Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng tmcp quân đội – sở giao dịch hà nội...

Tài liệu Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng tmcp quân đội – sở giao dịch hà nội

.DOCX
111
3
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------- KIỀU MỸ LINH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Hà Nội - Năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ dẫn có nguồn gốc. Tác giả luận văn Kiều Mỹ Linh LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trường Đại học Kinh tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp cho tôi có những kiến thức nền tảng vững chắc để thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ này. Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, Tiến sĩ Lưu Quốc Đạt, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đưa ra những lời góp ý trong suốt quá trình nghiên cứu giúp tôi có thể hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, gia đình, những người luôn kịp thời động viên và tạo điều kiện giúp tôi vượt qua những khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống để hoàn thành bài luận văn của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT.................................................................. i DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH...............................................................................................iii LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1 2. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................ 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3 5. Đóng góp của luận văn.......................................................................................... 3 6. Kết cấu của luận văn............................................................................................. 3 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI......................................................................................................4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................... 4 1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại................6 1.2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại...............................................................6 1.2.2. Vốn của ngân hàng thương mại.......................................................................7 1.2.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại............................................... 7 1.2.2.2. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại.........................................................7 1.2.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại................11 1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại...............................13 1.2.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian................................................................... 13 1.2.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động.................................................. 14 1.2.3.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn.................................. 15 1.2.3.4. Phân loại theo loại tiền huy động................................................................ 19 1.2.4. Hiệu quả huy động vốn và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM..................................................................................................................... 19 1.2.4.1. Hiệu quả huy động vốn............................................................................... 19 1.2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn.....................................22 CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................29 2.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................... 29 2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 30 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu........................................................... 30 2.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu................................................... 30 2.2.3. Phương pháp so sánh, đánh giá...................................................................... 31 2.2.4. Phương pháp phân tích SWOT...................................................................... 31 2.2.5. Phương pháp điều tra khảo sát....................................................................... 32 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI- SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI. .33 3.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Sở giao dịch Hà Nội ................................................................................................................................. 33 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội- Sở giao dịch Hà Nội..................................................................................................................... 33 3.1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Việt Nam............33 3.1.1.2. NHTM CP Quân Đội- SGD Hà Nội........................................................... 34 3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Quân đội- SGD Hà Nội..................35 3.1.3. Sơ lược về tình hình kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội- Sở giao dịch Hà Nội trong các năm gần đây................................................................. 36 3.1.3.1. Hoạt động huy động vốn............................................................................. 36 3.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn............................................................................... 37 3.1.3.3. Kết quả tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội- SGD Hà Nội. . 39 3.2. Thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội- Sở giao dịch Hà Nội...................................................................................................... 41 3.2.1. Giới thiệu về sản phẩm huy động vốn tại MB Sở giao dịch Hà Nội..............41 3.2.2. Phân tích SWOT về huy động vốn tại MB SGD Hà Nội...............................42 3.2.3. Quy mô vốn huy động................................................................................... 44 3.2.4. Cơ cấu vốn huy động..................................................................................... 46 3.2.4.1. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn............................................................... 46 3.2.4.2. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng....................................... 49 3.2.4.3. Cơ cấu vốn huy động theo bản chất các nghiệp vụ..................................... 52 3.2.4.4. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền............................................................ 56 3.2.5. Chi phí vốn.................................................................................................... 58 3.2.6. Hiệu quả huy động vốn.................................................................................. 59 3.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Sở giao dịch Hà Nội................................................................ 62 3.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội- Sở giao dịch Hà Nội...................................................................................................... 66 3.4.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân........................................................ 66 3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân................................................................................. 67 CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI.....70 4.1. Định hướng hoạt động HĐV của Ngân hàng TMCP Quân Đội- SGD Hà Nội. 70 4.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội- SGD Hà Nội trong thời gian tới..................................................................................................................... 70 4.1.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội- SGD Hà Nội..................................................................................................... 71 4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- SGD Hà Nội............................................................................................................ 72 4.2.1. Chú trọng công tác phân tích quy mô và cấu trúc nguồn vốn........................72 4.2.2 Mở rộng đối tượng gửi tiền............................................................................. 73 4.2.3 Mở rộng hình thức huy động vốn................................................................... 75 4.2.4. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt.......................................................... 77 4.2.5. Hoàn thiện tiện ích phục vụ người gửi tiền.................................................... 78 4.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động Marketing.............................................................. 80 4.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................................. 81 4.2.8. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng................................................................ 82 4.3. Kiến nghị Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Việt Nam........................82 KẾT LUẬN............................................................................................................ 84 PHỤ LỤC............................................................................................................... 87 DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 i DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 4 Bảng 3.4 5 Bảng 3.5 6 Bảng 3.6 7 Bảng 3.7 8 Bảng 3.8 9 Bảng 3.9 10 Bảng 3.10 11 Bảng 3.11 12 Bảng 3.12 13 Bảng 3.13 14 Bảng 3.14 15 Bảng 3.15 16 Bảng 3.16 17 Bảng 3.17 18 Bảng 3.18 19 Bảng 3.19 DANH MỤC HÌNH STT Hì 1 Hình 2 Hình 3 Hình iii LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng trở nên quan trọng. Vốn của ngân hàng được hiểu là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay và các nguồn vốn khác. Trong đó vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Muốn đóng vai trò thực sự như một trung gian tài chính, một tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp, muốn giữ thế chủ động trong kinh doanh thì mỗi ngân hàng không thể không tiến hành HĐV. Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán cũng như quy mô các hoạt động cho vay, đầu tư, bảo lãnh…của ngân hàng. Nó cũng có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín của ngân hàng trên thị trường. Rõ ràng, một ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị trường. Vì vậy mỗi ngân hàng đều cần quan tâm thường xuyên đến công tác huy động vốn, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của bản thân ngân hàng và nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Trong thời gian qua, các NHTM tại Việt Nam đã và đang phải đương đầu với sự canh tranh ngày càng gay gắt trong hoạt động huy động vốn. Khi mà nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, của dân chúng ngày càng bị phân tán qua nhiều kênh huy động khác nhau, với các hình thức ngày càng đa dạng như: mua bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư bất động sản, dự trữ ngoại tệ và vàng…trong khi đó, hầu hết hoạt động HĐV tại các NHTM chưa phù hợp, còn đơn điệu chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế. Điều này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro.v.v. Do đó, 1 việc tăng cường huy động vốn với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng. Song, thực tiễn, hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM cổ phần Quân đội – Sở giao dịch Hà Nội cho thấy còn tồn tại những khó khăn hạn chế trong việc đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ ....Việc tìm ra các biện pháp nhằm triển khai, phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cũng như giúp NHTM cổ phần Quân đội khẳng định vị thế, thương hiệu của mình vẫn là vấn đề đã và đang được đặt ra khá bức thiết . Xuất phát từ lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài, “Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội- Sở giao dịch Hà Nội” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Câu hỏi nghiên cứu Yếu tố nào tác động đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng? Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội – SGD Hà Nội qua 4 năm 2013-2016 như thế nào? Cần có giải pháp gì để tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Sở giao dịch Hà Nội? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội -SGD Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để trả lời câu hỏi nghiên cứu, luận văn tiến hành một số nhiệm vụ sau: + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về huy động vốn tại NHTMCP. + Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn tại NHTMCP Quân đội - Sở giao dịch Hà Nội. + Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại NHTMCP Quân đội- Sở giao dịch Hà Nội. 