Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động tái cấu trúc ngân hàng trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần an bì...

Tài liệu Hoạt động tái cấu trúc ngân hàng trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần an bình

.DOCX
99
3
68

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NHỮ THỊ HÀ GIANG HOẠT ĐỘNG TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG – TRƢỜNG HỢP NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hà Nội - Năm 2015 1 LỜI CAM KẾT Tôi cam kết rằng tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử dụng các nguồn thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và thông tin đó được liệt kê trong phần thư mục tham khảo của luận văn. Những phần trích đoạn hay những nội dung lấy từ các nguồn tham khảo được liệt kê trong phần danh mục tài liệu tham khảo dưới dạng những đoạn trích dẫn hay lời diễn giải trong luận văn kèm theo thông tin về nguồn tham khảo rõ ràng. Bản luận văn này chưa từng được xuất bản và vì vậy cũng chưa được nộp cho một hội đồng nào khác cũng như chưa chuyển cho một bên nào khác có quan tâm đối với nội dung luận văn này. Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2015 Nhữ Thị Hà Giang 2 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong thời gian tôi học tập tại trường trong niên khoá 2012-2015, sự giúp đỡ chia sẻ kinh nghiệm của các bạn đồng niên trong Trường và đặc biệt tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của TS Nguyễn Ngọc Thắng người trực tiếp hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ tôi xây dựng và hoàn thành đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và một số cán bộ Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình đã giúp tôi trong quá trình thu thập thông tin cho luận văn. Tôi cũng muốn gửi lời cám ơn đến các thầy cô Khoa Tài chính ngân hàng – Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội, các bạn học cùng lớp và các đồng nghiệp, các chuyên gia trong và ngoài ngành ngân hàng đã giúp đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu, tài liệu và góp ý cho tôi hoàn thiện đề tài này. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi đã động viên và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Không có sự giúp đỡ của gia đình, có lẽ tôi đã không hoàn thành được luận văn đúng hạn như ngày hôm nay. 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................... DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .......................................................................................... PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ TÁI CÂU TRUC NGÂN HANG THƢƠNG MAI.. 12 1.1 Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại .................................................... 1.1.1 Khái niệm về NHTM .. 1.1.2 Chức năng của ngân hà 1.1.3 Hội nhập quốc tế trong 1.2 Tái cấu trúc ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ................... 1.3 Nội dung tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại ............................. 1.3.2 Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh ............................ 1.3.3 Tái cấu trúc hệ thống quản trị .................................. 1.3.4 Tái cấu trúc sở hữu .................................................... 1.3.5 Những khó khăn và rủi ro của quá trình thực hiện t ngân hàng thƣơng mại ..................................................................................... 1.4 Kinh nghiệm tái cấu trúc của một số ngân hàng trên thế giới .......... 1.4.1 Trƣờng hợp các ngân hàng Trung Q 1.4.2 Trƣờng hợp các ngân hàng Nhật Bả CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 2.1 Quy trình nghiên cứu ......................................................................... 2.2 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 2.3 2.2.1 Kỹ thuật tiến hành nghiên cứu ....... 2.2.2 Thu thập thông tin ......................... Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 3.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP An Bình..................................................... 45 3.2 Thực trạng hoạt động tái cấu trúc tại Ngân hàng TMCP An Bình...........59 3.3 Đánh thƣc ̣ trang ̣ tái cấu trúc của Ngân hàng TMCP An Bình.....................................70 3.3.1 Các kết quả đạt đƣợc...........................................................................................70 3.3.4 Các nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế.......................................................... 73 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VA GỢI Ý GIUP NGÂN HANG TMCP AN BÌNH TÁI CẤU TRUC THANH CÔNG........................................................................................................73 4.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình đến năm 2020.. .73 4.2 Đinh ̣ hƣớng, lô ̣trinh̀ tái cấu trúc Ngân hàng Thƣơng maịCổphân An Binh̀ 4.2.1 Mục tiêu phát triển ABBANK................................................................................................... 76 4.2.2 Định hƣớng tái cấu trúc ABBANK..........................................................................76 4.2.3 Lộ trình tái cấu trúc ABBANK.................................................................................76 4.3 Giải pháp tái cấu trúc Ngân hàng thƣơng mại Cổ phân An Bình................................77 PHỤ LỤC.............................................................................................................................89 Tài liệu tham khảo............................................................................................................... 93 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 6 DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh sách bảng biểu Biểu 3.1: Các sản phẩm khách hàng cá nhân Biểu 3.2: Các sản phẩm khách hàng doanh nghiệp Biểu 3.3: Vốn huy động qua các năm 2006 – 2013 Biểu 3.4: Tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng qua các năm 2009 - 2013 Biểu 3.5: Cơ cấu dƣ nợ 2010 -2013 Biểu 3.6: Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dƣ nợ 2013 – 2014 Biểu 3.7: Hệ thống mạng lƣới giao dịch ABBANK 2010 - 2014 Biểu 3.8: Thông tin về mẫu khảo sát Biểu 3.9: Ý kiến về vấn đề tài chính ngân hàng Biểu 3.10: Tỷ lệ nợ xấu ABBANK 2009-2013 Biểu 3.11: Vốn điều lệ của ABBANK giai đoạn 2009 - 2014 Biểu 3.12: Trình độ nhân sự ABBANK tính đến 31/12/2014 Biểu 3.13: Ý kiến về vấn đề đổi mới công nghệ đối với tái cấu trúc NHTM 7 DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Sơ đồ, hình vẽ Sơ đồ 1.1: Thành quả của các trƣờng hợp tái cấu trúc thành công Sơ đồ 1.2: Tam giác ba lĩnh vực tái cấu trúc Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu Hình 3.1: Cơ cấu cổ đông của ABBANK Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của ABBANK Hình 3.3: Vốn điều lệ của ABBANK trong giai đoạn 2009 - 2014 8 PHẦN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài: Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007 đã mở ra thời kỳ nền kinh tế Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới; đem lại cho chúng ta rất nhiều cơ hội để phát triển kinh tế xã hội; bên cạnh đó, nó cũng mang lại không ít những khó khăn, thách thức, đặc biệt đối với các doanh nghiệp, các ngân hàng th ƣơng mại (NHTM) – những doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Việt Nam đang từng bƣớc thực hiện các cam kết của mình khi gia nhập WTO trong đó lĩnh vực ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại ngày càng khốc liệt hơn với sự dỡ bỏ các dào cản đối với hoạt động của các chi nhánh và ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài. Nhƣ vậy với việc tham gia một sân chơi mới, sân chơi WTO, đòi hỏi mỗi ngân hàng thƣơng mại phải có những bƣớc điều chỉnh ở các cấp độ, mức độ khác nhau và tựu chung lại đó là việc tái cấu trúc của mỗi ngân hàng. Cùng với áp lực cạnh tranh từ bên ngoài do tiến trình hội nhập đem lại, tự thân mỗi ngân hàng cũng chịu sức ép phải đổi mới để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng tăng của khách hàng. Cũng nh ƣ tái cấu trúc doanh nghiệp, tái cấu trúc ngân hàng có thể đƣợc tiến hành theo hai cách: Thứ nhất, tái cấu trúc gắn liền với thay đổi cơ cấu chủ sở hữu. Hình thức này thƣờng bao gồm, mua, bán, sáp nhập hoặc cổ phân hoá ngân hàng. Thứ hai, tái cấu trúc không gắn liền với thay đổi cơ cấu chủ sở hữu. Hình thức này thƣờng đƣợc dùng trong các trƣờng hợp ít nghiêm trọng hơn trƣờng hợp thứ nhất, tập trung vào việc tái cơ cấu sản phẩm, dịch vụ, hay chiến l ƣợc kinh doanh của ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả của một số bộ phận cho phù hợp với chiến l ƣợc phát triển chung của ngân hàng. Trong phạm vi nghiên cứu của bài viết này trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phân An Bình cũng nh ƣ tình hình thực tế của ngành. Tôi tập trung đi sâu vào nghiên cứu công tác tái cấu trúc ngân hàng th ƣơng mại cổ phân An Bình theo cách thức thứ hai. 9 Xuất phát từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài “Hoạt động tái cấu trúc ngân hàng- trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần An Bình” để làm để tài nghiên cứu của luận văn. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về tái cấu trúc ngân hàng thƣơng mại. - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP An Bình và hoạt động tái cấu trúc của ngân hàng này. - Đƣa ra một số gợi ý nhằm giúp Ngân hàng thƣơng mại cổ phân An Bình tái cấu trúc thành công. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn phải trả lời đƣợc những câu hỏi nghiên cứu sau: Các nội dung của tái cấu trúc ngân hàng - thƣơng maị? Tại sao phải tái cơ cấu ABBANK và tái cơ - cấu những vấn đề gì tại ngân hàng này? Những giải pháp và khuyến nghị nào để giúp - hoạt động tái cấu trúc ngân hàng An Bình thành công? Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tái cấu trúc tại ngân hàng TMCP An Bình giai đoạn 2009 – 2014. - Phạm vi nghiên cứu: Trên cơ sở tiếp cận những nghiên cứu khoa học trong nƣớc và quốc tế về tái cấu trúc doanh nghiệp và ngân hàng thƣơng mại, tôi sẽ tiến hành khảo sát, nghiên cứu hoạt động tái cấu trúc của các ngân hàng th ƣơng mại Việt Nam nói chung và các khía cạnh tài chính, chiến l ƣợc và hoạt động của Ngân hàng TMCP An Bình giai đoạn 2009 - 2014. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sẽ sử dụng cả phƣơng pháp phân tích định tính và định l ƣợng kết hợp với các phƣơng pháp thống kê, so sánh để đánh giá các khía cạnh chiến l ƣợc, tài chính, và hoạt động của Ngân hàng An Bình, xác định những ƣu, nhƣợc điểm, những cơ hội 10 và thách thức đối với ngân hàng này và đƣa ra các giải pháp và mô hình phát triển phù hợp cho Ngân hàng An Bình trong tƣơng lai. Trong nghiên cứu này học viên dùng 3 phƣơng pháp thu thập số liệu chủ yếu sau đây:  Nghiên cứu tại bàn: Nghiên cứu tài liệu về Ngân hàng An Bình, để có thể đánh giá thực trạng các hoạt động của ngân hàng này cũng nhƣ những ƣu nhƣợc điểm.  Thực hiện khảo sát thông qua bảng hỏi: Thiết kế bảng hỏi, thực hiện khảo sát đối tƣợng cán bộ và ngƣời lao động của công ty nhằm thu thập thông tin liên quan đến điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với Ngân hàng An Bình trong thời gian tới. Học viên dự kiến gửi bảng khảo sát cho cán bộ và ng ƣời lao động tại ngân hàng này.  Thực hiện phỏng vấn sâu: Học viên cũng thiết kế một danh mục các câu hỏi có liên quan đến tái cấu trúc doanh nghiệp để phỏng vấn lãnh đạo ngân hàng An Bình nhằm thu thập thêm các ý kiến chuyên gia cho việc đề xuất các mô hình hoạt động của công ty sau khi tái cấu trúc và các giải pháp góp phân giúp ngân hàng này tái cấu trúc toàn diện thành công. Kết cấu của luận văn: Ngoài phân Mở đâu , Kết luận, Mục lục, Danh mục các từ viết tắt , Danh mục sơ đồ, bảng biểu, Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 04 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan tài liệu nghiên cứu Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Phân tích và đánh giá hoạt động tái cấu trúc tại Ngân hàng TMCP An Bình . Chương 4: Một số gợi ý giúp ngân hàng thương mại cổ phần An Bình tái cấu trúc thành công. 11 ̀ ́ CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊTÁI CÂU TRÚC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 1.1.1 Khái niệm về NHTM Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng th ƣơng mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trƣờng thì NHTM cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu đƣợc. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM trong phạm vi bài viết này tôi xin trình bày một số khái niệm sau; Ở Mỹ: Ngân hàng thƣơng mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp: Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thƣơng mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp th ƣờng xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” Ở Việt Nam: theo luật tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày 12/12/1997 thì Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Tổ chức tín dụng: là loại hình doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của lậu các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Nhƣ vậy ngân hàng thƣơng mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn 12 tiền vốn nhàn rỗi sẽ đƣợc huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. Hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam: – Ngân hàng thƣơng mại Quốc doanh: Là ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nƣớc. – Ngân hàng thƣơng mại cổ phân: Là ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập dƣới hình thức công ty cổ phân. Trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ đƣợc sở hữu một số cổ phân nhất định theo qui định của ngân hàng nhà nƣớc Việt nam. – Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh): Là Ngân hàng đƣợc thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và bên khác là ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài có trụ sở đặt tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam. – Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài: là ngân hàng đƣợc thành lập theo pháp luật nƣớc ngoài, đƣợc phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam. 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thƣơng mại 1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thƣơng mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là câu nối giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời có nhu câu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thƣơng mại vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay và hƣởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phân tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay. 1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu câu của khách hàng nh ƣ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phƣơng tiện thanh toán tiện lợi nhƣ séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu câu, khách hàng có thể chọn cho mình phƣơng thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp ngƣời phải thanh toán 13 dù ở gân hay xa mà họ có thể sử dụng một phƣơng thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy l ƣu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ l ƣu chuyển vốn, từ đó góp phân phát triển kinh tế. 1.1.2.3 Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận nhƣ là một yêu câu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền đ ƣợc thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động đƣợc để cho vay, số tiền cho vay ra lại đƣợc khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn đƣợc coi là một bộ phận của tiền giao dịch, đƣợc họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phƣơng tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu câu thanh toán, chi trả của xã hội. 1.1.3 Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu và đang diễn ra ngày càng sâu rộng về nội dung và qui mô trên nhiều lĩnh vực. Trong xu thế đó, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đƣợc bắt đâu từ năm 1986, khi Đại hội Đảng lân thứ VI đã mở đƣờng cho công cuộc đổi mới một cách toàn diện theo h ƣớng chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị tr ƣờng theo định h ƣớng xã hội chủ nghĩa. Theo đó, Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN năm 1995, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) năm 1996, gia nhập APEC năm 1998, ký Hiệp định Th ƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2000 và ký kết nhiều hiệp định th ƣơng mại, đâu t ƣ khác. Đáng chú ý là từ năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Th ƣơng mại thế giới (WTO), là mốc son quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, bắt đâu quá trình hội nhập sâu rộng với thị tr ƣờng quốc tế nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Thực tế cho thấy, ngành Ngân hàng đã có nhiều nỗ lực cải cách đáng kể theo hƣớng thị trƣờng và 14 mở cửa khu vực dịch vụ tài chính – ngân hàng trƣớc yêu câu phát triển kinh tế trong nƣớc và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế cũng góp phân thúc đẩy quá trình thu hút nguồn vốn đâu t ƣ, tạo điều kiện giúp các NHTM phát triển các mối quan hệ đại lý, thanh toán quốc tế, tài trợ thƣơng mại, hợp tác đâu tƣ và trao đổi công nghệ... Hơn nữa, việc Việt Nam gia nhập WTO cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nƣớc chủ động trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trƣờng để tồn tại và phát triển, không chỉ ở trong nƣớc mà còn mở rộng hoạt động ra nƣớc ngoài. Hoạt động của các ngân hàng và tổ chức tài chính n ƣớc ngoài trên thị tr ƣờng Việt Nam đang ngày càng mở rộng, nhất là từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Đến nay, có 5 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn n ƣớc ngoài, 70 chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, 8 công ty cho thuê tài chính, 86 văn phòng đại diện nƣớc ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Các tổ chức này đều là những ngân hàng và tổ chức tài chính lớn, có uy tín và độ an toàn cao, có khả năng cạnh tranh tốt. Mặc dù thị phân hoạt động của các TCTD nƣớc ngoài vẫn còn ở mức khiêm tốn (khoảng 10%), nh ƣng có vị trí quan trọng trong hệ thống các định chế tài chính tại Việt Nam. Các TCTD nƣớc ngoài là kênh truyền dẫn vào Việt Nam các công nghệ ngân hàng hiện đại và kinh nghiệm quản trị ngân hàng tiên tiến, đồng thời bổ sung nguồn tài chính không nhỏ cho thị trƣờng tài chính Việt Nam. Trong thời gian qua, NHNN đã điều chỉnh các mục tiêu chính sách tiền tệ (CSTT) ngắn hạn cho phù hợp với yêu câu và điều kiện phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Đáng chú ý là trong giai đoạn 2011 đến nay, do ảnh hƣởng của những diễn biến bất lợi của kinh tế toàn câu, tình hình kinh tế vĩ mô trong n ƣớc có nhiều biến động. Tăng trƣởng kinh tế có xu hƣớng suy giảm, thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng hóa tồn kho ở mức cao, sức mua của dân chúng giảm, thị tr ƣờng bất động sản đóng băng, lạm phát ở mức cao 18,13% năm 2011, các cân đối vĩ mô ch ƣa đảm bảo, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, thanh khoản thị trƣờng trên thị trƣờng tiền tệ mặc dù đã có những cải thiện nhất định nhƣng còn căng thẳng, lãi suất tăng cao, tính ổn định của tỷ giá còn thấp, thị trƣờng vốn ảm đạm và hoạt động của hệ thống ngân hàng – trung gian tài chính trọng yếu trong nền kinh tế phải đối mặt với nhiều rủi ro lớn, nhiều doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng 15 hoạt động hoạt giải thể. Trƣớc thực tế đó, từ năm 2012 đến nay, Chính phủ đã chỉ đạo sát sao các Bộ ngành quản lý trong công tác điều hành kinh tế vĩ mô kiên định với các mục tiêu lớn là tập trung ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trƣởng, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. NHNN đã rất nỗ lực trong công tác quản lý và điều tiết tiền tệ thông qua việc điều hành các công cụ CSTT một cách linh hoạt, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với công tác quản lý ngoại hối, từng bƣớc tháo gỡ các nút thắt của thị trƣờng, đảm bảo sự ổn định của thị tr ƣờng tiền tệ. Sự chủ động và linh hoạt trong công tác điều hành của NHNN trong thời gian qua đã truyền dẫn chính sách vào thực tế một cách hiệu quả, về cơ bản đã thực hiện đ ƣợc mục tiêu đề ra, góp phân ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế Việt Nam nói chung đã có sự phục hồi, tăng trƣởng tăng dân qua các quí, quí III/2013 đạt mức tăng tr ƣởng 5,14%, lạm phát đã đƣợc kiềm chế và có xu hƣớng giảm dân ( chỉ số CPI 9 tháng 2013 so với cùng kỳ ở mức 6,3% giảm so với 9 tháng đâu năm 2012 là 6,48), thâm hụt cán cân thƣơng mại thu hẹp mạnh; khu vực tài chính nói riêng đã bắt đâu ổn định trở lại, tỷ giá, lãi suất và giá vàng diễn biến ổn định, thanh khoản của hệ thống đ ƣợc cải thiện và đi dân vào ổn định,dự trữ ngoại hối gia tăng mạnh, hệ thống các TCTD đã b ƣớc đâu đƣợc củng cố, nhất là các NHTM yếu kém đã chấn chỉnh và khắc phục những yếu kém có thể gây mất an toàn hệ thống, nay đã dân đi vào ổn định và phát triển . Các cam kết quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam chủ yếu bao gồm các cam kết theo Hiệp định thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ và các cam kết gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Cho đến nay, Hiệp định thƣơng mại Việt NamHoa Kỳ nhìn chung cơ bản là dựa vào và gắn với các khái niệm và nội dung về th ƣơng mại dịch vụ tài chính mà Tổ chức thƣơng mại thế giới đƣa ra. Theo Hiệp định thƣơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ, các cam kết mở cửa dịch vụ ngân hàng đ ƣợc thực hiện theo lộ trình 9 năm trƣớc khi mọi hạn chế đối với ngân hàng Hoa kỳ đƣợc bãi bỏ. Theo đó từ năm 2007 cho đến năm 2010, các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ (trừ ngân hàng và công ty thuê mua tài chính) chỉ đƣợc hoạt động dƣới hình thức liên doanh với đối tác Việt Nam. Và bắt đâu từ 2010 trở đi, những hạn chế này sẽ bị bãi bỏ, các ngân hàng Hoa Kỳ sẽ đƣợc phép thành lập ngân hàng con với 100% vốn của mình tại Việt Nam, còn trong thời gian 9 năm, các ngân hàng Hoa Kỳ chỉ có thể thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam theo tỷ lệ góp vốn 30- 49% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh. Các cam kết của Việt Nam đối với WTO trong lĩnh vực ngân hàng và dịch vụ tài chính 16 i) Sản phẩm dịch vụ mà các ngân hàng thuộc các nước thành viên WTO được cung cấp như sau: 1.Nhận tiền gửi và các khoản phải trả khác từ công chúng. 2. Cho vay dƣới tất cả các hình thức bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng câm cố thế chấp, bao thanh toán và tài trợ giao dịch thƣơng mại 3.Thuê mua tài chính 4. Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và thẻ nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng. 5.Bảo lãnh và cam kết 6. Kinh doanh trên tài khoản của mình hoặc của khách hàng, tại sở giao dịch, trên thị trƣờng giao dịch thoả thuận hoặc bằng cách khác nhƣ dƣới đây: - Công cụ thị trƣờng tiền tệ (bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi) - Ngoại hối - Các công cụ tỷ giá và lãi suất, bao gồm các sản phẩm nhƣ hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn - Vàng khối 7.Môi giới tiền tệ 8. Quản lý tài sản, nhƣ quản lý tiền mặt hoặc danh mục đâu tƣ, mọi hình thức quản lý đâu tƣ tập thể, quản lý qũy hƣu trí, các dịch vụ lƣu ký và tín thác. 9. Các dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm phái sinh và các công cụ chuyển nhƣợng khác. 10. Cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính cũng nhƣ các phân mềm liên quan của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác. 11. Các dịch vụ tƣ vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác đối với tất cả các hoạt động đƣợc nêu từ các tiểu mục (1) đến (10), kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tƣ vấn đâu t ƣ và danh mục đâu t ƣ, t ƣ vấn về mua lại và về tái cơ cấu và chiến lƣợc doanh nghiệp. ii) Cũng theo cam kết WTO, các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức sau: - Đối với các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài: văn phòng đại diện, chi nhánh ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài, ngân hàng th ƣơng mại liên doanh trong đó phân vốn góp của bên nƣớc ngoài không vƣợt quá 50% vốn điều lệ của NH LD, công ty cho 17 thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn đâu tƣ nƣớc ngoài và kể từ ngày 01/04/2007 đƣợc phép thành lập ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài. - Đối với các công ty tài chính nƣớc ngoài: văn phòng đại diện, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn đâu tƣ nƣớc ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn đâu tƣ nƣớc ngoài. - Đối với các công ty cho thuê tài chính nƣớc ngoài: văn phòng đại diện, công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn đâu t ƣ n ƣớc ngoài. iii) Trong vòng 5 năm kể từ ngày gia nhập WTO, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi nhánh NH nước ngoài được nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam từ các thể nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo mức vốn mà ngân hàng mẹ cấp cho chi nhánh phù hợp với lộ trình sau: Ngày 01/01/2007 01/01/2008 01/01/2009 01/01/2010 01/01/2011 iv) Việt Nam có thể hạn chế việc tham gia cổ phần của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại các NHTM quốc doanh của Việt Nam được cổ phần hoá như mức tham gia của các ngân hàng Việt Nam. Đối với việc tham gia góp vốn dƣới hình thức mua cổ phân, tổng số cổ phân do các thể nhân và pháp nhân nƣớc ngoài nắm giữ tại mỗi NH TMCP của Việt Nam không đƣợc vƣợt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng, trừ khi luật pháp Việt Nam có quy định khác hoặc đƣợc sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. 1.2 Cơ sở lý luận về tái cấu trúc ngân hàng thƣờng mại 1.2.1. Khái niệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại Theo Claudia Dziobek và Ceyla Pazarbasioglu, tái cấu trúc ngân hàng là biện pháp hƣớng tới mục tiêu nâng cao hiệu suất hoạt động của ngân hàng, bao gồm phục hồi khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, cải thiện năng lực hoạt động của toàn hệ 18 thống ngân hàng để làm tròn trách nhiệm của một trung gian tài chính và khôi phục lòng tin của công chúng. Theo quan điểm này thì tái cấu trúc ngân hàng bao gồm tái cấu trúc tài chính (financial restructuring), tái cấu trúc hoạt động (operational restructuring) và giám sát an toàn. Theo Ngân hàng Thế giới (WB, 1998), tái cấu trúc ngân hàng bao gồm một loạt các biện pháp đƣợc phối hợp chặt chẽ nhằm duy trì hệ thống thanh toán quốc gia và khả năng tiếp cận các dịch vụ tín dụng, đồng thời xử lý các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống tài chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng. Việc tham gia một sân chơi mới, sân chơi WTO, đòi hỏi mỗi ngân hàng th ƣơng mại phải có những bƣớc điều chỉnh ở các cấp độ, mức độ khác nhau và tựu trung lại đó là việc tái cấu trúc của mỗi ngân hàng. Cùng với áp lực cạnh tranh từ bên ngoài do tiến trình hội nhập đem lại, tự thân mỗi ngân hàng cũng chịu sức ép phải đổi mới để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng tăng của khách hàng. Cũng nh ƣ tái cấu trúc doanh nghiệp, tái cấu trúc ngân hàng có thể đƣợc chia thành 2 loại tùy theo cấp độ thực hiện: Thứ nhất: tái cấu trúc gắn liền với thay đổi cơ cấu chủ sở hữu. Hình thức này thƣờng bao gồm, mua, bán, sáp nhập hoặc cổ phân hoá ngân hàng. Hình thức này thƣờng đi liền với những thay đổi mang tính căn bản của ngân hàng nh ƣ thay đổi cơ cấu tài chính, chiến lƣợc kinh doanh và thị trƣờng, thay đổi nhân sự, ph ƣơng thức quản lý điều hành… Thứ hai: tái cấu trúc không gắn liền với thay đổi cơ cấu chủ sở hữu. Hình thức này thƣờng đƣợc dùng trong các trƣờng hợp ít nghiêm trọng hơn trƣờng hợp thứ nhất, tập trung vào việc cải tổ nội bộ ngân hàng nhằm nâng cao hiệu qủa của một số bộ phận cho phù hợp với chiến lƣợc phát triển chung của ngân hàng. Trên cơ sở các vấn đề cụ thể ngân hàng đang gặp phải, tái cấu trúc ngân hàng sẽ nhấn mạnh vào các yếu tố căn bản của ngân hàng nhƣ: Chiến lược xây dựng hoặc điều chỉnh chiến lƣợc kinh doanh; Tài chính- thực hiện các giải pháp tăng cƣờng tiềm lực tài chính; Kết cấu- bao gồm việc xác lập lại các phòng, ban cùng với nhiệm vụ, chức năng của từng cá nhân nhằm giúp ngân hàng hoạt động hiệu qủa hơn; Kỹ năng- phát triển những kỹ năng mới, tạo sự tìm tòi đổi mới trong nội bộ ngân hàng; 19 Các giá trị – bao gồm các cam kết với khách hàng, cộng đồng và xây dựn g văn hoá kinh doanh của ngân hàng. Việc đƣa ra các giải pháp tái cấu trúc phù hợp sẽ giúp các ngân hàng thƣơng mại nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy tối đa các cơ hội do tiến trình hội nhập đem lại, góp phân vào sự phát triển bền vững của bản thân mỗi ngân hàng và của toàn hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Nhƣ vậy việc tái cấu trúc thành công sẽ giúp Ngân hàng xử lý đƣợc những yếu kém nội tại, thoát khỏi khủng hoảng và phát triển ổn định. Bên cạnh đó, ng ƣời lao động đƣợc tạo điều kiện về công ăn việc làm ổn định, các chủ nợ có thể thu hồi đ ƣợc một phân hoặc phân lớn các khoản nợ, các khách hàng và nhà cung cấp yên tâm hợp tác với công ty và các cổ đông thì nhận đƣợc khoản hoàn vốn tốt và giá trị cổ phân trên thị trƣờng gia tăng, chi tiết đƣợc mô tả trong sơ đồ 1.1. Sơ đồ 1.1: Thành quả của các trường hợp tái cấu trúc thành công 1.2.2 Tính tất yếu phải tái cấu trúc hệ thống NHTM trong bối cảnh hội nhập Lý do để tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là: hồi sinh hệ thống NHTM yếu kém; Duy trì sự phát triển ổn định và hiệu quả của hệ thống NHTM. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan