ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHAN SỸ HƯNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT
THỊ TRƯỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂNTHẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHAN SỸ HƯNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT
THỊ TRƯỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂNTHẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Hợp
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Học viên
Phan Sỹ Hưng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới thày giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Quang Hợp, người đã tận tình hướng dẫn và cho tôi những ý kiến định hướng
quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong phòng Đào tạo, các thầy,
cô giáo và toàn thể cán bộ Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên đã dìu dắt, truyền đạt những kiến thức quý báu để tôi áp dụng
trong thực tiễn và quá trình hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo, các phòng ban tại Chi cục Quản lý
Thị trường tỉnh Phú Thọđã tạo điều kiện cho tôi được đi học để nâng cao trình
độ, động viên khích lệ và cung cấp số liệu quý báu.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và
ủng hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Học viên
Phan Sỹ Hưng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT
ĐỘNGKIỂM TRA, KIỂM SOÁT THỊ TRƯỜNG TẠICHI CỤC
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG ............................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thịtrường ....... 4
1.1.1. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường ............................................... 4
1.1.2. Vai trò của hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường ........................... 12
1.1.3. Quy trình hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường.............................. 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường ... 27
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng hoạt dộng kiểm tra, kiểm soát thị trường ....... 31
1.2.1. Kinh nghiệm về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thịtrường ...... 31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục quản lý thị trường tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 34
iv
Chương 2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ............................................. 37
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng, chất lượng nguồn nhân lực phục
vụ kiểm tra, kiểm soát thịtrường ..................................................................... 39
Chương 3.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM
SOÁTTHỊ TRƯỜNG CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
TỈNH PHÚ THỌ............................................................................................. 40
3.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu tỉnh Phú Thọ ........................................... 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ .................................. 40
3.1.2. Tổng quan về chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ ........................ 43
3.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của Chi cục
quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 49
3.2.1. Thu thập, xử lý thông tin và xây dựng kế hoạch kiểm tra .................... 49
3.2.2. Tổ chức kiểm tra ................................................................................... 54
3.2.3. Xử lý vi phạm hành chính ..................................................................... 58
3.2.4. Hoạt động sau xử lý vi phạm hành chính.............................................. 62
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ .................................................. 63
3.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan .......................................................................... 63
3.3.2. Nhóm yếu tố khách quan....................................................................... 66
3.4. Đánh giá hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của Chi cục quản
lý thị trường tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 70
3.4.1. Thành tựu .............................................................................................. 70
3.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 72
3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 74
v
Chương 4.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA,KIỂM SOÁTTHỊ TRƯỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ
TRƯỜNG TỈNH PHÚ THỌ ........................................................................................77
4.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ ........................................ 77
4.1.1. Định hướng............................................................................................ 77
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 79
4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại
Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ ......................................................... 80
4.2.1. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra .............. 80
4.2.2. Tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành ................................ 81
4.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ..................................................... 82
4.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật về kiểm tra, kiểm
soát thị trường ................................................................................................ 84
4.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ............................................. 86
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ
:
Ban chỉ đạo
DN
:
Doanh nghiệp
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
KD
:
Kinh doanh
KT
:
Kinh tế
NSNN
:
Ngân sách nhà nước
QLTT
:
Quản lý thị trường
TBCN
:
Tư bản chủ nghĩa
TM-DL
:
Thương mại - Du lịch
UBND
:
Ủy ban nhân dân
VSATTP
:
Vệ sinh an toàn thực phẩm
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra,kiểm soát
thị trường của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ ................................. 51
Bảng 3.2: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát
thị trường của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ theo từng loại
hình sai phạm ............................................................................... 53
Bảng 3.3: Thực trạng tổ chức kiểm tra tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ ...... 54
Bảng 3.4: Thực trạng tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường của chi cục
QLTT tỉnh Phú Thọ theo từng loại hình sai phạm....................... 56
Bảng 3.5: Đánh giá của cán bộ về chất lượng việc thực hiện kiểm tra,
kiểm soát thị trường ..................................................................... 58
Bảng 3.6:
Kết quả xử lý vi phạm hành chính tạichi cục QLTT tỉnh Phú Thọ ..... 59
Bảng 3.7: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường ..................................................................... 73
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1.
Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Quản lý thị trường ....... 44
Biểu đồ 3.1:
Thực trạng lập kế hoạch kiểm tra dựatrên các nguồn
thông tin .................................................................................. 50
Biểu đồ 3.2:
Kết quả kiểm tra, phát hiện vi phạm tại chi cục QLTTtỉnh
Phú Thọ ................................................................................... 55
Biểu đồ 3.3:
Kết quả xử phạt hành chính thu vào NSNN theo từng loại
hình vi phạm ............................................................................ 60
Biểu đồ 3.4:
Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng xử lý sau kiểm tra,
kiểm soát thị trường đối với chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ ........... 61
Biểu đồ 3.5:
Đánh giá của doanh nghiệp về việc giải quyết khiếu nại
của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ.............................................. 62
Biểu đồ 3.6:
Đánh giá của cán bộ về chất lượng tổ chức bộ máy ............... 65
Biểu đồ 3.7:
Đánh giá của cán bộ về chính sách pháp luật áp dụng
trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại chi cục
QLTT tỉnh Phú Thọ................................................................. 67
Biểu đồ 3.8:
Đánh giá của cán bộ chi cục về ý thức của doanh nghiệp
và người dân ............................................................................ 70
Biểu đồ 3.9:
Doanh nghiệp trả lời về việc thực hiện thu thập thông tin
của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ.............................................. 71
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán, giao thương
giữa người mua và người bán, là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm,
dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một
loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số
lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Hiện nay, thị trường ngày
càng phát triển, các hoạt động giao thương diễn ra ngày càng đa dạng dưới
nhiều hình thức khác nhau. Điều này đã giúp thúc đẩy nền kinh tế của Việt
Nam nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi
ích kinh tế mang lại thì kinh tế thị trường cũng có không ít những tiêu cực gây
ra những tác hại nghiêm trọng tới đời sống của người tiêu dùng và tổn thất
nặng nề cho nền kinh tế, đặc biệt có thể kể đến như: nạn buôn lậu, làm hàng
giả, hàng kém chất lượng…. những hành vi này trong những năm gần đây đã
gia tăng về cả số lượng và hình thức vi phạm. Chống buôn lậu hàng giả, hàng
nhái đã được đề cao nhằm mục đích giảm thiểu tình trạng vi phạm cũng như
nâng cao đời sống của người dân và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ là tổ chức trực thuộc Sở Công
thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước
về công tác quản lý thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo pháp luật.
Chi cục quản thị trường còn cónhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu
tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp,
các lĩnh vực khác được pháp luật quy định và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao.Tỉnh sở hữu vị trí địa lý thuận lợi có nhiều tiềm năng phát triển lâm
nghiệp, khai thác khoáng sản. Tuy nhiên, nhiều đối tượng xấu đã lợi dụng
những lợi thế về địa lý, tiềm năng này để thực hiện các hành vi buôn lậu,
chung chuyển hàng giả hàng nhái tới nhiều nơi khác nhau. Sự phát triển của
các đối tượng vi phạm ngày càng gia tăng về số lượng và mức độ vi phạm,
2
nhưng đội ngũ kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục chưa thực sự hoàn
thiện, vẫn còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Điều này dẫn tới nhiều
trường hợp vượt xa tầm kiểm soát của Chi cục, gây nhiều tổn thất cho thị
trường tỉnh Phú Thọ nói riêng và thị trường cả nước nói chung.
Với tình hình diễn biến khó lường của những đối tượng vi phạm đòi hỏi
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường phải phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những hành vi vi phạm pháp luật cũng đảm bảo nền kinh tế thị trường phát
triển ổn định. Trong những năm qua, Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
đã chú trọng thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường song chất lượng
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường vẫn chưa đạt được hiệu quả cao. Nhận
thức được thực trạng của thị trường kinh tế hiện nay và tầm quan trọng của
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, tác giả lựa chọn đề tài: "Hoạt động
kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú
Thọ"làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi
cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kiểm tra, kiểm soát
thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm tra, kiểm
soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi
cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ. Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát
thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn tới.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm tra,
kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Chi cục
quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
- Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng của hoạt động kiểm tra, kiểm
soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng hoạt
động kiểm tra, kiểm soát thị trường. Những nội dung lý thuyết được tác giả đề
cập gồm: lý luận chung về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường;
khái niệm và nội dung hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường; những yếu tố
ánh hưởng tới chất lượng hoạt động kiểm tra kiểm soát thị trường.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi
cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hoạt động kiểm
tra, kiểm soát thị trường của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ trong
thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng hoạt động kiểm tra,
kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi
cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm
soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNGKIỂM TRA,
KIỂM SOÁT THỊ TRƯỜNG TẠICHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thịtrường
1.1.1. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
1.1.1.1. Khái niệm về thị trường
Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa về thị trường, theo
C.Mác:“Hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra không phải cho người sản
xuất tiêu dùng mà người sản xuất ra để bán. Thị trường xuất hiện đồng
thời với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hoá và được hình
thành trong lĩnh vực lưu thông. Người có hàng hoá hoặc dịch vụ đem ra
trao đổi gọi là bên bán, người mua có nhu cầu chưa thoả mãn và có khả
năng thanh toán được gọi là bên mua.”[4]
Trong kinh tế học và kinh doanh, thị trường là nơi người mua và người
bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián
tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ. Thị trường là nơi
chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu
cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ
hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch
vụ. Thực chất, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có một
yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để
thỏa mãn nhu cầu đó. Thị trường là một tập hợp những người mua và người
bán tác động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa
nhất định nào đó. Theo định nghĩa này, thị trường bao gồm nhiều loại hàng
hóa khác nhau như: thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng khoán,
thị trường vốn, v.v... Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi
5
nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ.
Với nghĩa này, có thị trường Hà Nội, thị trường miền Trung… Còn trong kinh
tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua bán hàng
hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh
tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh
tế học được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa - dịch vụ (còn gọi là thị
trường sản lượng), thị trường lao động, và thị trường tiềntệ.
Dựa trên các khái niệm có thể rút ra: Thị trường là nơi diễn ra hoạt
động trao đổi hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ … nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai
bên cung và cầu ở bất kỳ thời gian và địa điểm nào.
1.1.1.2.Khái niệm về kiểm tra, kiểm soát thị trường
Kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”, để chỉ
hoạt động của chủ thể tác động vào đối tượng kiểm tra (có thể trực thuộc hoặc
không trực thuộc). Tuy nhiên, khái niệm kiểm tra (control) có thể được hiểu
theo 2 nghĩa: Theo nghĩa rộng, để chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các
đoàn thể và của công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nước. Theo
nghĩa hẹp hơn, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác
định một việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay không phù
hợp với trạng thái định trước (kiểm tra mang tính nội bộ của người đứng đầu
cơ quan, kiểm tra phương tiện giao thông…).[12]
Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt động kiểm tra rất đa
dạng và phức tạp. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là Nhà nước hoặc cũng có
thể là một chủ thể phi Nhà nước, chẳng hạn như hoạt động kiểm tra của một
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (Đảng, Công đoàn, Mặt trận, Đoàn
thanh niên, Hội phụ nữ…), hoạt động kiểm tra trong nội bộ một doanh
nghiệp: kiểm tra của Giám đốc đối với các phòng, ban, kiểm tra của Quản đốc
đối với người lao động. Trên một bình diện rộng hơn nữa, kiểm tra có thể là
sự xem xét thực tế để đánh giá, nhận xét của bất kỳ một cá nhân nào trong xã
6
hội trong bất cứ một hoạt động nào. Khi con người biết lao động một cách có
ý thức thì đã xuất hiện yêu cầu tất yếu là phải kiểm tra. Ăng ghen đã nói “mỗi
hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người đều chứa đựng trong đó những
yếu tố của kiểm tra” và “đối với mỗi con người tự nhiên, mỗi cộng đồng
nguyên thuỷ, kiểm tra được xem như là phương thức hành động để thực hiện
mục đích”. Như vậy, kiểm tra xuất hiện trước khi có sự ra đời của Nhà nước
đầu tiên trong lịch sử. Có thể nói, kiểm tra sẽ tồn tại cùng với loài người. Khi
Nhà nước tự tiêu vong, thì kiểm tra vẫn còn tồn tại cùng với “chức năng quản
lý đơn thuần là chăm lo đến lợi ích của xã hội” như Ăng ghen đã chỉ ra[4].
Kiểm tra gắn liền với công việc của một tổ chức, một cán bộ, công
chức nhất định, trong thị thường nó gắn với các hộ kinh doanh, doanh nghiệp,
thương lái….. Hoạt động này thường theo một số hướng sau: (i) Theo dõi để
cho hoạt động của các hộ kinh doanh, doanh nghiệp phù hợp với quy định mà
Nhà nước quy định; (ii) Quan sát để đảm bảo rằng mọi hoạt động của doanh
nghiệp, hộ kinh doanhlà đúng quy định, đủ điều kiện tiếp tục hoạt động.
Hướng dẫn và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra trongthị
trường là tốt;(iii) Kiểm tra kết quả cuối cùng, đánh giá hiệu quả thực tế của
các hoạt động theo kế hoạch đặt ra.
Đối với thị trường, kiểm tra là hoạt động nhằm kiểm tra mọi hoạt động xảy
ra trên thị trường bao gồm: các hoạt động mua bán, quy trình sản xuất, chế biến…
Mọi hoạt động kiểm tra được căn cứ trên quy định mà Nhà nước đã đề ra.
Kiểm soát là hoạt động dựa trên những thông tin sẵn có từ đó đánh giá
nhằm phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định và được đặt trong phạm
vi quyền hành của đối tượng nào đó.
Kiểm soát được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau bởi những
nguồn khác nhau. Theo nguyên tắc quản trị cổ điển, kiểm soát là“control”,
trong đó nhấn mạnh chữ kiểm soát bao hàm ý nghĩa“bạo lực”. Theo Đại Từ
Điển Tiếng Việt do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo - Trung Tâm Ngôn Ngữ và
7
Văn Hoá Việt Nam do Nguyễn Như Ý chủ biên (1999) thì “kiểm soát” là
kiểm tra, xem xét, nhằm ngăn ngừa những sai phạm các qui định. Cụ thể hơn
đây là công tác phát hiện các hoạt động không đúng quy định, không được
hoàn tất từ đó làm căn cứ để đưa ra các mức xử phạt đối với người chịu
trách nhiệm thi hành hoạt động này. Trong thời đại kinh tế mở hiện nay, từ
“control”mang ý nghĩa kiểm soát nhưng được hiểu theo ý nghĩa nhẹ hơn
hay còn được gọi là kiểm tra. Cũng theo Đại Từ Điển trên, “kiểm tra” được
định nghĩa là xem xét thực chất, thực tế. Kiểm tra, như vậy, bao hàm sự
hướng dẫn và huấn luyện nhiều hơn là trừng phạt[16].
Kiểm soát có chức năng là bao quát mọi hoạt động của thị trường theo
những kế hoạch đã được đề ra. Hiệu quả của công tác kiểm soát được đánh
giá khi các tiêu chuẩn (standards) được thiết lập, các thông tin (information)
cần thiết để đo lường tiêu chuẩn được cung cấp đầy đủ, và đối tượng có hành
động sửa sai (corrective action) khi cần thiết.
Kiểm tra, kiểm soát là hoạt độngđánh giá các hoạt động thông qua các
thông tin kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và các hoạt động nhằm đảm bảo
chất lượng của các hoạt động trong phạm vi quản lý theo đúng chuẩn mực nhất
định. Nhiệm vụ chính của kiểm tra, kiểm soát là thực hiện đánh giá các sản
phẩm, hoạt động có đạt theo chuẩn mực đã được đề ra trước đó hay không hoặc
đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của tổ chức, doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, kiểm tra, kiểm soát còn là hoạt động so sánh giữa chất lượng
thực tế và chất lượng dựa theo tiêu chuẩn để phát hiện những sai lệch không phù
hợp trong các hoạt động của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức từ đó làm căn
cứ đưa ra những biện pháp khắc phục sai lệch đó.
Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần
đánh giá một cách độc lập những vấn đềsau:
+ Kế hoạch có được tuân theo một cách đúng quy định không?
+ Kế hoạch đề ra đã đạt được hiệu quả hay chưa?
8
Nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai
điều trên đều không được thoảmãn
Từ phân tích trên, ta có khái niệm “kiểm tra, kiểm soát thị trường là
hoạt động xem xét tình hình thực tế thị trường, đánh giá, nhận xét về thị
trường, qua đó phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định về quản lý thị
trường và là một chức năng thiết yếu và quan trọng nhất trong công tác Quản
lý thịtrường”.
Theo Luật Thương mại thì kiểm tra, kiểm soát thị trường chính là hoạt
động phòng chống buôn lậu, hàng giả, hàng cấm, vi phạm sở hữu trí tuệ, vệ
sinh
an
toàn
thực
phẩm
và
gian
lận
thương
mại.
Vậy,Chấtlượngkiểmtra,kiểmsoátthịtrườnglàkhảnăngcủahoạtđộngxem
xét,
đánh giá, phát hiện, ngăn chặn, xử lý những gì trái với quy định về thị trường
nhằmđápứngcácyêucầucủaCơquanquảnlýthịtrườngvàcácbênliênquan.
Trên thực tế hai khái niệm kiểm tra và kiểm soát không tách rời nhau,
chúng ta thường dùng chung một cụm từ kiểm tra, kiểm soát thị trường để chỉ
một hoạt động giám sát của cơ quan quản lý thị trường đối với các hoạt động,
giao dịch trên thị trường như sản suất, kinh doanh mua bán, trao đổi hàng hóa,
giao dịch thương mại…, nhằm bảo đảm những quy định về pháp luật thương
mại, thị trường được thực thi nghiêm minh trong đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.1.3. Mục tiêu của hoạt động kiểm tra, kiểm soát thịtrường
Nền kinh tế phát triển theo xu hướng hội nhập thế giới, điều này giúp mở
rộng quan hệ giữa các doanh nghiệp trong nước với các tập đoàn quốc gia cũng
như là các hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Xu hướng này đã mang
lại những lợi ích như làm đa dạng hóa, phong phú mặt hàng, mua bán trở nên dễ
dàng hơn, nguồn cung và nguồn cầu đều tăng. Bên cạnh những lợi ích trên, xu
hướng hội nhập này cũng mang theo không ít mặt trái như: tình trạng buôn lậu,
làm hàng giả, kinh doanh trái phép, gian lận thương mại… và một số tệ nạn
khác. Đây là những vấn đề mà tất cả quốc gia đều phải đối mặt và song hàng
trong suốt quá trình phát triển nền kinh tế thị trường.
9
Nền kinh tế của nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mọi hoạt động của nền kinh tế đề có sự quản lý của nhà nước nhằm mục đích
phát huy tính ưu việt của thị trường, phát huy tiềm năng sẵn có của đất nước
và nội lực của nền kinh tế, tranh thủ kinh nghiệm và vốn của các nước phát
triển để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Quản lý thị trường là một
trong những nội dung nằm trong hoạt động Quản lý nhà nước,quản lý thị
trường là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt
động trong kinh tế thị trường nhằm đảm bảo mọi hoạt động kinh tế của nước
ta phát triển theo định hướng xã hội chủnghĩa mà nhà nước đã đề ra.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường thuộc trong lĩnh vực quản lý
thị trường. Vai trò của hoạt động này nhằm ngăn chặn và hạn chế mặt trái của
nền kinh tế thị trường; Kiểm tra, kiểm soát thị trường còn có vai trò là phối
hợpvới các cơ quan chức năng của bộ máy nhà nước đấu tranh chống các
hành vi sai phạm trong kinh tế: đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh
trái phép; bảo vệ nền sản xuất trong nước, quyền lợi chính đáng của người sản
xuất, kinh doanh hợp pháp và của người tiên dùng; góp phần chống thất thu
cho ngân sách Nhà nước.
Ngày nay với sự phát triển chóng mặt của các nền kinh tế riêng lẻ trên thế
giới, nhà nước ta đã đổi mới chủ trương đường lối chính trị,chuyển nền kinh tế
sang cơ chế thị trường như một chiến lược lâu dài. Khi chuyển sang cơ thế này,
Đảng ta đã thấy rõ hai mặt đối lập của cơ chế này: về mặt tích cực cơ chế này có
tác dụng tích cực to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội, mặt tiêu cực là cơ
chế này mâu thuẫn với bản chất của chủ nghĩa xã hội. Từ đó, một trong những
quan điểm cơ bản của Đảng ta là: vận dụng cơ chế thị trường đòi hỏi phải nâng
cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước, nhằm phát huy tác dụng tích cực đi
đôi với ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế này.
10
Những tiêu cực của cơ chế này đã được Trung ương Đảng chỉ ra ngay
trong những thời kỳ đầu áp dụng cơ chế đổi mới. Trong báo cáo chính trị của Ban
chấp hành Trung ương khoá VI trước Đại hội đại biểu lần thứ VII (tháng 6/1991)
đã nêu rõ: "Công tác quản lý thị trường có nhiều sơ hở, nạn buôn lậu, làm hàng
giả trầm trọng và kéo dài…", "… trong quá trình chuyển sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, bên cạnh những mặt tích
cực đã xuất hiện nhiều hiện tượng tiêu cực mới mà chúng ta chưa lường hết, chậm
phát hiện và chưa xử lý tốt. Đó là lối làm ăn chạy theo lợi nhuận bất kể giá nào,
dẫn đến vi phạm luật, lừa đảo, hối lộ, làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế …".Theo
những quan điểm nhận định nêu trên, nhằm hạn chế tiêu cực của cơ chế mới,
Đảng ta đã đề ra chủ trương: "Kiên quyết chống buôn lậu và các hiện tượng tiêu
cực khác trong lưu thông…"[2].
Trong những năm qua, Nhà nước ta đã và đang từng bước hoàn thiện
các văn bản phát luật và tổ chức thực hiện theo đúng các quan điểm, chủ
trương của Đảng về tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát thị trường trong
cơ chế kinh tế thị trường. Từ đó có thể thấy, mục tiêu của hoạt động kiểm tra,
kiểm soát thị trường được nêu rõ trong chức năng của cơ quan quản lý thị
trường đólà:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường từng
thời kỳ báo cáo Sở công thương quyết định; tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm
soát việc chấp hành pháp luật thương mại đối với các tổ chức, cá nhân kinh
doanh; áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các vi phạm hành chính;
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm quy định về thương nhân và
hoạt động thương mại theo Luật Thương mại;
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật thương mại; kiến nghị
với UBND tỉnh, thành phố các biện pháp đảm bảo việc thi hành pháp luật
thương mại và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý thịtrường.
- Xem thêm -