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Quân đội – Sở giao dịch Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Sở giao dịch, Hà Nội Về thời gian: Công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Sở giao dịch, Hà Nội từ năm 2013-2016 Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích thực trạng công tác HĐV tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Sở giao dịch, Hà Nội từ đó làm sáng tỏ những lý luận về nghiệp vụ HĐV và đưa ra những giải pháp nhằm mở rộng HĐV tại SGD Hà Nội. 5. Đóng góp của luận văn Đánh giá những thành công và hạn chế trong công tác huy động vốn của MB Sở giao dịch Hà Nội, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại MB Sở giao dịch Hà Nội trong thời gian tới, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi MB đang hướng tới trở thành một Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng đứng thứ 3 trong hệ thống các NHTM ở Việt Nam trong tương lai. Từ thực tế của MB Sở giao dịch Hà Nội, đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần tăng cường khả năng HĐV của các NHTM Việt Nam, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được bố cục gồm 4 chương, cụ thể như sau: Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại Chƣơng 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trang hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội- Sở giao dịch Hà Nội. Chƣơng 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Quân đội- Sở giao dịch Hà N 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các NHTM phải đảm bảo phát triển mạnh mẽ 5 yếu tố: Vốn, công nghệ tiên tiến, chiến lược phát triển, quản trị hệ thống và phát triển dịch vụ. Trong đó, vốn là điều kiện tiên quyết, là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Trên thực tế hiện nay các NHTM vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn, còn lại chủ yếu là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Do vậy, huy động vốn là điều kiện đầu tiên, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng và thực tế cho thấy cạnh tranh trên lĩnh vực này chính là cuộc cạnh tranh gay gắt và nóng bỏng nhất giữa các NHTM. Từ thực tiễn đó mà vấn đề về vốn và huy động vốn tại các NHTM được nhiều tác giả lựa chọn để làm đề tài nghiên cứu trong một số vấn đề khoa học, các công trình nghiên cứu sinh và một số bài bình luận trên các tạp chí khoa học như: Trịnh Kim Hảo, 2011. Tăng cường quản lý nguồn vốn huy động trong bối cảnh hội nhập quốc tế tại Agribank Thanh Hóa. Luận văn thạc sĩ, Học viện ngân hàng. Tác giả nghiên cứu về hoạt động quản lý huy động vốn tại các NHTM, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh hội nhập nền kinh tế quốc tế, tuy nhiên luận văn mới chỉ dừng lại ở các giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn mà chưa đề cập tới các giải pháp nhằm tăng quy mô vốn huy động,… Nguyễn Thùy Giang, 2014. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả mua bán vốn nội bộ tại VIB. Luận văn thạc sĩ, Học viện ngân hàng. Tác giả của công trình này đã tập trung đề cập đến vấn đề hiệu quả mua bán vốn tại VIB chủ yếu trong giai đoạn năm 2012-2014, mặc dù mua bán vốn nội bộ là một nội dung trong hoạt động huy động vốn của NHTM nhưng bên cạnh đó còn có nhiều vấn đề khác có liên quan đến NHTM chưa được đề cập trong nghiên cứu này. 4 Vũ Thị Sáu, 2014. Huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hải Dương. Luận văn thạc sĩ, Đại học thương mại. Trong nghiên cứu này tác giả đã tập trung đề cập tới vấn đề huy động vốn, hiệu quả huy động vốn song chưa đủ độ sâu cần thiết, hiệu quả huy động vốn của NHTM đã được đề cập đến song còn khá mờ nhạt. Đinh Thị Phương Thanh, 2012. Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Ngân hàng TMCP Công thương – Chi nhánh Nghệ An. Luận văn thạc sĩ, Học viện ngân hàng. Tác giả đã tập trung đề cập tới vấn đề phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, trong đó có một số nội dung liên quan đến huy động vốn của NHTM. Tuy nhiên các nội dung này mới chỉ được đề cập hết sức khái quát, có rất nhiều nội dung liên quan đến hoạt động huy động vốn của NHTM đã không được làm rõ như: chi phí huy động vốn, mua bán vốn và các hình thức huy động vốn. Vũ Thị Kim Oanh, 2015. Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN. Tác giả đã hệ thống hóa vấn đề có tính chất lý luận cơ bản về huy động vốn của NHTM. Phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn năm 2009-2012. Trong nghiên cứu này tác giả cũng chỉ ra được những thành công và những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình huy động vốn tại ngân hàng này, từ đó đưa ra được những đề xuất về giải pháp và có những kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả HĐV trong thời gian tới. Và có rất nhiều các công trình nghiên cứu khác được tác giả viết khá thành công, sau đây là một số công trình tương tự về HĐV đã được nghiên cứu và được thông qua:. - Nguyễn Thanh Phong, 2011. Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Nguyễn Quỳnh Nga ,2014. Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội, chi nhánh Hoàn Kiếm. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Ngoại thương. 5 - Dương Huyền Trang, 2013. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - Chi nhánh Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế, ĐHQGHN. Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại, đề tài về huy động vốn tại NHTM đã được rất nhiều tác giả quan tâm và chọn làm đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn khác nhau, các ngân hàng khác nhau lại có những kết quả kinh doanh khác nhau với những chiến lược kinh doanh riêng có của mình để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế đất nước nói chung và tại địa bàn nói riêng. Một vấn đề đặt ra hiện nay là phải nghiên cứu khung khổ lý thuyết về hoạt động huy động vốn, áp dụng nó vào thực tiễn hoạt động của hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và SGD Hà Nội nói riêng, phân tích những điểm mạnh cũng như điểm yếu trong hoạt động này để có định hướng phát triển bền vững trong thời gian tới. Vì vậy, vấn đề " Hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Quân đội-Sở giao dịch Hà Nội " đã được tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn nghiên cứu của mình. 1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế, tổng tài sản có của ngân hàng thương mại luôn luôn có khối lượng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Mặt khác, khối lượng séc hay tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mà nó có thể tạo ra chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cung tiền tệ M1 của cả nền kinh tế. Hoạt động của NHTM rất đa dạng, các thao tác nghiệp vụ lại khá phức tạp và luôn biến động theo từng nhịp của nền kinh tế dẫn tới khi đề cập đến khái niệm Ngân hàng thương mại ở mỗi quốc gia lại có những quan điểm khác nhau nhưng đều thống nhất coi: Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ở Việt Nam, tại điều 4.3 Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam số 6 47/2010/QH12 được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 cho rằng “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. 1.2.2. Vốn của ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho ngân hàng, để ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập. Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2.2. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại Cơ cấu vốn của NHTM là thành phần và tỷ trọng của từng nguồn vốn so với tổng nguồn vốn tại một thời điểm của ngân hàng. Vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. a. Vốn chủ sở hữu. Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có toàn quyền sử dụng bao gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa… 7 Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng. Ngân hàng có bề thế thì mới tạo được cảm giác an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. - Nguồn vốn hình thành ban đầu Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay vốn điều lệ). Tuỳ theo hình thức sở hữu, do nhà nước cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, do cổ đông đóng góp nếu là ngân hàng cổ phần, do các bên đóng góp nếu là ngân hàng liên doanh và của cá nhân nếu là ngân hàng tư nhân. - Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…Nguồn vốn bổ sung này tuy không thường xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ sung này chiếm một tỷ lệ lớn. - Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia Quy mô vốn ban đầu của ngân hàng rất quan trọng nhưng số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thường giữ lại một phần lợi nhuận để tạo lập các quỹ và tái đầu tư. Vốn có được từ lợi nhuận không chia là nguồn tài chính quan trọng, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài, hạn chế được những rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động. Lợi nhuận không chia của ngân hàng ngoài việc sử dụng để tái đầu tư còn được sử dụng để trích lập các quỹ, chẳng hạn: Quỹ dự phòng rủi ro – được trích lập hàng năm và được tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra; Quỹ bảo toàn vốn để bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát, quỹ khen thưởng phúc lợi,…Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tùy thuộc vào mục đích sử dụng của các quỹ. 8 b. Vốn huy động Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế- xã hội…Với nhiều hình thức khác nhau. - Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch) Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền gửi thanh toán này có thể được trả lãi (trả lãi thấp) hoặc không được trả lãi tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền, trả hộ tiền…với một mức phí thấp. Các ngân hàng có thể sử dụng các số dư tiền gửi khách hàng vào các hoạt động của mình. - Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội. Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi chi tiết theo các chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền này không tiện lợi bằng tiền gửi thanh toán (do khi cần tiền phải đến ngân hàng để rút) nhưng bù lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn được ghi trên hợp đồng. - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời đối với những những khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ thời gian và hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng. Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là khu vực tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, để thu hút nguồn tiền này các ngân hàng luôn đưa ra các hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm bằng VNĐ, bằng vàng và bằng ngoại tệ, với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn và với nhiều kỳ hạn để người gửi có nhiều cơ hội lựa chọn cho phù hợp, tiện ích nhất. - Phát hành giấy tờ có giá 9 Thực chất của nghiệp vụ này là ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá với kỳ hạn và khoản lãi được hưởng hấp dẫn in trên giấy tờ có giá. Hình thức huy động này được thực hiện với mục đích sử dụng vốn với số lượng và thời gian phát hành nhất định khi cần thiết. Việc huy động thông qua chứng chỉ tiền gửi thường có tính ổn định cao, quyền đòi tiền xếp sau các loại tiền gửi khác. Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá thường có lãi suất hấp dẫn hơn các loại tiền gửi có cùng kỳ hạn vì vậy chi phí vốn cho việc huy động nguồn vốn bằng cách này rất cao tuy nhiên “tính lỏng” của loại vốn này lại cao vì có thể được mua bán thị trường vốn và có tính ổn định. Một số giấy tờ có giá thường được NHTM phát hành huy động vốn là trái phiếu, kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi. c. Vốn đi vay Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể vay ở: -Vay Ngân hàng nhà nước (Ngân hàng trung ương) Khi các NHTM có nhu cầu cấp bách về vốn thì “người dang tay cứu giúp” sẽ là NHNN. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu (hay tái cấp vốn). Các NHTM sẽ mang các trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên NHNN để tái chiết khấu. Thông thường các NHNN chỉ cho tái chiết khấu những trái phiếu có chất lượng, thời hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ. - Vay từ các tổ chức tín dụng khác Các ngân hàng thực hiện vay vốn lẫn nhau thông qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất đi vay phụ thuộc vào quy mô món vay, thị trường và kỳ hạn. Nguồn tiền đi vay không phải dự trữ bắt buộc, không cần bảo hiểm tiền gửi đồng thời ngân hàng cũng chủ động được thời gian hoàn lại, kỳ hạn của khoản vay có thể rất ngắn (qua đêm) nhưng lãi suất của các nguồn tiền này cao hơn so với các nguồn tiền huy động khác. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu để giải quyết những nhu cầu tức thời. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan