Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động nhượng quyền trong ngành đồ ăn, thức uống tại việt nam ...

Tài liệu Hoạt động nhượng quyền trong ngành đồ ăn, thức uống tại việt nam

.DOCX
98
2
88

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -----------o0o---------- NGÔ ĐỨC NGHIỆP HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH ĐỒ ĂN, THỨC UỐNG TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -----------o0o---------- NGÔ ĐỨC NGHIỆP HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH ĐỒ ĂN, THỨC UỐNG TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.NGUYỄN VIỆT KHÔI Hà Nội – 2016 LỜI CẢM ƠN Đề tài: “Hoạt động nhượng quyền trong ngành đồ ăn, thức uống tại Việt Nam” đã đƣợc hoàn thành dựa trên những kiến thức và kinh nghiệm thu đ ƣợc qua quá trình học tập và nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Đề tài này nh ƣ là một sản phẩm cụ thể nhằm tổng kết quá trình học tập và nghiên cứu kinh tế nói chung và nghiên cứu, phát triển hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại nói riêng. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với giảng viên h ƣớng dẫn của tôi, Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ Nguyễn Việt Khôi. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đ ƣợc sự hỗ trợ sát sao của thầy từ những bƣớc tiếp cận đầu tiên, xây dựng bố cục cho đến lúc hoàn thành đề tài nghiên cứu. Tôi thực sự cảm thấy rất may mắn đã đ ƣợc một ng ƣời giảng viên đầy tâm huyết và dạn dày kinh nghiệm nh ƣ thầy h ƣớng dẫn thực hiện luận văn này. Bên cạnh đó, tôi cũng nhận đƣợc sự hỗ trợ từ các đối tác của mình trong quá trình trao đổi và thu thập thông tin, giúp tôi có đƣợc những cái nhìn thực tế và khái quát về tiềm năng cũng nhƣ tình hình nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam. Mặc dù đã rất cố gắng, song với vốn kiến thức và năng lực thực tiễn nhất định, đề tài vẫn còn một số thiếu sót khó tránh khỏi. Do đó, tôi rất mong nhận đ ƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các nhà chuyên môn và những những ng ƣời quan tâm. Xin chân thành cảm ơn! Ngƣời thực hiện đề tài Ngô Đức Nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin cam kết rằng đề tài “Hoạt động nhượng quyền trong ngành đồ ăn, thức uống tại Việt Nam” là không trùng lặp với bất kỳ luận văn, luận án nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam kết của mình TÁC GIẢ LUẬN VĂN MỤC LỤC BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................i DANH MỤC HÌNH...................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG....................................................................................................iii PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3 4. Đóng góp của luận văn...........................................................................................3 5. Kết cấu luận văn.....................................................................................................4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN. 5 1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU........................................................5 1.1.1 Các nghiên cứu liên quan đến phát triển nhƣợng quyền trong ngành đồ ăn thức uống trên thế giới............................................................................................5 1.1.2 Các nghiên cứu liên quan đến hoạt động nhƣợng quyền trong ngành đồ ăn, thức uống tại Việt Nam...........................................................................................5 1.1.3 Khoảng trống nghiên cứu...............................................................................7 1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................7 1.2.1 Khái niệm về nhƣợng quyền thƣơng mại......................................................7 1.2.2 Lịch sử phát triển của nhƣợng quyền thƣơng mại.........................................9 1.2.3 Đặc điểm của NQTM trong ngành đồ ăn thức uống..................................... 10 1.2.4 Các hình thức của NQTM trong ngành đồ ăn thức uống.............................. 12 1.2.5 Lợi ích của hệ thống NQTM trong ngành đồ ăn thức uống..........................18 1.2.6 Hạn chế của hoạt động NQTM trong ngành đồ ăn thức uống......................23 CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN.....27 2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU............................................................................ 27 2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................... 28 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu..................................................................... 28 2.2.2 Phƣơng pháp phân tích và xử lý dữ liệu...................................................... 29 2.3 THIẾT KẾ LUẬN VĂN..................................................................................... 36 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NHƢỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH ĐỒ ĂN, THỨC UỐNG TẠI VIỆT NAM VÀ CÁC TRƢỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH......37 3.1 THỰC TRẠNG MÔ HÌNH NHƢỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH ĐỒ ĂN, THỨC UỐNG TẠI VIỆT NAM............................................................................... 37 3.1.1 Khái quát chung về hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam.....37 3.1.2 Những lợi ích và hạn chế của doanh nghiệp VN khi nhận NQTM...............40 3.2 NGHIÊN CỨU CÁC TRƢỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH.......................................... 42 3.2.1 Kentucky Fried Chicken (KFC)................................................................... 42 3.2.2 McDonald’s.................................................................................................. 46 3.2.3 Café Trung Nguyên...................................................................................... 50 3.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NQTM TẠI VIỆT NAM...................................... 54 CHƢƠNG 4 CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP CHO NGÀNH ĐỒ ĂN, THỨC UỐNG TẠI VIỆT NAM................................................................................ 56 4.1 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỀ PHÁP TRIỂN MÔ HÌNH NH ƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM................................... 56 4.1.1 Cơ hội phát triển NQTM cho các doanh nghiệp Việt Nam..........................56 4.1.2 Những thách thức khi phát triển mô hình NQTM tại Việt Nam...................62 4.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM......................................................................................................................... 64 4.2.1 Nhóm giải pháp cho các doanh nghiệp nhận quyền thƣơng mại..................64 4.2.2 Nhóm các giải pháp khác nhằm phát triển kinh doanh bằng hình thức nh ƣợng quyền thƣơng mại đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam:.................................. 66 4.3 CÁC KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƢỚC VÀ CÁC BỘ, NGÀNH HỮU QUAN NHẰM PHÁT TRIỂN HÌNH THỨC NQTM CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM......................................................................................................................... 80 PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 82 DANH MỤC TRANG ĐIỆN TỬ THAM KHẢO.................................................... 83 BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu 1 2 3 DN Franchise/NQTM Fast-food 4 KFC (Kentucky Fried Ch 5 Lotteria 6 McDonald’s 7 R&D (Research & Devel 8 WTO (World Trade Orga i DANH MỤC HÌNH STT 1 2 3 ii DANH MỤC BẢNG STT 1 2 3 4 iii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nhƣợng quyền thƣơng mại (NQTM) là một hình thức kinh doanh đã xuất hiện hơn 100 năm nay và khá thành công trên thế giới. Một số th ƣơng hiệu đã áp dụng mô hình nhƣợng quyền vào chiến lƣợc kinh doanh và trở thành những th ƣơng hiệu toàn cầu, tiêu biểu nhƣ: McDonald’s, KFC, 7_Eleven, Metro… Tuy đã du nhập vào Việt Nam hơn 15 năm nay, nhƣng NQTM vẫn chƣa thật sự phát triển. Vẫn còn nhiều ng ƣời ch ƣa hiểu về hình thức kinh doanh này cũng nhƣ không thấy đƣợc những lợi ích có đƣợc khi kinh doanh theo mô hình nhƣợng quyền do đó họ vẫn chƣa mạnh dạn đầu t ƣ. Tại Việt Nam, Cà phê Trung Nguyên là công ty đi tiên phong trong lĩnh vực nh ƣợng quyền sau đó là Phở 24, Kinh Đô… Hiện nay Việt Nam có hơn 50 công ty kinh doanh theo hình thức này, tuy nhiên vẫn còn nhiều khuyết điểm trong cách vận hành. Nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng cộng với việc gia nhập WTO, khiến Việt Nam trở thành điểm đến lý t ƣởng cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Ngoài một số “đại gia” nh ƣợng quyền trên thế giới đã xuất hiện ở Việt Nam từ lâu nhƣ KFC, Lotteria, Metro Cash & Carry; mới đây có thêm McDonald's và sắp tới sẽ là 7_Eleven… gia nhập vào hệ thống này. Hiện nay, kinh doanh đồ ăn thức uống có thể coi là một trong những kênh đầu tƣ hấp dẫn nhất bởi tỷ suất lợi nhuận cao và thời gian thu hồi vốn nhanh. Chính vì thế, có thể tìm thấy các nhà hàng, cửa hàng ăn uống với quy mô khác nhau ở mọi nơi trên đất n ƣớc. Tuy nhiên, thực tế không hào nhoáng nhƣ những gì ta nhìn thấy từ phía bên ngoài. Theo con số thống kê không chính thức, số lƣợng cửa hàng đăng ký mới cũng chỉ t ƣơng đƣơng với số cửa hàng phải chuyển nhƣợng hoặc đăng ký phá sản. Số những cửa hàng có thể tồn tại và làm ăn hiệu quả chỉ chiếm một thị phần rất nhỏ và phần lớn là những thƣơng hiệu nổi tiếng, những nhà hàng hoạt động dạng chuỗi hoặc những ông lớn với vốn đầu tƣ rất lớn. Không khó để lý giải cho vấn đề này. Việc kinh doanh ẩm thực đúng là một miếng bánh rất hấp dẫn nhƣng lại hoàn toàn không dễ ăn chút nào. Đầu tiên phải kể đến điều kiện để kinh doanh ẩm thực thành công khá khắt khe, đòi hỏi phải có sự đầu t ƣ về phong cách, chiến lƣợc kinh doanh, chất lƣợng món ăn, đồ uống, khả năng thích ứng với thay 1 đổi nhanh chóng của thị trƣờng. Tiếp nữa là sự cạnh tranh khốc liệt trong thị tr ƣờng kinh doanh ẩm thực khiến cho sự đào thải diễn ra gay gắt và mạnh mẽ hơn các ngành khác. Chính vì vậy, để có thể ăn đƣợc miếng bánh ngon này, nhà đầu t ƣ cần có sự cân nhắc và lựa chọn chính xác, đảm bảo cho việc đầu tƣ thành công và sinh lời. Nhƣợng quyền kinh doanh – phƣơng thức kinh doanh đƣợc đánh giá là một trong những thành tựu lớn nhất của các nƣớc phƣơng Tây trong lĩnh vực th ƣơng mại đang thâm nhập vào Việt Nam. Hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại rất đƣợc đề cao khi bài toán vốn và rủi ro đầu tƣ, nhƣợc điểm bản chất của nền kinh tế đang phát triển, đƣợc giải quyết rất tốt trong mô hình này. Nhƣợng quyền giúp cho các thƣơng hiệu không chỉ bành trƣớng ở tầm quốc gia mà còn vƣơn ra thế giới. Riêng ở Việt Nam, nhƣợng quyền vẫn còn là một hoạt động mới mẻ với những bƣớc đi chập chững làm quen. Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu luận văn sẽ làm sáng tỏ các vấn đề sau: - Nhƣợng quyền thƣơng mại là gì? Đặc điểm của nhƣợng quyền thƣơng mại? - Hình thức nhƣợng quyền đang diễn ra nhƣ thế nào tại Việt Nam? - Lợi ích từ hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại và nhƣng khó khăn còn tồn động đối với các doanh nghiệp Việt Nam? - Các doanh nghiệp Việt Nam đã áp dụng nó nhƣ thế nào, giải pháp nào để nâng cao hiệu quả từ hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Việc tìm hiểu và phân tích hình thức kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng mại giúp doanh nghiệp Việt Nam hiểu thêm một hình thức kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nghiên cứu sự thành công trong hình thức kinh doanh nh ƣợng quyền th ƣơng mại của các doanh nghiệp Việt Nam để giúp các doanh nghiệp Việt Nam tham khảo và xác định đúng cách đƣa sản phẩm của doanh nghiệp mình kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, góp phần phát triển kinh tế nƣớc nhà. 2 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu về nhƣợng quyền thƣơng mại và những lợi ích mà hình thức kinh doanh này mang lại. - Tìm hiểu cách thức hoạt động của các doanh nghiệp trong trong ngành đồ ăn thức uống trên toàn cầu và tại Việt Nam. - Tìm hiểu về hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh của 03 đơn vị điển hình trong ngành đồ ăn thức uống là McDonald's, KFC, Lotteria - Nghiên cứu việc áp dụng hình thức kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam - Đề xuất những biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại của các doanh nghiệp Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Những doanh nghiệp hay các đơn vị, tổ chức muốn đầu t ƣ, muốn kinh doanh theo một hình thức mới bằng cách nhận nhƣợng quyền th ƣơng mại trong lĩnh vực đồ ăn thức uống. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Không gian Đề tài giới hạn phân tích hoạt động của hình thức kinh doanh Nh ƣợng quyền thƣơng mại trong ngành đồ ăn thức uống tại Việt Nam Thời gian Thu thập số liệu từ năm 2000 đến năm 2015 4. Đóng góp của luận văn Góp phần vào việc tổng hợp về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chiến l ƣợc kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh đồ ăn thức uống. Nghiên cứu và đề xuất đƣợc chiến lƣợc kinh doanh cho các doanh nghiệp Việt Nam và những biện pháp để thực thi hiệu quả và hạn chế rủi ro khi áp dụng mô hình. 3 5. Kết cấu luận văn - Tên đề tài: “Hoạt động nhượng quyền trong ngành đồ ăn, thức uống tại Việt Nam” Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì đề tài đƣợc chia thành bốn chƣơng: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cở sở lý luận của hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại trong ngành đồ ăn thức uống. Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn. Chương 3: Thực trạng vấn đề nhƣợng quyền trong ngành đồ ăn, thức uống tại Việt Nam và các trƣờng hợp điển hình Chương 4: Cơ hội, thách thức và giải pháp cho ngành đồ ăn, thức uống tại Việt Nam 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.1 Các nghiên cứu liên quan đến phát triển nhƣợng quyền trong ngành đồ ăn thức uống trên thế giới Ra đời vào giữa thế kỷ XIX tại Mỹ, nhƣợng quyền th ƣơng mại đã nhanh chóng phát triển, mở rộng và chứng minh tính hiệu quả của nó trong kinh doanh. Nó cho phép nhà đầu tƣ đạt kết quả cao hơn trong việc sử dụng vốn, phát triển thị trƣờng, mở rộng thị phần và kiểm soát hệ thống địa lý. Theo báo cáo thƣờng niên của Hiệp hội franchise Quốc tế (International Franchise Association) tại San Diego vào tháng 2/2000 đăng trên tạp chí USA Today thì ngành kinh doanh franchise phổ biến nhất là ngành nhà hàng thức ăn nhanh (fast food). Do đó cũng không có gì ngạc nhiên khi nói về franchise ngƣời ta hay nghĩ tới các cửa hàng kinh doanh đồ ăn thức uống và lấy ví dụ điển hình từ ngành này. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay hầu nhƣ ngành nghề nào cũng có thể nhân rộng mô hình qua ph ƣơng thức bán franchise. Trong cuốn “Nhƣợng quyền thƣơng mại và cấp li-xăng” của J.sherman (2009) đã tổng kết đầy đủ và chi tiết về hoạt động nhƣợng quyền tại Mỹ, một trong những n ƣớc phát triển hình thức này sớm nhất, mạnh mẽ nhất và quy mô nhất. Đó là cẩm nang h ƣớng dẫn xuyên suốt quá trình nhƣợng quyền, cả về mặt chiến l ƣợc, pháp lý và tài chính. Các chiến lƣợc và cách thức cho thấy sự kết hợp ý tƣởng, tầm nhìn và sự tập trung nguồn lực có thể mang lại kết quả tuyệt vời cho doanh nghiệp. Nó mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và là sự lựa chọn chiến lƣợc mới cho những công ty muốn duy trì, tốc độ tăng trƣởng ổn định, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế đầy biến động hiện nay. 1.1.2 Các nghiên cứu liên quan đến hoạt động nhƣợng quyền trong ngành đồ ăn, thức uống tại Việt Nam Ở Việt Nam, thị trƣờng lý tƣởng của hoạt động bán lẻ, điều kiện đã chín muồi để các thƣơng hiệu áp dụng phƣơng thức kinh doanh nhƣợng quyền. Đối với các doanh nghiệp có tham vọng vƣợt ra khỏi phạm vi địa phƣơng, vùng, miền, để tấn công trực tiếp thị trƣờng ở quy mô quốc gia, thậm chí khu vực hay thế giới, thì đây lại càng là một lựa chọn phù hợp, khôn ngoan và chắc chắn. 5 Trong tài liệu trích từ cuốn "Franchise - Bí quyết thành công" của tiến sĩ Lý Quí Trung (2005) ông có nhấn mạnh: Đối với Việt Nam, thông qua hình thức franchise bí quyết kinh doanh của những doanh nghiệp thành công sẽ đƣợc chuyển giao và nhân rộng cho nhiều doanh nghiệp khác và nhƣ thế sẽ hạn chế nhiều thiệt hại, rủi ro cho nền kinh tế nói chung. Trong dự thảo Luật Thƣơng mại do Bộ Thƣơng mại soạn thảo (2005) đã đ ƣa quy định về thƣơng hiệu hay hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh vào và đang lấy ý kiến rộng rãi từ nhiều giới. Chủ đề này cũng đã đ ƣợc đƣa chính thức vào phiên họp chuyên trách của Quốc hội ngày 21/2/05 để tìm ra phƣơng hƣớng xây dựng dự án Luật Th ƣơng mại (sửa đổi). Tuy nhiên, theo ý kiến của Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội thì Luật Thƣơng mại không nên quy định về thƣơng hiệu để tránh chồng chéo và cũng trùng khớp với pháp luật về thƣơng mại của nhiều n ƣớc trên thế giới. Việc mua bán thƣơng hiệu tức là mua bán uy tín của một nhãn hiệu. Theo ghi nhận từ công ty nghiên cứu thị trƣờng bất động sản CBRE Việt Nam, từ năm 2012 đến nay các chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh liên tục mở rộng cửa hàng thông qua hình thức nhƣợng quyền thƣơng hiệu. Mật độ bao phủ của các cửa hàng kinh doanh nhƣợng quyền fast food ở Việt Nam ngày càng tăng nhanh. Trong cuốn sách “Mua Franchise Thủ thuật và Cạm bẫy ” của tác giả Mary E. Tomzack (2008) có nghiên cứu và giới thiệu nhiều vấn đề hữu ích cần thiết cho các nhà kinh doanh nhƣ: Phân tích những thủ thuật và cạm bẫy; Những cơ hội nh ƣợng quyền nóng nhất; Giá trị của việc liên kết các thƣơng hiệu; Lựa chọn th ƣơng hiệu nh ƣợng quyền phù hợp với khả năng tài chính và hoàn cảnh của bạn; Cách huy động nguồn tài chính cho một thƣơng vụ nhƣợng quyền; Định hƣớng của bạn nh ƣ thế nào trong mê cung tài chính; Để có đƣợc lợi nhuận trong thời gian ngắn nhất? Mấu chốt của một hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh; Thủ thuật phòng tránh những đổ vỡ ở phút cuối cùng; Tại sao tình hình tài chính của bên nhƣợng quyền lại ảnh h ƣởng đến công việc kinh doanh của bạn; Làm thế nào để xây dựng nên đế chế kinh doanh của bạn thông qua kinh doanh nhƣợng quyền... Tác giả Nguyễn Khánh Trung (2008) có viết trên tạp chí khoa học của Tr ƣờng Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh về vấn đề nhƣợng quyền trong lĩnh vực đồ ăn thức uống ở Việt Nam. Tác giả phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của các cửa hàng nh ƣợng quyền thƣơng mại chịu ảnh hƣởng bởi rất nhiều nhân tố: chuyển giao, tiếp nhận, yếu tố 6 quan hệ và yếu tố môi trƣờng, có thể tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của các cửa hàng đồ ăn thức uống ở Việt Nam. 1.1.3 Khoảng trống nghiên cứu Ngành đồ ăn thức uống là một ngành hàng cơ bản, gắn liền với đời sống hằng ngày của con ngƣời. Hành vi ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm nƣớc thức ăn nhanh hay giải khát thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà nghiên cứu mà còn sự quan tâm của doanh nghiệp sản xuất và cơ quan quản lý Nhà nƣớc các cấp. Trên thực tế, việc nắm bắt và hiểu rõ hành vi ngƣời tiêu dùng là hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp để phân bổ nguồn lực hợp lý và tăng doanh thu và thị phần, đặc biệt là trong hoàn cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong ngành đồ ăn thức uống hiện nay ngày càng gia tăng. Trong luận văn, tác giả đã hoàn thành cơ bản việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra lúc đầu và tổng quan về hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại trong ngành đồ ăn thức uống trong giai đoạn 2000-2015 tại Việt Nam mà điển hình là sự xuất hiện của McDonal’s mới đây. Kết quả nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng, đặc điểm và hạn chế tồn tại trong hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại trong ngành đồ ăn thức uống tại Việt Nam để từ đó dự báo xu hƣớng, nhu cầu và các lời giải tối ƣu cho các hoạt động nhƣợng quyền trong giai đoạn tiếp theo và các giải pháp để hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại phát triển tốt hơn. 1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.2.1 Khái niệm về nhƣợng quyền thƣơng mại Thuật ngữ tiếng Anh “franchising” đƣợc dịch ra tiếng Việt với nhiều tên gọi khác nhau: Chuyển nhƣợng quyền sử dụng thƣơng hiệu; cấp phép đặc quyền kinh doanh; nhƣợng quyền thƣơng mại. Tuy nhiên, theo Điều 284 Luật Th ƣơng mại 2005 của Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2006, thuật ngữ “franchising” đ ƣợc hiểu là “nh ƣợng quyền thƣơng mại”. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả thống nhất sử dụng thuật ngữ “nhƣợng quyền thƣơng mại”. Trên thế giới, hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nh ƣợng quyền th ƣơng mại - Theo Ủy ban Thƣơng mại Liên bang Hoa Kỳ (Federal Trade Commision – FTC), 7 Franchise là một hợp đồng hay một thỏa thuận đƣợc ký kết giữa ít nhất 2 ng ƣời, trong đó: ngƣời mua franchise đƣợc quyền bán hay phân phối sản phẩm, dịch vụ theo cùng một kế hoạch hay hệ thống marketing của ngƣời chủ thƣơng hiệu. Hoạt động của ng ƣời mua franchise phải triệt để tuân theo hệ thống marketing này, phải gắn liền với nhãn hiệu, thƣơng hiệu, biểu tƣợng, khẩu hiệu, quảng cáo và những biểu t ƣợng th ƣơng mại khác của chủ thƣơng hiệu. Ngƣời mua phải trả một khoản phí trực tiếp hay gián tiếp gọi là phí franchise. Định nghĩa trên thể hiện nội dung các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại, trong đó, nhấn mạnh tới quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền. Theo Hiệp hội Nhƣợng quyền Thƣơng mại Quốc tế (International Franchise Association- IFA), “Franchising là mối quan hệ liên tục, trong đó, bên nhƣợng quyền cấp cho bên nhận quyền đƣợc kinh doanh sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cộng với những hỗ trợ về tổ chức, đào tạo, cách thức kinh doanh, quản lý, đổi lại nhận đ ƣợc một khoản tiền nhất định từ bên mua”. Định nghĩa này thể hiện nét đặc thù riêng của nhƣợng quyền th ƣơng mại là “mối quan hệ liên tục” khá đặc biệt giữa hai bên tham gia hoạt động nh ƣợng quyền th ƣơng mại và mối quan hệ này đƣợc duy trì trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của cửa hàng nhƣợng quyền. Ngoài ra, định nghĩa cũng đề cập đến những hỗ trợ của bên nh ƣợng quyền đối với bên nhận quyền và phí nhƣợng quyền. Theo Luật thƣơng mại năm 2005 (Luật số 36/2005/QH11 đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006) Nhƣợng quyền thƣơng mại là hoạt động thƣơng mại, theo đó bên nh ƣợng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đƣợc tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhƣợng quyền quy định và đƣợc gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thƣơng mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, quảng cáo của bên nh ƣợng quyền. 8 Bên nhƣợng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Định nghĩa về nhƣợng quyền thƣơng mại trong Luật Thƣơng mại 2005 đã nêu đƣợc những nét chính, đặc trƣng của nhƣợng quyền thƣơng mại. Tuy nhiên, định nghĩa đã bỏ qua, không đề cập tới một yếu tố chính đó là phí nhƣợng quyền. Tóm lại, có thể có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nhƣợng quyền thƣơng mại vì các định nghĩa đều dựa trên quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau của ng ƣời viết hay của các nhà làm luật tại mỗi tổ chức 1.2.2 Lịch sử phát triển của nhƣợng quyền thƣơng mại Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hình thức sơ khai của lối kinh doanh nh ƣợng quyền đã xuất hiện vào khoảng thế kỷ 17-18 tại Châu Âu. Tuy nhiên, hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh (hay nhƣợng quyền th ƣơng mại) đƣợc chính thức thừa nhận khởi nguồn, phát triển là tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 19, khi mà Nhà máy Singer (sản xuất máy khâu) ký kết hợp đồng nh ƣợng quyền kinh doanh đầu tiên cho đối tác của mình. Franchise thực sự phát triển mạnh, bùng phát kể từ sau năm 1945 (khi Thế Chiến II kết thúc), với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà hàng, khách sạn và các hệ thống kinh doanh, phân phối theo kiểu bán lẻ, mà sự đồng nhất về cơ sở hạ tầng, th ƣơng hiệu, sự phục vụ là đặc trƣng cơ bản để nhận dạng những hệ thống kinh doanh theo ph ƣơng thức này. Từ những năm 60, franchise trở thành phƣơng thức kinh doanh thịnh hành, thành công không chỉ tại Hoa Kỳ mà còn ở những nƣớc phát triển khác nh ƣ Anh, Pháp... Sự lớn mạnh của những tập đoàn xuyên quốc gia của Hoa Kỳ và một số n ƣớc Châu Âu trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn nhanh, khách sạn-nhà hàng đã góp phần “truyền bá” và phát triển franchise trên khắp thế giới. Ngày nay, franchise đã có mặt tại hơn 150 n ƣớc trên thế giới, riêng tại Châu Âu có khoảng 200 ngàn cửa hàng kinh doanh theo ph ƣơng thức nhƣợng quyền. Nhận thấy lợi ích, hiệu quả của phƣơng thức kinh doanh này, nhiều quốc gia đã có các chính sách khuyến khích phát triển franchise. Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên luật hoá franchise và có các chính sách ƣu đãi cho những cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh theo phƣơng thức franchise. Chính phủ các nƣớc phát triển khác nhƣ Anh, Pháp, Đức, Nhật, Ý... cũng noi gƣơng Hoa Kỳ, ban hành các chính sách thúc đẩy, phát triển hoạt động franchise, khuyến khích và hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc bán franchise ra nƣớc 9 ngoài. Nhiều trung tâm học thuật, nghiên cứu chính sách về franchise của các chính phủ, tƣ nhân lần lƣợt ra đời, các đại học cũng có riêng chuyên ngành về franchise để đào tạo, đáp ứng nhu cầu mới của nền kinh tế. Riêng tại Đông Nam Á, kể từ thập niên 90, các quốc gia đã nhận thấy tác động của franchise đến việc phát triển nền kinh tế quốc dân là quan trọng và là xu thế tất yếu của toàn cầu hóa, vì vậy nhiều chính sách, giải pháp phát triển kinh tế liên quan đến franchise đã đƣợc nghiên cứu, ứng dụng và khuyến khích phát triển. Trung Quốc đang trở thành thị trƣờng tiềm năng của các th ƣơng hiệu n ƣớc ngoài nhƣ: Mc Donald's, KFC, Hard Rock Cafe, Chilli's... đồng thời đây là cứ địa đầu tiên để các tập đoàn này bán franchise ra khắp Châu Á. Thông qua đó, hoạt động franchise của Trung Quốc trở nên ngày càng phát triển, Chính phủ Trung Quốc đã thay đổi thái độ từ e dè chuyển sang khuyến khích, nhiều thƣơng hiệu đang đƣợc “đánh bóng” trên thị tr ƣờng quốc tế thông qua các cuộc mua bán, sáp nhập nhằm chuẩn bị cho kế hoạch đẩy mạnh hoạt động nhƣợng quyền ra bên ngoài, đƣợc xem là một trong những động thái quan trọng để phát triển nền kinh tế vốn đang rất nóng của Trung Quốc. Ngày nay, nhiều tổ chức phi chính phủ với tôn chỉ thúc đẩy phát triển, hỗ trợ và quảng bá hoạt động franchise đã đƣợc thành lập. Điển hình là Hội đồng Franchise Thế giới, ra đời vào năm 1994, có thành viên là các hiệp hội franchise của nhiều quốc gia. Ngoài ra, một tổ chức uy tín và lâu đời nhất là Hiệp hội Franchise Quốc tế đ ƣợc thành lập năm 1960, có khoảng 30.000 thành viên bao gồm các doanh nghiệp bán, mua franchise. Thông qua các tổ chức này, nhiều hoạt động có ích cho doanh nghiệp, cho các nền kinh tế quốc gia đã đƣợc thực hiện nhƣ: - Tổ chức các hội chợ franchise quốc tế - Xây dựng niên giám franchise khu vực, và trên toàn thế giới Hợp tác xuất bản các ấn phẩm chuyên ngành, các website để cung cấp thông tin cho mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp quan tâm đến franchise... - Tƣ vấn, hỗ trợ, hợp tác và phát triển phƣơng thức kinh doanh franchise. 1.2.3 Đặc điểm của NQTM trong ngành đồ ăn thức uống 1.2.3.1 Đối tƣợng của NQTM Quyền thƣơng mại đƣợc hiểu là quyền tiến hành sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo cách thức của bên nhƣợng quyền quy định, cùng với đó là việc đ ƣợc sử dụng nhãn mác, tên thƣơng mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu t ƣợng kinh doanh, quảng cáo…của bên nhƣợng quyền. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan