàng hoá đó dịch chuyển qua biên giới Việt Nam. Hành vi đó do đối tượng nộp thuế trực tiếp tác động và có nghĩa vụ nộp thuế hoặc ủy quyền cho chủ thể khác có nghĩa vụ nộp thay. - Thứ ba: Thuế XK, thuế NK là loại thuế gián thu, tiền thuế phải nộp cấu thành trong giá cả hàng hoá. - Thứ tư: Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi XK, NK hàng hoá qua biên giới. b. Phương pháp tính thuế XK, thuế NK - Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ %: Công thức tính thuế XNK: Số tiền thuế XK/NK phải nộp Số lượng đơn vị hàng = hóa thực tế XK/NK ghi trong tờ khai hải quan Trong đó: + Trị giá tính thuế: được xác định theo phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa XNK quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Nếu là hàng hóa XK: trị giá tính thuế là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F) (giá FOB) 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan