Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện ...

Tài liệu Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt thực trạng và giải pháp

.DOCX
92
2
60

Mô tả:

MỤC LỤC Danh mục các ký hiệu viết tắt………………………………………………. Danh mục các bảng…………………………………………………………. Danh mục sơ đồ…………………………………………………………….. MỞ ĐẦU……………………………………………………………………. CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI………………………………………………………………………… 1.1. Rủi ro thanh khoản…………………………………………………… 1.1.1. Khái niệm tính thanh khoản và rủi ro thanh khoản ………………..... 1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản……………………………. 1.1.3. Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM………… 1.2. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM…………………… 1.2.1. Các phƣơng pháp đo lƣờng trạng thái thanh khoản của ngân hàng... 1.2.2. Các chiến lƣợc quản trị thanh khoản………………………………. 1.3. Vai trò của quản trị rủi ro thanh khoản đối với hoạt động của NHTM… CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT………………………………………………………….. 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt…………………. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………… 2.1.2. Cơ cấu tổ chức……………………………………………………….. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây…………… 2.2. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt…………………………………………………………………….. của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản………. 2.2.2. Chiến lƣợc quản trị thanh khoản…………………………………… 2.2.3. Nội dung hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản………………….. 2.3. Thực trạng thanh khoản của Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt…. 2.3.1. Các chỉ tiêu theo quy định của NHNN…………………………….. 2.3.2. Một số chỉ tiêu quan trọng ngân hàng theo dõi……………………. 2.4. Đánh giá………………………………………………………………. 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc……………………………………………. 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân……………………………………… 2.4.3. Tác động của công tác quản trị rủi ro thanh khoản đến tình hình thanh khoản của ngân hàng………………………………………………………. CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT................................ 3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt trong thời gian tới (năm 2012)………………………………….. 3.1.1. Các mục tiêu chủ yếu……………………………………………….. 3.1.2. Định hƣớng………………………………………………………….. 3.1.3. Giải pháp……………………………………………………………. 3.2. Một số giải pháp cải thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt……………………………………. 3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro thanh khoản…… 3.2.2. Xác định mục tiêu, chiến lƣợc quản trị thanh khoản phù hợp…….. 3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro thanh khoản…… 3.2.4. Vận dụng phƣơng pháp, công cụ quản trị rủi ro thanh khoản khoa học của thế giới ………………………………………………………………… 3.2.5. Các biện pháp hỗ trợ 3.3. Một số kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt….............................................. 3.3.1. Ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô 3.3.2. Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đù 3.3.3. Xây dựng chính sách và quy trình kiểm soát, đo lƣờng rùi ro 3.3.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của NHTM……. 3.3.5. Củng cố và phát triển thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn thứ cấp…. 3.3.6. Hoàn thiện các văn bản pháp quy, hƣớng dẫn cho thị trƣờng phái sinh KẾT LUẬN………………………………………………………………… TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………... PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT 3 Ký hiệu 1 ALM 2 HĐ ALCO LienVietPostBankNgân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt 4 NHNN 5 NHTM 6 OMO 7 PC, QLRR & PCRT 8 Phòng ALM 9 TCTD 10 TMCP 11 12 VNPost VPSC DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bả 1 Bảng 2 Bảng 3 Bảng 4 Bảng DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Hình vẽ 1 Hình vẽ 2.1 2 Hình vẽ 2.2 3 Hình vẽ 2.3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một trong những nhiệm vụ quan trọng mà các nhà quản trị ngân hàng phải thực hiện là đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý cho ngân hàng. Ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi nó luôn có đƣợc nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần. Không có đủ nguồn vốn khả dụng để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trƣờng có thể khiến ngân hàng mất khả năng thanh toán, mất uy tín và dẫn đến sự sụp đổ của toàn hệ thống. Tuy nhiên, l ƣợng vốn dự trữ quá lớn sẽ tác động trực tiếp làm giảm khả năng đầu t ƣ, sinh lời của bản thân ngân hàng. Trong thời gian vừa qua, trƣớc những tác động tiêu cực của sự bất ổn định nền kinh tế vĩ mô (lạm phát leo thang) và các chính sách của Nhà n ƣớc (kiềm chế lạm phát), thanh khoản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại (NHTM) đã bị ảnh hƣởng nghiêm trọng, cá biệt có một số ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. Điều này không chỉ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng mà còn tác động đến thị tr ƣờng tiền tệ và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đứng trƣớc những vấn đề đó, các ngân hàng đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của mình. Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc tìm hiểu cách tiếp cận hiện đại trong quản trị rủi ro thanh khoản, ứng dụng nó để phân tích hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng th ƣơng mại cổ phần (TMCP) Bƣu điện Liên Việt nói riêng là cần thiết, góp phần hoàn thiện một bƣớc quy trình và nâng cao chất lƣợng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng. Đề tài “Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - Thực trạng và giải pháp” đƣợc lựa chọn nhằm đáp ứng nhu cầu trên. 2. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTM đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết có giá trị cao nhƣ: Kỷ yếu hội thảo khoa học “Quản lý thanh khoản tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”, năm 2008, của Nhà xuất bản Thống kê. Bài viết “Rủi ro thanh khoản của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và giải pháp khắc phục”, năm 2008, của TS. Lê Văn Hùng và Trần Văn Thịnh. Tuy nhiên, trên thực tế các NHTM thƣờng không thực sự chú trọng đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản và thực hiện nó một cách khoa học, hiệu quả (hầu nhƣ chỉ thực hiện xử lý sau khi đã xuất hiện rủi ro hoặc quản trị rủi ro trong ngắn hạn). Do đó, khi tiến hành nghiên cứu vấn đề này, học viên gặp khó khăn trong việc tiếp cận, khai thác thông tin, số liệu liên quan đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu o Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro thanh khoản và hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản. o Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt, ảnh hƣởng của nó đến trạng thái thanh khoản hiện tại của ngân hàng. o Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động của Ngân hàng TMCP B ƣu điện Liên Việt. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu o Luận văn tập trung phân tích công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại một NHTM cụ thể (Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt), những mặt đạt đ ƣợc và những vấn đề còn hạn chế, đặt trong mối t ƣơng quan so sánh với các NHTM khác tại Việt Nam (không chú trọng phân tích sâu vào thực trạng thanh khoản). o Các số liệu, thông tin chỉ tập trung nghiên cứu cho giai đoạn 2009 - 2011. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Ngoài phƣơng pháp triết học biện chứng và lịch sử thƣờng đƣợc dùng trong nghiên cứu khoa học, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ hệ thống, diễn dịch, phân tích tổng hợp, so sánh và các công cụ nhƣ bảng biểu, đồ thị để chứng minh làm sáng tỏ các luận cứ đƣợc nêu ra. 6. Những đóng góp mới của luận văn o Làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt dựa trên cách tiếp cận hiện đại, chỉ ra những thành công hay khiếm khuyết của hoạt động này, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp. o Đóng góp cho quy trình cơ bản của hoạt động quản trị tài sản Nợ - tài sản Có (ALM) của các NHTM, trong đó một nội dung quan trọng là quản trị rủi ro thanh khoản. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị cải thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Rủi ro thanh khoản 1.1.1 Khái niệm tính thanh khoản và rủi ro thanh khoản 1.1.1.1 Các cách tiếp cận Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau về tính thanh khoản. Dƣới góc độ tài sản: thanh khoản đƣợc hiểu là khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản. Theo Giáo sƣ Peter Rose, một tài sản có tính thanh khoản cao khi nó thỏa mãn đồng thời ba đặc điểm: có một thị trƣờng sẵn sàng để có thể đƣợc chuyển thành tiền nhanh chóng; giá của tài sản phải ổn định, dù tài sản giá trị lớn thế nào hay cần đƣợc bán nhanh ra sao, thị trƣờng vẫn đủ “sâu” để chấp nhận với mức giá thay đổi không đáng kể; thị trƣờng của tài sản phải có khả năng đảo chiều để cho ngƣời bán có thể mua lại tài sản với mức tổn thất không đáng kể [12, tr.412]. Nhƣ vậy, tính thanh khoản của tài sản đƣợc đo lƣờng thông qua thời gian và chi phí để chuyển hóa tài sản thành tiền. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu thời gian để chuyển hóa thành tiền ngắn, chi phí về chuyển nhƣợng thấp bao gồm các chi phí về giao dịch, chênh lệch giữa giá bán tài sản ngay tức thì và giá trị thị trƣờng của tài sản. Dƣới góc độ Ngân hàng: tính thanh khoản của một NHTM là khả năng đáp ứng dòng tiền mặt rút ra khỏi ngân hàng đó. Nếu ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng đƣợc các dòng tiền mặt rút ra khỏi ngân hàng thì gân hàng đó có tính thanh khoản cao trong hoạt động và ngƣợc lại. Đây cũng chính là cách tiếp cận của khóa luận. Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh bằng nguồn tiền huy động từ các cá nhân và tổ chức khác, nên nó chỉ có thể tồn tại và phát triển đ ƣợc nếu ngân hàng luôn đáp ứng mọi lúc, mọi nơi các nhu cầu rút tiền của khách hàng. Mặt khác, NHTM là tổ chức kinh doanh vì lợi nhuận, đồng tiền huy động đ ƣợc phải đ ƣợc dùng để sinh lời cho ngân hàng, nguyên tắc ấy chi phối hoạt động của tất cả các ngân hàng. Chính vì thế, luôn luôn xuất hiện sự đánh đổi giữa vấn để lợi nhuận và vấn đề thanh khoản trong hoạt động ngân hàng. Nhƣ vậy, có thể hiểu rằng tính thanh khoản của ngân hàng là trạng thái luôn có trong tay một lượng vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng có nhu cầu hoặc khả năng nhanh chóng huy động được vốn thông qua con đường vay nợ hay bán tài sản. Tính thanh khoản của ngân hàng phải đƣợc xem xét ở từng thời điểm cụ thể và ở những thời điểm khác nhau thì tính thanh khoản của ngân hàng có thể là khác nhau. 1.1.1.2 Những nhân tố tác động đến tính thanh khoản của NHTM Trong hoạt động kinh doanh của mình, ngoài dự trữ bắt buộc, các NHTM không có nghĩa vụ pháp lý nào buộc phải để lại một lƣợng tiền mặt dự trữ không sinh lời. Vấn đề thanh khoản chỉ xuất hiện khi ngân hàng đứng trƣớc nhu cầu rút tiền từ khách hàng. Khi đó ngân hàng không chỉ lo cân đối nhu cầu rút tiền với lƣợng tiền hiện có, mà còn là cân đối với khả năng huy động vốn tiếp theo. Vì thế, tính thanh khoản của ngân hàng phải đƣợc nhìn ở trạng thái động, tức là xem xét trong tƣơng quan cung - cầu thanh khoản của ngân hàng trong giai đoạn nhất định. Tƣơng quan cung - cầu về vốn thanh khoản này quyết định trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng tại bất cứ thời điểm nào. Khi nhu cầu về thanh khoản của ngân hàng vƣợt quá cung thanh khoản, ngân hàng đứng trƣớc tình trạng thâm hụt thanh khoản, nhà quản trị ngân hàng phải quyết định xem vốn thanh khoản bổ sung sẽ đƣợc huy động ở đâu và vào lúc nào. Ngƣợc lại, nếu tại một thời điểm nào đó, tổng cung thanh khoản vƣợt quá tổng cầu thanh khoản, tình trạng thặng dƣ thanh khoản xuất hiện và nhà quản trị ngân hàng phải xem xét việc đầu tƣ có hiệu quả các khoản thặng dƣ vốn thanh khoản này cho tới khi chúng cần đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tƣơng lai. Cầu thanh khoản phản ánh nhu cầu rút tiền khỏi ngân hàng ở những thời điểm khác nhau, nhu cầu này phát sinh từ các yêu cầu rút vốn khỏi ngân hàng từ những khách hàng gửi tiền, nhu cầu tín dụng của các khách hàng mà ngân hàng đã cấp hạn mức và các nhu cầu khác nhƣ thanh toán nợ đến hạn với các Tổ chức tín dụng (TCTD) khác, đáp ứng các yêu cầu của Ngân hàng Nhà n ƣớc (NHNN), … Cần lƣu ý một điểm rằng, trong thời điểm lãi suất cao thì các khách hàng vay mới cũng nhƣ các khách hàng đã đƣợc ngân hàng cấp hạn mức tín dụng sẽ không có nhu cầu giải ngân. Tuy nhiên khi lãi suất vay vốn xuống mức thấp thì cầu về thanh khoản sẽ tăng mạnh do lúc này các khách hàng đƣợc cấp hạn mức tín dụng trƣớc đó sẽ phát sinh nhu cầu giải ngân nhiều. Đối với những khách hàng vay vốn mới, ngân hàng có quyền từ chối, nhƣng đối với những khách hàng đã đƣợc ngân hàng ký cam kết tín dụng thì buộc phải có nghĩa vụ thực hiện cam kết đó. Cầu thanh khoản sẽ chịu sự tác động của các nhân tố: Một là, các điều kiện kinh tế vĩ mô nhƣ tăng trƣởng kinh tế, lạm phát,… Trong điều kiện nền kinh tế tăng trƣởng cao, các nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay đầu tƣ tăng, làm gia tăng những yêu cầu tín dụng từ phía khách hàng, từ đó tăng cầu về vốn khả dụng của ngân hàng. Ng ƣợc lại, trong nền kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tƣ bị thu hẹp làm giảm những yêu cầu vay mƣợn của khách hàng, dẫn đến giảm cầu về vốn khả dụng. Lạm phát cũng là một nhân tố tác động rất lớn đến cầu thanh khoản. Khi lạm phát gia tăng, đồng tiền mất giá làm giảm lợi tức của các khoản tiền gửi. Lúc này nhu cầu rút các khoản tiền gửi khỏi ngân hàng để chuyển sang mua vàng, ngoại tệ, chứng khoán,… làm công cụ dự trữ giá trị tăng. Việc này làm tăng cầu về vốn khả dụng của ngân hàng. Mặt khác, khi lạm phát tăng kéo theo mặt bằng lãi suất thị trƣờng cũng tăng theo, điều này có thể dẫn đến tình trạng các hạn mức tín dụng (với lãi suất cho vay cố định trong suốt thời hạn của Hợp đồng vay) đã đƣợc ký kết giữa ngân hàng và khách hàng trƣớc đó đƣợc sử dụng tối đa. Lúc này cầu thanh khoản của ngân hàng cũng tăng lên đáng kể. Thứ hai, lãi suất huy động và lãi suất cho vay: nếu có sự chênh lệch lớn về lãi suất huy động giữa các ngân hàng, sẽ có sự rút tiền gửi từ các ngân hàng có lãi suất huy động kém hấp dẫn làm tăng cầu thanh khoản đối với các ngân hàng đó. Hay trong trƣờng hợp, lãi suất cho vay cao sẽ làm giảm nhu cầu tín dụng từ phía khách hàng, cầu thanh khoản sẽ giảm. Thứ ba, sự khác biệt đáng kể về lợi tức giữa các khoản tiền gửi và các cơ hội đầu tƣ khác nhƣ đầu tƣ vào chứng khoán, vàng hay bất động sản,… Trên thực tế luôn luôn tồn tại sự chênh lệch về lợi suất giữa các kênh đầu tƣ. Tuy nhiên chỉ khi nào sự khác biệt ấy là lớn và một kênh đầu tƣ nào đó có thị trƣờng phát triển quá nóng, quá sôi động và mang lại mức lợi suất quá hấp dẫn thì mới xảy ra sự dịch chuyển giữa các kênh đầu tƣ của nhà đầu tƣ. Nếu lợi tức từ các khoản đầu tƣ vào chứng khoán, vàng hay bất động sản,… quá cao và hấp dẫn, và mặc dù chúng có thể đem lại nhiều rủi ro hơn việc gửi tiền vào ngân hàng nhƣng một lƣợng lớn nhà đầu tƣ sẽ có xu hƣớng rút vốn khỏi ngân hàng để chuyển sang các kênh đầu tƣ sinh lợi này hơn, do đó làm gia tăng cầu thanh khoản. Các nhân tố trên có mức độ tác động khác nhau đến cầu thanh khoản của ngân hàng, tùy vào điều kiện, hoàn cảnh, mức độ và cƣờng độ tác động. Nguồn cung thanh khoản của ngân hàng đến chủ yếu từ các khoản tiền gửi mới; nguồn thanh toán nợ của khách hàng và nguồn vốn vay nợ trên thị trƣờng tiền tệ và NHNN. Các nguồn cung thanh khoản này chịu sự tác động của các nhân tố: Trƣớc hết là các quy định và chính sách tiền tệ của NHNN. Khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thông qua việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết khấu và tái cấp vốn, bán tín phiếu cho các ngân hàng,… sẽ làm giảm khả năng vay vốn của các ngân hàng từ NHNN và trên thị trƣờng tiền tệ. Thứ hai, các điều kiện kinh tế vĩ mô: trong điều kiện môi tr ƣờng kinh doanh thuận lợi, tăng trƣởng cao,… thì việc huy động các khoản tiền gửi từ khu vực dân cƣ và các tổ chức kinh tế trở nên dễ dàng hơn, các nguồn tiền gửi gia tăng giúp tăng nguồn cung thanh khoản cho ngân hàng. Cũng tƣơng tự, khả năng trả nợ của khách hàng tăng, doanh thu từ việc cung cấp các dịch vụ tài chính tăng,… làm tăng cung thanh khoản. Ngƣợc lại, khi điều kiện kinh tế vĩ mô trở nên xấu đi nhƣ môi trƣờng kinh doanh không thuận lợi, suy thoái kinh tế hay lạm phát cao, … sẽ có tác động làm giảm nguồn cung tiền gửi, giảm khả năng trả nợ của khách hàng, giảm các khoản thu dịch vụ khác của ngân hàng, kết quả là nguồn cung vốn khả dụng của ngân hàng giảm. Thứ ba, sự phát triển và tính dễ dàng tiếp cận của thị tr ƣờng tiền tệ. Thị tr ƣờng tiền tệ là nguồn huy động vốn ngắn hạn linh hoạt và an toàn của các ngân hàng. Thị trƣờng tiền tệ phát triển và nếu các ngân hàng đều có khả năng tiếp cận đƣợc với thị trƣờng này thì sẽ giúp cho các ngân hàng huy động đ ƣợc một nguồn cung thanh khoản ngắn hạn khá lớn để đảm bảo khả năng chi trả của mình. Ngoài ra, hoạt động của các thị trƣờng khác nhƣ thị trƣờng chứng khoán phái sinh cũng là một nguồn cung cấp thanh khoản linh hoạt cho các ngân hàng. Các công cụ tài chính phái sinh nhƣ các giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, hợp đồng quyền chọn,… giúp tạo tính lỏng cho các chứng khoán nợ, giúp cơ cấu lại tài sản Nợ và tài sản Có,… nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng một cách nhanh chóng. 1.1.1.3 Rủi ro thanh khoản Theo Thomas P.Fitch, rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngân hàng đƣợc hiểu: “Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi NHTM thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả dụng để đáp ứng nhu cầu của ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay” [1, tr.310]. Theo Timothy W.Koch: “Rủi ro thanh khoản là sự biến động về thu nhập ròng và thị giá của vốn chủ sở hữu, xuất phát từ khó khăn của NHTM trong việc huy động ngay lập tức các khoản ngân quỹ có sẵn bằng hình thức vay m ƣợn hoặc bán tài sản” [1, tr.310]. Nhƣ vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro phát sinh khi ngân hàng không đủ khả năng đáp ứng dòng tiền rút ra khỏi ngân hàng tại một thời điểm nào đó, hoặc phải huy động vốn với chi phí cao để đáp ứng các nhu cầu về vốn khả dụng. Một TCTD gặp rủi ro thanh khoản khi nó bị lâm vào tình trạng thiếu vốn khả dụng, không có khả năng vay mƣợn để đáp ứng kịp thời yêu cầu rút tiền gửi, yêu cầu vay vốn, và các yêu cầu về tiền mặt khác. Trong hoàn cảnh này, các TCTD hoặc buộc phải vay “nóng” với chi phí quá cao, hoặc phải bán các tài sản với giá thấp hơn để chi trả cho những yêu cầu tiền mặt cấp bách của nó và do đó làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận. 1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản 1.1.2.1 Nguyên nhân khách quan Thay đổi trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN thông qua các công cụ nhƣ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các loại lãi suất nhƣ lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất thị trƣờng mở… Khi các chỉ số này tăng thì sẽ gián tiếp tác động làm cho nguồn cung thanh khoản của các ngân hàng bị giảm xuống và chi phí vay vốn của ngân hàng tăng lên. Thay đổi lựa chọn kênh đầu tƣ của các nhà đầu t ƣ do có sự thay đổi đáng kể về lợi suất. Khách hàng luôn luôn có sự lựa chọn đầu t ƣ vào nơi có lợi suất cao hơn. Vì thế thay đổi trong lãi suất có thể tác động đến cả ng ƣời gửi tiền và ng ƣời vay vốn. Khi lãi suất giảm, việc gửi tiền vào ngân hàng trở nên kém hấp dẫn hơn, một số ngƣời gửi tiền có xu hƣớng rút vốn khỏi ngân hàng để đầu t ƣ vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn. Trong khi đó, những ng ƣời đi vay tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì lãi suất đã thấp hơn trƣớc (bao gồm các khoản vay mới và hạn mức tín dụng đƣợc cấp với lãi suất cho vay thả nổi theo lãi thị tr ƣờng). Ng ƣợc lại khi lãi suất tăng, trạng thái thanh khoản của ngân hàng cũng có thể bị tác động theo chiều hƣớng xấu. Nhƣ đã đề cập ở trên, khi lãi suất tăng nhu cầu giải ngân của khách hàng có thể tăng lên (đối với các Hợp đồng tín dụng ký kết giữa ngân hàng và khách hàng có lãi suất cố định) làm tăng cầu thanh khoản của ngân hàng. Tuy nhiên lúc này nguồn vốn huy động từ khách hàng cũng có xu h ƣớng tăng lên làm tăng nguồn cung thanh khoản của ngân hàng. Trạng thái thanh khoản của ngân hàng có thể diễn biến theo chiều hƣớng xấu hơn nếu nguồn tăng cung thanh khoản không đủ bù đắp lƣợng tăng lên của nhu cầu thanh khoản. Nhƣ vậy, rốt cuộc lãi suất thay đổi sẽ ảnh h ƣởng đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hƣớng của sự thay đổi lãi suất còn ảnh h ƣởng đến giá trị thị trƣờng của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh h ƣởng đến chi phí vay m ƣợn trên thị trƣờng tiền tệ. Nguyên nhân này có hệ quả từ nguyên nhân thứ nhất. Thứ ba, hiệu ứng dây chuyền trong tâm lý khách hàng. Khi thị trƣờng xảy ra tin đồn hoặc sự kiện bất lợi đối với một ngân hàng sẽ khiến khách hàng thiếu sự tin tƣởng và đồng loạt rút vốn ra, dẫn đến khủng hoảng thanh khoản trên toàn hệ thống. 1.1.2.2 Nguyên nhân chủ quan Sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản Nợ và tài sản Có. Các ngân hàng thƣờng huy động các khoản tiền gửi ngắn hạn từ cá nhân và tổ chức kinh tế khác; sau đó chuyển hoá chúng thành những tài sản đầu tƣ dài hạn, chủ yếu là các chứng khoán và các khoản tín dụng dài hạn. Vì thế, đã xảy ra tình trạng mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Một khi nhu cầu thanh khoản của ngân hàng xuất phát từ phía khách hàng (rút tiền gửi, giải ngân…) tăng lên, chi phí và thời gian chuyển đổi tài sản thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh khoản sẽ rất cao. Điều này dẫn đến nguy cơ ngân hàng không có đủ khả năng đáp ứng và rủi ro thanh khoản hoàn toàn có thể xảy ra. Ngân hàng có chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả nhƣ: các chứng khoán đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả… 1.1.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM 1.1.3.1. Tác động của rủi ro thanh khoản đến mỗi NHTM riêng lẻ Rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ bắt buộc các ngân hàng phải cắt giảm nguồn cung tín dụng cũng nhƣ tăng lãi suất huy động và/hoặc lãi suất vay vốn để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn trong giai đoạn khó khăn. Điều này sẽ làm sụt giảm mạnh lợi nhuận cũng nhƣ uy tín của ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể đánh mất thƣơng hiệu của ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, một ngân hàng kinh doanh bị lỗ liên tục hoặc thƣờng xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc rút tiền quy mô lớn và con đƣờng phá sản là tất yếu. Lúc này đây ngân hàng sẽ sụp đổ hoàn toàn. 1.1.3.2. Tác động của rủi ro thanh khoản đến hệ thống Ngân hàng và nền kinh tế Nhƣ đã đề cập ở các phần trên, tâm lý khách hàng có hiệu ứng dây chuyền và hoạt động của các ngân hàng cũng mang tính hệ thống. Việc phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của ngƣời gửi tiền, kéo theo sự rút tiền hàng loạt ở các ngân hàng khác và lúc này kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống chứ không chỉ của một ngân hàng riêng lẻ. Chính vì điều này nên hầu nhƣ không một nƣớc nào để cho một ngân hàng sụp đổ mà sẽ có biện pháp hỗ trợ kịp thời, nhanh chóng nhằm tránh đổ vỡ hệ thống tài chính của quốc gia. Khi nguồn vốn của hệ thống ngân hàng khan hiếm, lãi suất cho vay sẽ tăng lên, đẩy chi phí vốn đầu vào của các doanh nghiệp cũng tăng theo và việc tiếp cận nguồn vốn khó khăn. Do đó tăng trƣởng của nền kinh tế chắc chắn sẽ bị giảm sút. Nhƣ vậy có thể nói rằng tác động của rủi ro thanh khoản đến một ngân hàng là rất lớn và nó không chỉ nằm ở phạm vi cá thể mà có thể ảnh h ƣởng lan rộng đến toàn hệ thống tài chính cũng nhƣ nền kinh tế của một quốc gia. Vì vậy hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản hiện nay càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. 1.2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM 1.2.1 Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của ngân hàng 1.2.2.1 Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn Cách đo lƣờng này bắt đầu với thực tế là: Khả năng thanh khoản tăng khi tiền gửi tăng và cho vay giảm; và khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm và cho vay tăng. Bất cứ khi nào nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không bằng nhau, ngân hàng phải đối mặt với khe hở tài trợ (financing gap). Khe hở này đƣợc đo bằng độ chênh lệch giữa tổng nguồn vốn huy động trung bình và tổng dƣ nợ trung bình. Khe hở tài trợ = Tổng dƣ nợ trung bình - Tổng nguồn vốn huy động trung bình Nếu khe hở này là dƣơng thì ngân hàng buộc phải bù đắp bằng các khoản tiền mặt và các tài sản có tính thanh khoản hoặc vay nợ trên thị tr ƣờng tiền tệ. Do đó khe hở tài trợ còn đƣợc tính theo công thức: “Khe hở tài trợ = Tài sản thanh khoản + Nhu cầu tài trợ” [14, tr.503]  Khe hở tài trợ + Tài sản thanh khoản = Nhu cầu tài trợ Sau đây là một ví dụ về khe hở tài trợ của Ngân hàng A: Tài sản (triệu USD) Các khoản cho vay Tài sản thanh khoản Tổng Khe hở tài trợ của Ngân hàng A bằng 5, nó đƣợc bù đắp bằng việc vay nợ trên thị trƣờng tiền tệ. 1.2.2.2 Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn Với phƣơng pháp này, bƣớc đầu tiên là tiền gửi và các nguồn vốn khác nhau của ngân hàng đƣợc chia thành nhiều nhóm dựa trên khả năng vốn bị rút ra khỏi ngân hàng, ví dụ nhƣ: (i) Nhóm vốn “nóng” là vốn vay và tiền gửi nhạy cảm với lãi suất đƣợc dự tính sẽ bị rút khỏi ngân hàng trong kỳ kế hoạch (ii) Nhóm vốn kém ổn định gồm các khoản tiền gửi của khách hàng trong đó một phần đáng kể (25% - 30%) sẽ có thể bị rút ra khỏi ngân hàng tại một thời điểm nào đó trong kỳ kế hoạch (iii) Nhóm vốn ổn định (hay còn gọi là tiền gửi cơ sở hay vốn cơ sở) là khoản mục vốn đƣợc tin tƣởng rằng ít có khả năng bị chuyển khỏi ngân hàng [12, tr. 431-432]. Tiếp theo, nhà quản lý thanh khoản phải dành riêng một phần vốn thanh khoản tùy theo những nguyên tắc quản lý đối với mỗi nhóm vốn nêu trên. Dự trữ thanh khoản này có thể bao gồm tiền gửi có thể sử dụng tức thời tại các ngân hàng khác, đầu tƣ vào trái phiếu kho bạc và các hợp đồng mua lại,… Do vậy, dự trữ thanh khoản đằng sau vốn tiền gửi và phi tiền gửi của ngân hàng đ ƣợc xác định: Dự trữ thanh khoản vốn = ∑ tỷ lệ dự trữ thanh khoản xác định của nhóm x (nhóm vốn tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc) Nhu cầu vay tiền của khách hàng là một phần của nhu cầu về vốn thanh khoản. Nếu nhƣ ngân hàng không đƣợc phép từ chối nhu cầu xuất phát từ phía ngƣời gửi tiền, thì nhu cầu vay tiền từ khách hàng lại có thể từ chối (đối với
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan