MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ AN
NINH THƯƠNG HIỆU................................................................................................... 10
1.1. Lý luận chung về Quản trị giáo dục đại học .......................................................... 10
1.1.1. Các quan điểm về Quản trị giáo dục đại học.................................................. 10
1.1.2. Mô hình nhà trường tự chủ trong quản trị giáo dục đại học......................... 12
1.2. Lý luận chung về thương hiệu và An ninh thương hiệu....................................... 17
1.2.1. Khái niệm và nội hàm về thương hiệu ............................................................ 17
1.2.2. An ninh thương hiệu.......................................................................................... 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
CỦA KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THƯƠNG HIỆU HSB GIAI ĐOẠN
2013 - 2019........................................................................................................................ 41
2.1. Đặc điểm tình hình có liên quan đến hoạt động quản trị đại học tại Khoa Quản
trị và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội ................................................................ 41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển HSB ............................................................. 41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của HSB ................................................................................... 42
2.1.3. Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, mục tiêu chiến lược dài hạn của HSB.. 43
2.1.4. Hoạt động quản trị giáo dục đại học và quản trị thương hiệu của các trường
đại học công lập tại Việt Nam hiện nay..................................................................... 44
2.2. Thực trạng quản trị mô hình trường đại học tự chủ của HSB giai đoạn 2013 - 2019 . 48
2.2.1. Tự chủ trong học thuật ...................................................................................... 48
2.2.2. Tự chủ về tài chính, tài sản ............................................................................... 62
2.2.3. Tự chủ trong tổ chức nhân sự........................................................................... 64
2.3. Tác động của hoạt động quản trị giáo dục đại học tại Khoa Quản trị và Kinh
doanh đến sự phát triển bền vững thương hiệu HSB ................................................... 66
2.4. Áp dụng Phương trình Quản trị An ninh phi truyền thống để đánh giá về
hiệu quả của hoạt động quản trị giáo dục đại học tại Khoa Quản trị và Kinh
doanh giai đo ạn 2013 - 2019 ......................................................................................... 69
2.5. Nhận xét, đánh giá hiệu quả của hoạt động quản trị giáo dục đại học tại HSB 74
2.5.1. Những ưu điểm trong hoạt động quản trị giáo dục đại học của HSB ........ 74
2.5.2. Hạn chế trong mô hình quản trị giáo dục đại học của HSB ......................... 75
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong mô hình quản trị giáo dục đại học
tại HSB ........................................................................................................................... 77
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THƯƠNG HIỆU HSB TẠI KHOA QUẢN
TRỊ VÀ KINH DOANH.................................................................................................. 81
3.1. Dự báo nhu cầu nâng cao hiệu quả quản trị giáo dục đại học và quản trị thương
hiệu tại HSB ...................................................................................................................... 81
3.1.1. Cơ sở dự báo....................................................................................................... 81
3.1.2. Dự báo ................................................................................................................. 85
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị giáo dục đại học để phát triển bền vững
thương hiệu HSB .............................................................................................................. 86
3.2.1. Đổi mới và phát triển hoạt động đào tạo......................................................... 86
3.2.2. Đổi mới quản trị đại học ................................................................................... 87
3.2.3. Hoàn thiện mô hình tổ chức và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học trình
độ cao............................................................................................................................. 88
3.2.4. Hiện đại hóa cơ sở vật chất............................................................................... 89
3.2.5. Gia tăng các nguồn lực tài chính...................................................................... 89
3.2.6. Nâng cao hiệu quả các hoạt động hợp tác phát triển ..................................... 90
3.2.7. Đẩy mạnh phát triển các thế mạnh nghiên cứu và đào tạo của Khoa Quản
trị và Kinh doanh. ......................................................................................................... 91
3.2.8. Tăng cường tham mưu cho Đại học Quốc gia Hà Nội, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Chính phủ về mô hình trường đại học tự chủ .................................................... 92
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 95
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
ANPTT
An ninh phi truyền thống
2
ANTH
An ninh thương hiệu
3
Bộ GD&ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
4
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
5
GDĐH
Giáo dục đại học
6
HSB
Khoa Quản trị và Kinh doanh
7
NCKH
Nghiên cứu khoa học
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Phân loại An ninh phi truyền thống theo chủ thể .......................... 25
Bảng 1.2. Một số lĩnh vực an ninh doanh nghiệp trong an ninh phi truyền
thống........................................................................................................ 27
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát đánh giá hoạt động đào tạo và quản trị tại Khoa
Quản trị và Kinh doanh - Đại học Quốc gia Hà Nội .................................... 69
Bảng 2.2: Đánh giá các tiêu chí đảm bảo an ninh thương hiệu HSB giai đoạn
2013 - 2019 .............................................................................................. 73
ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Hình tháp khả năng cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp ......... 29
Hình 1.2. An ninh thương hiệu doanh nghiệp ............................................. 34
Hình 1.3. Mô hình TOWS ......................................................................... 35
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của khoa Quản trị và Kinh doanh (HSB) - Đại học
Quốc gia Hà Nội, cập nhật đến tháng 5/2020.............................................. 42
Hình 2.2: Các giá trị cốt lõi của Trung tâm Đào tạo và Tư vấn quản trị (HCC)
thuộc Khoa Quản trị và Kinh doanh........................................................... 58
Hình 3.1: Ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục giai đoạn 2013 - 2017....... 84
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở bất kỳ đất nước nào, giáo dục đều có vai trò rất quan trọng, tác động
trực tiếp đến sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc gia. Việt Nam là quốc
gia đang phát triển, ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục so với tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) luôn ở mức cao, tuy nhiên chất lượng giáo dục chưa
đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là giáo dục đại học.
Điều 96, Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020) quy định: Nhà
nước ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm ngân sách nhà
nước chi cho giáo dục, đào tạo tối thiểu là 20% tổng chi ngân sách nhà nước.
Trước đó, theo số liệu của Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Bộ Tài chính, chi
ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực giáo dục đào tạo và dạy nghề đảm bảo tăng đều
qua các năm. Tuy nhiên, ngân sách dành cho giáo dục đại học vẫn còn ở mức
thấp. Năm 2016, Nhà nước dành cho GDĐH khoảng 10% tổng chi ngân sách giáo
dục và đào tạo, nhưng nếu không tính học phí, GDĐH chỉ nhận được 4%. Theo
đánh giá của Ngân hàng Thế giới, đây là mức chi cực thấp đối với một quốc gia
có tham vọng trở thành nước có thu nhập trung bình cao vào năm 2035 như Việt
Nam. Điều đó đòi hỏi các trường đại học trong nước cần chủ động trong chính sách
tài chính, tự chủ học thuật và tổ chức bộ máy để hoạt động một cách hiệu quả.
Đại học Quốc gia Hà Nội được thành lập là đơn vị hoạt động theo cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao; được làm việc trực tiếp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương về những vấn đề liên quan đến hoạt động và phát triển
của ĐHQGHN. Các trường đại học, các Khoa, Viện nghiên cứu khoa học
thành viên thuộc ĐHQGHN là những cơ sở đào tạo, NCKH và công nghệ có
quyền tự chủ cao, có pháp nhân như các trường đại học, viện NCKH khác
được quy định trong Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học và Luật Khoa học
1
- Công nghệ. ĐHQGHN xác định chiến lược phát triển và tầm nhìn đến
năm 2030 trở thành đại học định hướng nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực có
tính hội nhập cao, trong đó, một số trường đại học, viện nghiên cứu thành
viên thuộc các lĩnh vực khoa học cơ bản, công nghệ cao và kinh tế - xã hội
mũi nhọn đạt trình độ tiên tiến châu Á.
Để đạt được mục tiêu chiến lược đó, trong những năm qua, ĐHQGHN
đã thực hiện cơ chế tự chủ trong quản trị giáo dục đại học tại một số trường
đại học, khoa thành viên và đã đạt được những kết quả ban đầu. Trong đó,
khoa Quản trị và Kinh doanh là đơn vị tiên phong cho chủ trương tự chủ trong
quản trị giáo dục đại học tại ĐHQGHN cũng như trong cả nước.
Từ khi thành lập năm 1995, Khoa Quản trị và Kinh doanh (HSB) - một
trong 14 đơn vị thành viên cấp trường của ĐHQGHN, được quy định là đơn
vị có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được tổ chức và hoạt
động theo những quy định do Giám đốc ĐHQGHN ban hành. Với nhiệm vụ
đào tạo chuyên ngành quản trị liên ngành ở các hình thức đào tạo từ cử nhân
đến thạc sĩ, tiến sĩ và mở các chương trình đào tạo ngắn hạn, NCKH trong các
lĩnh vực như quản trị kinh doanh, quản trị an ninh phi truyền thống… HSB
được đánh giá là thương hiệu uy tín trong nước và quốc tế. Mô hình nhà
trường tự chủ, HSB đã trở thành mô hình điểm của chủ trương trao quyền tự
chủ cho các trường Đại học tại Việt Nam nói chung và ĐHQGHN nói riêng.
Từ năm 2013 - 2019, thương hiệu HSB được phát triển với các chương trình
đào tạo thạc sĩ quản trị kinh doanh chất lượng cao giảng dạy bằng tiếng Anh,
thạc sĩ Quản trị An ninh phi truyền thống và chương trình đào tạo cử nhân
Quản trị Doanh nghiệp và Công nghệ. Tuy nhiên, trong 25 năm qua, HSB vẫn
hoạt động ở quy mô nhỏ với vị thế là một Khoa cấp trường trong mô hình
ĐHQGHN. Để đáp ứng nhu cầu đào tạo của xã hội cũng như yêu cầu phát
triển quy mô, thương hiệu của Khoa Quản trị và Kinh doanh gắn với mục tiêu
trở thành trường đại học vào năm 2021, HSB cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
2
bằng những giải pháp thiết thực trong việc phát huy vị thế tự chủ trong quản
trị giáo dục đại học và giá trị thương hiệu của mình.
Giáo dục đại học Việt Nam nói chung, GDĐH tại ĐHQGHN và Khoa
Quản trị và Kinh doanh nói riêng đang phải đối mặt với nhiều thách thức
trong bối cảnh toàn cầu hóa cùng với những tiến bộ của khoa học công nghệ
cũng như sự cạnh tranh do nỗ lực vận dụng cơ chế thị trường. Chất lượng đào
tạo của các chương trình giáo dục đại học, sau đại học tại các trường công lập
như ĐHQGHN và Khoa Quản trị và Kinh doanh nếu không đáp ứng được nhu
cầu học tập của xã hội sẽ không thu hút được người học và dễ dàng bị đào
thải. Nâng cao chất lượng quản trị đại học theo hướng tiên tiến, hiện đại đang
được kỳ vọng là đòn bẩy quan trọng để cải thiện chất lượng trong mọi lĩnh
vực của giáo dục đại học nếu các cơ sở giáo dục không muốn mất ưu thế ngay
trên sân nhà.
Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào về hoạt động quản trị giáo
dục đại học tại Khoa Quản trị và Kinh doanh, qua đó đánh giá hiệu quả của mô
hình này đối với việc phát triển bền vững thương hiệu HSB. Trên cơ sở lý luận
về quản trị giáo dục đại học, quản trị an ninh thương hiệu và kết quả thực tiễn đã
đạt được của Khoa Quản trị và Kinh doanh trong giai đoạn từ 2013 - 2019, tác
giả lựa chọn đề tài “Hoạt động quản trị giáo dục đại học của Khoa Quản trị và
Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội trong việc phát triển bền vững thương
hiệu HSB”, đáp ứng được tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục đại học của nước ta đã
phát triển mạnh mẽ về quy mô, mạng lưới, mở rộng các ngành, nghề đào tạo
mới, đòi hỏi các nhà trường phải tự chủ và được giao quyền tự chủ để đáp
ứng nhu cầu đào tạo của xã hội. Tuy nhiên, phát triển mô hình quản trị đại
học tự chủ như thế nào cho hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phát triển của thực
3
tiễn và phát triển bền vững thương hiệu của trường đại học vẫn đang là câu
hỏi lớn cần được nghiên cứu.
- Trong bài viết mang tựa đề “Giáo sư, Viện sĩ Nguyễn Văn Đạo người tiên phong trong đổi mới quản trị đại học tiên tiến” (2016), GS.TS
Nguyễn Kim Sơn - Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội khi viết về những
đóng góp của GS.VS.Nguyễn Văn Đạo - người đã ký quyết định thành lập
Khoa Quản trị kinh doanh (năm 2016 đổi tên thành Khoa Quản trị và Kinh
doanh), khẳng định: “GS.VS Nguyễn Văn Đạo khi ấy đã đặt ra các giải pháp
có giá trị “đi trước thời đại” đối với giáo dục đại học nước ta, trong đó đặc
biệt nhấn mạnh đến các cơ chế, chính sách, tổ chức, quản lý giáo dục, quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học và cơ chế xây dựng các
trung tâm đại học đa lĩnh vực lớn của quốc gia” [11]. Như vậy, từ những năm
90 của thế kỷ trước, vấn đề tự chủ trong quản trị đại học đã được Chính phủ
ủng hộ và ĐHQGHN thực hiện xây dựng mô hình phù hợp với nhu cầu phát
triển mới của giáo dục thế giới. Đây là những tư liệu lịch sử và đánh giá khoa
học giúp tác giả luận văn có cái nhìn toàn diện về những chủ trương của
Chính phủ khi thành lập ĐHQGHN, trong đó có Khoa Quản trị và Kinh
doanh với mục tiêu xây dựng và phát triển thành trung tâm nghiên cứu,
chuyển giao tri thức trên cơ sở tự chủ đại học.
- Đề tài “Nghiên cứu mô hình quản trị đại học tiên tiến phù hợp cho đại
học công lập ở Việt Nam” [5] do TS. Hoàng Thị Xuân Hoa chủ trì thực hiện
nghiên cứu từ 2010 - 2012 hướng tới mục tiêu nghiên cứu các mô hình quản
trị đại học công ở Việt Nam và thế giới nhằm xây dựng một mô hình quản trị
đại học hợp lý và hiệu quả nhất cho nền giáo dục đại học Việt Nam. Đề tài
cũng đã nghiên cứu những ưu điểm và tồn tại trong cơ cấu tổ chức và quản trị
nhân lực ở đại học công lập, tư thục ở Việt Nam, các phương thức quản trị tài
chính, quản trị chương trình và chất lượng giảng dạy, NCKH, quản trị các
hoạt động dịch vụ cộng đồng trong trường đại học này. Từ đó, đề tài đã đề
4
xuất một số mô hình quản trị đại học phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế,
xã hội và văn hóa trong nước, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên
cứu cũng như quản lý của các trường đại học Việt Nam sánh ngang các
trường đại học quốc tế.
- Tác giả Nguyễn Đăng Minh trong nghiên cứu “Xây dựng mô hình
quản trị đại học tinh gọn tại Việt Nam” [13] dựa trên tư duy của Quản trị tinh
gọn Made in Vietnam đã nghiên cứu đề xuất mô hình Quản trị đại học tinh
gọn áp dụng vào hệ thống các trường đại học Việt Nam. Đây là hướng tiếp
cận mới giúp giải quyết các vấn đề đang vướng mắc trong thực tiễn quản trị
đại học, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường đại học nước ta
hiện nay.
- Tác giả Mai Đăng Khoa trong luận văn thạc sĩ có tựa đề: “Đổi mới
quản trị đại học theo hướng tự chủ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội” [18] đã hệ thống một số khái niệm cơ
bản về quản trị đại học theo hướng tự chủ, thống kê một số mô hình quản trị
đại học theo hướng tự chủ trên thế giới và thực trạng quản trị đại học theo
hướng tự chủ tại Việt Nam.
- Tác giả Trần Tiến Khoa trong nghiên cứu “Quản trị thương hiệu trường
đại học trong bối cảnh Việt Nam: từ góc nhìn theo lý thuyết đặc trưng thương
hiệu (brandidentity)” (2013) [20] đã sử dụng phương pháp qualitative multiplecase study để khảo sát nhận thức về xây dựng thương hiệu trường đại học và
quản trị thương hiệu ở một số trường đại học Việt Nam. Theo kết quả khảo sát
tại 3 trường đại học, các đối tượng như sinh viên, giảng viên và cựu sinh viên
đóng vai trò quan trọng không kém lãnh đạo nhà trường trong việc quảng bá
hình ảnh của nhà trường đến với các đối tượng hữu quan bên ngoài. Các trường
đại học dường như quan tâm đến việc chọn cách xây dựng thương hiệu bằng
hình thức xây dựng mối quan hệ với một số đối tượng hữu quan hơn là sử dụng
hình thức quảng cáo trên phương tiện truyền thông đại chúng.
5
- Nghiên cứu “Quản trị thương hiệu trường Đại học - Nghiên cứu tại
một số trường Đại học thành viên Đại học Quốc gia Hà Nội” [21] của tác giả
Phạm Thu Hiền đã xem xét các khía cạnh đa chiều về vai trò và vị trí của
quản trị thương hiệu trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập giáo dục đại
học, đồng thời phân tích nội dung hoạt động quản trị thương hiệu trường đại
học và các yếu tố tác động đến hiệu quả tổ chức quản trị thương hiệu của
trường đại học. Khảo sát thực trạng quản trị thương hiệu trường đại học được
tiến hành tại 05 trường đại học thành viên ĐHQGHN gồm: Đại học Kinh tế,
Đại học Công nghệ, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Khoa học Tự nhiên và Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn, bằng bảng hỏi định lượng và phỏng vấn
định tính.
- Tác giả Hoàng Hạnh Nguyên (2018) trong luận văn thạc sĩ với đề tài:
“Một số giải pháp đảm bảo an ninh thương hiệu HSB của Khoa Quản trị và
Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội” [22] đã đánh giá thực trạng và đưa ra
một số giải pháp đảm bảo an ninh thương hiệu của Khoa Quản trị và Kinh
doanh trên các phương diện của lý thuyết quản trị thương hiệu.
Các đề tài nghiên cứu nêu trên đã đưa ra hệ thống lý luận và một số
nghiên cứu trường hợp cụ thể về quản trị giáo dục đại học và quản trị thương
hiệu trường đại học. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên chưa kết nối để thấy
mối quan hệ của hai vấn đề nêu trên trong việc phát triển bền vững thương
hiệu và sức sống lâu bền của một trường đại học, cụ thể tại Khoa Quản trị và
Kinh doanh - Đại học Quốc gia Hà Nội với thương hiệu truyền thống HSB.
- Tại các tập bài giảng trong chương trình Thạc sĩ Quản trị An ninh phi
truyền thống (MNS) của Khoa Quản trị và Kinh doanh với các chuyên đề:
Tổng quan Quản trị An ninh phi truyền thống [1], Giáo dục và An ninh [2],
An ninh thương hiệu [3], Quản trị rủi ro và an ninh doanh nghiệp [4], các tác
giả Hoàng Đình Phi, Nguyễn Xuân Yêm, Đỗ Cảnh Thìn, Phạm Văn Hồng đã
đưa ra hệ thống lý luận về vấn đề quản trị giáo dục đại học, quản trị thương
6
hiệu với các thước đo về mức độ an toàn, phát triển bền vững trong phương
trình An ninh phi truyền thống. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả luận
văn định hướng và phát triển các kết quả nghiên cứu, áp dụng trong trường
hợp cụ thể của mô hình quản trị giáo dục đại học và quản trị thương hiệu HSB
tại khoa Quản trị và kinh doanh.
Với việc đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây, cho thấy đề tài
“Hoạt động quản trị giáo dục đại học của Khoa Quản trị và Kinh doanh, Đại
học Quốc gia Hà Nội trong việc phát triển bền vững thương hiệu HSB” là đề
tài nghiên cứu độc lập, không trùng lặp với những công trình đã công bố
trước đó. Tác giả đã kế thừa và phát triển kết quả nghiên cứu của các công
trình nêu trên, với mong muốn đề tài luận văn thạc sĩ sẽ góp phần làm sáng tỏ
vấn đề lý luận và thực tiễn trên cơ sở lý thuyết của chuyên ngành Quản trị An
ninh phi truyền thống nhằm nâng cao giá trị thương hiệu HSB trong những
năm tiếp theo.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chính của luận văn là chỉ ra những vấn đề lý luận
và thực tiễn trong hoạt động quản trị giáo dục đại học của Khoa Quản trị và
Kinh doanh; xây dựng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị
của mô hình nhà trường trong tương lai trong việc phát triển bền vững thương
hiệu HSB.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động quản trị giáo dục đại học, hệ
thống lý luận về quản trị và phát triển bền vững thương hiệu của các trường
đại học.
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng về hoạt đông quản trị giáo dục học đại
học của Khoa Quản trị và Kinh doanh; sử dụng phương trình quản trị an ninh
phi truyền thống để đo lường, đánh giá mức độ và hiệu quả của mô hình quản
7
trị tại HSB. Từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá làm căn cứ để đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị giáo dục đại học tại Khoa
Quản trị và kinh doanh trong việc phát triển bền vững thương hiệu HSB.
+ Dự báo tình hình có liên quan đến hoạt động quản trị giáo dục đại
học và phát triển thương hiệu HSB; đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện, nâng cao hoạt động quản trị giáo dục tại HSB trong tương lai.
4. Đối tượng nghiên cứu
Mô hình quản trị giáo dục đại học tiên phong của Khoa Quản trị và
Kinh doanh, các quy trình quản trị, chiến lược, chính sách, cấu trúc, năng lực
cạnh tranh… của mô hình nhà trường cũng như thương hiệu HSB.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hoạt động quản trị giáo dục đại học của Khoa Quản trị
và Kinh doanh để đảm bảo phát triển bền vững thương hiệu HSB.
- Về thời gian: Luận văn tập trung thu thập tài liệu, số liệu liên quan
đến hoạt động quản trị giáo dục đại học, phát triển bền vững thương hiệu HSB
từ năm 2013 - 2019.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các lý thuyết quản trị an
ninh phi truyền thống và mục tiêu nghiên cứu được xác định, tác giả chủ yếu
sử dụng phương pháp tổng hợp các thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến đề
tài nghiên cứu; phân tích nhằm làm rõ hiệu quả và hạn chế của hoạt động
quản trị giáo dục đại học của Khoa Quản trị và Kinh doanh và giải pháp nâng
cao hiệu quả quản trị giáo dục học đại học và quản trị thương hiệu tại HSB.
- Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu: Thu thập dữ liệu thông tin
về Khoa Quản trị và Kinh doanh từ năm 2013 - 2019, các văn bản pháp luật
(luật, nghị định, thông tư), sách chuyên khảo, công trình NCKH về hoạt động
quản trị giáo dục học đại học, quản trị thương hiệu và quản trị an ninh phi
truyền thống. Đây là nền tảng cơ bản giúp tác giả xây dựng cơ sở lý luận cho
8
đề tài nghiên cứu trong việc nhận diện và phân tích hoạt động quản trị học đại
học tại HSB đảm bảo an ninh thương hiệu của nhà trường.
- Phương pháp điều tra xã hội học (phương pháp an-ket): Bằng phiếu
khảo sát, tác giả có cơ sở để phân tích, đánh giá, đo lường hiệu quả hoạt động
quản trị giáo dục học đại học, đảm bảo an ninh thương hiệu HSB trên nền
tảng của phương trình Quản trị an ninh phi truyền thống.
Ngoài ra luận văn sử dụng tổng hợp một số phương pháp truyền thống như:
Phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch.
7. Các kết quả nghiên cứu đạt được của luận văn
- Hệ thống hóa lý thuyết, cơ sở lý luận về hoạt động quản trị học đại
học và quản trị an ninh thương hiệu của các trường đại học tại Việt Nam nói
chung, Đại học Quốc gia Hà Nội và Khoa Quản trị và Kinh doanh nói riêng.
Phân tích được những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị giáo dục đại
học, quản trị an ninh thương hiệu; đánh giá thực trạng hoạt động quản trị giáo
dục và phát triển bền vững thương hiệu tại HSB trong phạm vi thời gian
nghiên cứu.
- Xây dựng, đề xuất một số giải pháp quản trị mô hình giáo dục đại học
mới, nâng cao hiệu quả giáo dục và giá trị thương hiệu HSB.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được bố cục thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị giáo dục đại học và an ninh
thương hiệu
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị giáo dục đại học của Khoa
Quản trị và Kinh doanh - Đại học Quốc gia Hà Nội trong việc phát triển bền
vững thương hiệu HSB giai đoạn 2013 - 2019
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị giáo dục đại học và
phát triển bền vững thương hiệu HSB tại khoa Quản trị và Kinh doanh.
9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
VÀ AN NINH THƯƠNG HIỆU
1.1. Lý luận chung về Quản trị giáo dục đại học
1.1.1. Các quan điểm về Quản trị giáo dục đại học
Quản trị giáo dục đại học (hay quản trị đại học) là vấn đề được quan
tâm nghiên cứu, đặc biệt trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0
đang đặt ra yêu cầu mạnh mẽ về việc cần thay đổi các mô hình quản trị giáo
dục truyền thống.
Phạm vi, đối tượng, các hoạt động của quản trị giáo dục đại học ở các
quốc gia, các tổ chức giáo dục hầu hết thống nhất trong một số lĩnh vực quản
lý. Theo Điều 68 Luật Giáo dục đại học 2012 do Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2012 và có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 01 năm 2013), nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đại
học được quy định gồm 12 điều như sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục đại học.
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục
đại học.
- Quy định khối lượng, cấu trúc chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra tối
thiểu của người học sau khi tốt nghiệp; tiêu chuẩn giảng viên; tiêu chuẩn cơ sở
vật chất và thiết bị của cơ sở giáo dục đại học; việc biên soạn, xuất bản, in và
phát hành giáo trình, tài liệu giảng dạy; quy chế thi và cấp văn bằng, chứng chỉ.
- Quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; quy định về tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học, chuẩn quốc gia đối với cơ sở
giáo dục đại học, chuẩn đối với chương trình đào tạo các trình độ giáo dục đại
học và yêu cầu tối thiểu để chương trình đào tạo được thực hiện, quy trình,
10
chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục, quản lý nhà nước về kiểm định chất
lượng giáo dục đại học.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục
đại học.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục đại học.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giảng viên và cán bộ
quản lý giáo dục đại học.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục đại học.
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ,
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục đại học.
- Tổ chức, quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục đại học.
- Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối
với sự nghiệp giáo dục đại học.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục đại học.
Như vậy, tại Việt Nam, quản lý nhà nước về giáo dục được thực hiện
toàn diện trên tất cả các phương diện: từ xây dựng, ban hành, chỉ đạo thực hiện
chính sách phát triển, quy phạm pháp luật về giáo dục, đảm bảo chất lượng giáo
dục, đến tổ chức đào tạo, tổ chức bộ máy hoạt động của cơ sở giáo dục.
Theo tác giả Đinh Văn Toàn (2019), quản trị giáo dục đại học là một hệ
thống được thiết lập và thực hiện trong các trường đại học, phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội, nhằm cải tiến liên tục các mặt hoạt động để đáp
ứng tốt nhất yêu cầu của các bên liên quan. Ngoài ra, quản trị đại học cũng
cần tuân thủ các nguyên tắc mang tính bắt buộc được các cơ quan quản lý nhà
nước hay cơ quan chủ sở hữu ban hành nhằm đảm bảo sự minh bạch và công
bằng trong quản lý và hoạt động.
Quan điểm của Gallagher (2002) cho rằng: “Quản trị đại học là cấu trúc
của các mối quan hệ nhằm mang đến sự kết dính, ủy nhiệm chính sách, kế
11
hoạch và ra quyết định, chịu trách nhiệm trước nhà trường, cộng đồng xã hội và
người học về sự tin cậy, tính thích ứng và hiệu quả chi phí quản lý”. Thuật ngữ
này được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu về quản trị đại học ở Việt
Nam và trên thế giới với cách hiểu quản trị đại học là hoạch định đường lối, chính
sách và quyết định các định hướng chiến lược trong cơ sở GDĐH.
1.1.2. Mô hình nhà trường tự chủ trong quản trị giáo dục đại học
Hiện nay, tự chủ đại học là yếu tố cơ bản trong quản trị đại học của các
quốc gia trên thế giới. Các nghiên cứu về các mô hình quản trị đại học trên
thế giới tập trung vào mối quan hệ giữa Nhà nước và cơ sở giáo dục đại học
đã cho thấy mức độ tự chủ ở các quốc gia rất khác nhau, chịu ảnh hưởng của
thể chế chính trị, hình thái lịch sử, kinh tế, xã hội khác nhau.
Báo cáo Tổng quan về xu thế quản trị đại học trên thế giới của World
Bank năm 2008 đã khái quát 4 mô hình quản trị đại học, thể hiện địa vị pháp
lý của các cơ sở GDĐH trong xã hội, bao gồm: (1) Mô hình nhà nước quản lý
- kiểm soát hoàn toàn (state control) như ở các nước Mỹ Latinh, Malaysia; (2)
Mô hình bán tự chủ (semi-autonomous) như ở Pháp và New Zealand; (3) Mô
hình bán độc lập (semi-independent) như ở Singapore; (4) Mô hình độc lập
(independent) như ở Mỹ, Anh, Úc. Mỗi mô hình quản trị đại học đều thể hiện
tính tự chủ ở các mức độ khác nhau. Nếu mô hình nhà nước kiểm soát hoàn
toàn cho phép các cơ sở GDĐH vẫn được tự chủ ở mức độ nhất định trong
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, tài chính, thì ngược lại, mô hình độc lập thể
hiện rõ nhà nước chỉ đóng vai trò giám sát hệ thống đảm bảo chất lượng đại
học và duy trì mức độ tự chủ, chịu trách nhiệm cao cho các cơ sở GDĐH.
Xu hướng chung trên toàn cầu hiện nay là chuyển dần từ mô hình nhà
nước kiểm soát sang các mô hình có mức độ tự chủ cao hơn, sự thay đổi này
thường được mô tả là chuyển từ hệ thống nhà nước kiểm soát sang hệ thống
nhà nước giám sát. Thực tiễn cho thấy, tự chủ đại học giúp cho các cơ sở
GDĐH vận hành tốt hơn, hoạt động hiệu quả hơn, đồng thời cũng làm tăng
12
tính cạnh tranh giữa các cơ sở GDĐH, tạo điều kiện để đa dạng hóa các hoạt
động GDĐH. Nhật Bản được xem là ví dụ điển hình khi đã thông qua Luật
tập đoàn Đại học quốc gia năm 2003, giúp cho các cơ sở GDĐH quốc gia
được tự chủ theo luật định, với nhiều quyền lực được giao cho Hội đồng quản
trị và Hiệu trưởng. Hội đồng quản trị được xem như cơ quan quyền lực cao
nhất, quyết định các chính sách, chiến lược, định hướng phát triển và giám sát
các hoạt động của cơ sở GDĐH, chịu trách nhiệm trước nhà nước và xã hội.
Trong khi đó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm điều hành, quản lý các công việc
hàng ngày và thực thi các chính sách, định hướng của Hội đồng quản trị. Từ
thực tiễn cho thấy, tự chủ đại học giúp cho các cơ sở GDĐH vận hành tốt
hơn, hoạt động hiệu quả hơn, đồng thời cũng làm tăng tính cạnh tranh giữa
các cơ sở GDĐH, tạo điều kiện để đa dạng hóa các hoạt động GDĐH.
Ở các nước Châu Âu, tự chủ đại học được nhìn nhận từ hai khía cạnh:
thoát ra khỏi sự kiểm soát, hạn chế của các cơ quan quản lý nhà nước, của thị
trường lao động, nhà cung cấp dịch vụ và các ảnh hưởng chính trị, là quyền tự
do đưa ra các quyết định về cách thức tổ chức hoạt động cũng như mục tiêu
sứ mệnh của nhà trường.
Tự chủ cũng có thể được thể hiện ở hai cấp: cấp độ giữa trường đại học
với nhà nước, và cấp độ giữa trường với các bộ phận trong trường. Tự chủ
cũng có thể chỉ có tính chất thủ tục, hình thức - quyền quyết định các phương
tiện, cách thức để đạt đến mục tiêu đã được xác định trước, hoặc tự chủ có
tính thực chất - quyền quyết định các mục tiêu cũng như chương trình hoạt
động. Tự chủ cũng có thể được nhìn nhận như là các quyền lực có điều kiện:
các trường chỉ có thể có quyền tự chủ khi đã đạt được các chuẩn mực quốc
gia hoặc các chuẩn mực đã được định sẵn theo các chính sách công. Tuy được
nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh khác nhau, tự chủ của trường đại học vẫn có
thể được khái quát là khả năng của trường được hoạt động theo cách thức
mình lựa chọn để đạt được sứ mạng và mục tiêu do trường đặt ra.
13
Theo Anderson & Johnson (1998), các thành tố trong tự chủ đại học
bao gồm:
- Tự chủ nguồn nhân lực: Với quyền tự chủ này, trường được quyền
quyết định về các vấn đề liên quan đến điều kiện tuyển dụng, lương bổng, sử
dụng nguồn nhân lực, bổ nhiệm, miễn nhiệm các vị trí trong khu vực học
thuật và khu vực hành chính, ...
- Tự chủ trong các vấn đề liên quan đến tuyển sinh và quản lý sinh viên.
- Tự chủ trong các hoạt động học thuật và chương trình giáo dục như
phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, nội
dung chương trình và giáo trình học liệu, ...
- Tự chủ trong các chuẩn mực học thuật, như các tiêu chuẩn của văn
bằng, các vấn đề liên quan đến kiểm tra và kiểm định chất lượng.
- Tự chủ trong nghiên cứu và xuất bản, giảng dạy và hướng dẫn học
viên cao học, các ưu tiên trong nghiên cứu và quyền tự do xuất bản.
- Tự chủ trong các vấn đề liên quan đến quản lý hành chính và tài
chính, quản lý và sử dụng ngân sách, các nguồn tài chính của trường.
Một nguyên lý cơ bản đằng sau tự chủ đại học là các cơ sở GDĐH sẽ
vận hành tốt hơn nếu họ được nắm vận mệnh của chính mình. Tự chủ sẽ tạo
động lực để họ đổi mới nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động của mình,
đồng thời cũng làm tăng tính cạnh tranh giữa các cơ sở GDĐH, tạo điều kiện
để đa dạng hóa các hoạt động giáo dục.
Như vậy, xu hướng trên thế giới hiện nay là chuyển dần từ mô hình nhà
nước kiểm soát sang mô hình nhà nước giám sát với mục đích tăng cường tự
chủ cho các cơ sở GDĐH và Việt Nam không thể nằm ngoài xu thế đó.
Trong những năm qua, vấn đề tự chủ trong giáo dục đại học Việt Nam
đã có nhiều chuyển biện tích cực. Từ chỗ toàn thể hệ thống giáo dục đại học
Việt Nam như một trường đại học lớn, chịu sự quản lý nhà nước chặt chẽ về
14
- Xem thêm -