TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------------------
ĐÀO QUANG CHUNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN LÂM THAO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Phú Thọ, 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------------------
ĐÀO QUANG CHUNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN LÂM THAO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
Phú Thọ, 2018
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn hai mƣơi năm đổi mới và phát triển cùng đất nƣớc, hệ thống ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam không ngừng phát triển về quy mô, chất lƣợng hoạt
động và hiệu quả kinh doanh. Các ngân hàng thƣơng mại đã đóng vai trò quan
trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế - xã hội ở nƣớc ta. Hệ thống ngân
hàng thƣơng mại ngày càng trở thành kênh chu chuyển vốn quan trọng của nền
kinh tế, giúp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nƣớc.
Muốn thực hiện đƣợc các mục tiêu đã đề ra, chúng ta phải có đƣợc những nguồn
lực quan trọng. Trong đó, vốn trung và dài hạn là một trong những nguồn lực quan
trọng không thể không nhắc tới.
Có thể nói, vốn trung và dài hạn huy động đƣợc từ các khoản cho vay trung
và dài hạn của ngân hàng thƣơng mại có nhiều tác động lớn tới quá trình hình thành
và phát triển của các chủ thể trong nền kinh tế. Cụ thể: Đốivới các doanh nghiệp thi
vốn trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy
mô sản xuất và quy mô thị trƣờng, vốn trung và dài hạn giúp các doanh nghiệp có
thể đổi mới công nghệ,…. Đối với các ngân hàng thì vốn trung và dài hạn cũng có
vai trò rất quan trọng, nó là yếu tố quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thƣơng mại, bên cạnh đó vốn trung và dài hạn còn thể hiện
quy mô tín dụng và các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại, đồng thời
nó còn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành các ngân hàng thƣơng mại trên
thị trƣờng.
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, hệ thống các ngân hàng thƣơng mại
đang phát triển, mở rộng một cách nhanh chóng cả về số lƣợng lẫn quy mô và chất
lƣợng. Là trung gian tài chính, các ngân hàng thƣơng mại đã trở thành kênh cung
ứng vốn hữu hiệu cho các dự án của Nhà nƣớc cũng nhƣ các doanh nghiệp, góp
phần vào sự phát triển chung của kinh tế đất nƣớc trong suốt 20 năm qua. Trong
1
các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại thì hoạt động cho vay trung
và dài hạn luôn là một trong những hoạt động kinh doanh không chỉ mang lại
doanh thu cho ngân hàng mà còn mang lại lợi ích, thúc đẩy tăng trƣởng cho nền
kinh tế. Tuy nhiên hoạt động này lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cao. Nếu rủi ro
xảy ra sẽ tác động mạnh tới kết quả kinh doanh chung cũng nhƣ sự phát triển của
ngân hàng.Vì vậy việc quản lý, nâng cao chất lƣợng và hoàn thiện hoạt động cho
vay nói chung và cho vay vốn trung và dài hạn nói riêng là điều cực kỳ quan trọng
đối với bất kể một ngân hàng nào.
Là một bộ phận trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam, nhƣng chi nhánh huyện Lâm Thao đã là một trong những đơn vị
cung ứng vốn trung và dài hạn cho nhiều dự án, nhiều công trình xây dựng, nhiều
các doanh nghiệp lớn nhỏ trên địa bàn huyện, góp phần vào sự phát triển chung
của toàn Tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên trong giai đoạn 2015 – 2017, hoạt động cho vay
trung và dài hạn của chi nhánh còn gặp phải một số vấn đề nảy sinh nhƣ: Doanh số
cho vay tăng nhƣng doanh số thu nợ giảm, tỷ lệ nợ xấu quá hạn có xu hƣớng tăng.
Nhận biết đƣợc những vấn đề bất cập đó, em xin lựa chọn đề tài: “Hoạt động cho
vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – chi nhánh huyện Lâm Thao” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hoạt động cho vay trung và dài hạn là một trong những hoạt động chính đem
lại nguồn thu nhập và doanh thu lớn cho bất kỳ một ngân hàng nào. Nó không chỉ
quyết định tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn là mấu chốt quyết định
tới việc thực hiện và thành công của các dự án, các vấn đề về sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Tuy nhiên việc huy động, cho vay và chất lƣợng của các
hoạt động cho vay trung và dài hạn lại khá là phức tập và còn nhiều vấn chƣa tốt
cần đề phải đề cập tới. Chính vì vậy, những năm gần đây đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu khoa học về hoạt động cho vay trung và dài hạn tại các ngân hàng để có
thể góp phần hoàn thiện hoạt động cho vay trung và dài hạn tại các ngân hàng.
2
Công trình nghiên cứu: “Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thăng Long” (2013) của
Cao Văn Hiệp, Học viện Ngân hàng. Khoá luận tốt nghiệp này đã kết hợp hiệu quả
nhiều phƣơng pháp nghiên cứu để đi sâu phân tích hoạt động cho vay trung và hạn
của ngân hàng VP Bank, chi nhánh Thăng Long. Tuy nhiên, đề tài chƣa đi sâu hệ
thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay trung và dài hạn. Chính
vì vậy hệ thống giải pháp đƣa ra chƣa có sự gắn kết đồng bộ.
Công trình nghiên cứu: “Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ” (2009) của Lê Hữu
Trị, Học viện Tài chính. Luận văn nghiên cứu tập trung chủ yếu vào đánh giá tổng
quá hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông Thôn tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên các giải pháp đƣợc đề xuất trong công trình
không có tính thực tiễn cao, nếu áp dụng sẽ không mang lại hiệu quả cao trong việc
hoàn thiện hoạt động cho vay trung và dài hạn. Chính vì vậy, cần đƣa ra các biện
pháp có tính thực tiễn cao, phù hợp với tình hình chung tại ngân hàng.
Công trình nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài
hạn tại chi nhánh BIDV Cần Thơ” (năm 2012) của Lê Hoàng Tuân, Đại học Kinh
Tế Hồ Chí Minh. Báo cáo thực tập này nghiên cứu mới chỉ tập trung vào đánh giá
hiệu quả của họt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
BIDV chi nhánh Cần Thơ mà chƣa thực sự đƣa ra đƣợc quy trình thực hiện, chƣa
hệ thống rõ thực trạng hiện tại của hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi
nhánh, các bản số liệu còn chƣa rõ ràng.
Từ việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu trên, em thấy rằng, nghiên cứu về
hoạt cho vay trung và dài hạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, từ việc
học hỏi, tham khảo những gì đã đạt đƣợc của các đề tài nghiên cứu trên, đồng thời
rút kinh nghiệm từ những gì mà các tác giả còn hạn chế, em đã chọn nghiên cứu đề
tài “Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt nam – chi nhánh huyện Lâm Thao”. Đề tài sẽ hệ thống hóa một
3
cách chi tiết hơn nữa về cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động cho vay trung và
dài hạn. Đồng thời, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung và dài
hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện
Lâm Thao và đề xuất một số giải pháp thiết thực để chi nhánh hoàn thiện hoạt động
cho vay trung và dài hạncủa mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Lâm Thao. Từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay trung và dài hạn tại
chi nhánh Lâm Thao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay trung
và dài hạn
- Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Lâm Thao
- Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại chi
nhánh Lâm Thao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay trung và dài hạn
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn
- Về không gian: Tỉnh Phú Thọ
- Về thời gian: Giai đoạn 2015 – 2017
4
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
4.1.1.Thu thập tài liệu thứ cấp
Số liệu đƣợc sử dụng trong khoá luận đƣợc thu thập và xử lý từ các tài liệu
thứ cấp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Lâm Thao
trong giai đoạn 2015 – 2017, cụ thể:
Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh các năm trong giai
đoạn 2015 – 2017,
Báo cáo kết quả thực hiện cho vay trung và dài hạn hàng năm
Báo cáo rủi ro và nợ xấu giai đoạn 2015 – 2017 và văn bản đánh giá công tác
tín dụng hàng năm .
Một số thông tin, tài liệu và hình ảnh đƣợc tìm kiếm thông qua sách báo, các
công trình nghiên cứu khác, internet và trực tiếp tại trang chủ của toàn bộ hệ
thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt
Nam:http://www.agribank.com.vn/Default.aspx
4.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp
Tài liệu sơ cấp đƣợc thu thập bằng phƣơng pháp phỏng vấn, thu thập ý kiến
chuyên gia. Đề tài sử dụng phƣơng pháp này nhằm để điều tra, thu thập quy trình
và yêu cầu đối với hoạt động cho vay vốn trung và dài hạn của nhân viên tín dụng
phòng quan hệ khách hàng.
Bên cạnh đó đề tài cũng tiến hành tham khảo ý kiến rộng rãi của nhà quản lý,
trƣởng phòng quan hệ khách hàng và trƣởng chi nhánh phụ trách hoạt động cho vay
vốn trung và dài hạn thông qua đó nắm bắt thực trạng trong hoạt động cho vay
trung và dài hạn tại chi nhánh quá đó hiểu sâu hơn về những nguyên nhân chính
dẫn đến hiệu quả của hoạt động cho vay trung và dài hạn.
Đồng thời, tham khảo ý kiến đánh giá của các chuyên gia về việc hoạt động
cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh. Từ đó, em có thể đề xuất những giải pháp
5
thiết thực góp phần hoàn thiện hoạt động cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh
Lâm Thao.
Để có cái nhìn toàn diện và đánh giá chất lƣợng một cách khách quan, đề tài
sử dụng phƣơng pháp điều tra chọn điểm (điều tra bằng phiếu) sự hài lòng của
khách hàng vay vốn trung và dài hạn tại Agribank chi nhánh Lâm Thao trong thời
gian vừa qua. Nội dung điều tra nhƣ sau:
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: Điều tra sự hài
lòng của các khách hàng vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh về các vấn đề: Thái
độ, quy trình, chính sách,….., trong vay vốn trung và dài hạn của chi nhánh
+ Có 4 mức độ đƣợc đánh giá trong bảng điều tra mức độ hài lòng đó là:
Không đồng ý, cơ bản đồng ý, đồng ý, hoàn toàn đồng ý.
+ Tổng số phiếu thu đƣợc tại cơ quan xúc tiến đầu tƣ sẽ đƣợc định lƣợng để
tính điểm trung bình tƣơng ứng với mức độ hài lòng từ 1-5 (cấp độ hài lòng = mức
điểm).
Theo Parasuraman, Zeithaml, Berry (1988), các thang đo của biến quan sát
sử dụng thang đo Likert trong đề tài này đƣợc đo lƣờng với 1 là “không đồng ý”
đến 5 là “Rất đồng ý”.
Nhƣ vậy, với thang đo 4 mức độ thì ý nghĩa của từng giá trị trung bình của
thang đo đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/n = (5-1)/5 = 0,8
Để tìm hiểu chi tiết hơn về mức độ hài lòng của các khách hàng sử dụng dịch
vụ cho vay trung và dài hạn tại Agribank chi nhánh Lâm Thao, đề tài tiến hành phát
phiếu điều tra đối với 50 khách hàng. Các giá trị trung bình thu đƣợc đƣợc phân
loại với các mức ý nghĩa cụ thể nhƣ sau:
Giá trị trung bình từ 1,00 đến 1,89 tƣơng đƣơng với mức độ hài lòng không
đồng ý.
Giá trị trung bình từ 1,81 đến 2,60 tƣơng đƣơng với mức độ hài lòng không
có ý kiến gì.
6
Giá trị trung bình từ 2,61 đến 3,40 tƣơng đƣơng với mức độ hài lòng cơ bản
bản đồng ý.
Giá trị trung bình từ 3,41 đến 4,20 tƣơng đƣơng với mức độ hài lòng cơ bản
đồng ý.
Giá trị trung bình từ 4,21 đến 5,00 tƣơng đƣơng với mức độ hài lòng rất
đồng ý.
Nguồn: Parasuraman, Zeithaml, Berry (1988)
+ Từ những kết quả thu đƣợc, tập trung tìm hiểu và làm rõ những vấn đề
chƣa hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm cho vay trung và dài hạn tại chi
nhánh.
4.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
Chuyên đề sử dụng các phần mềm chuyên dụng nhƣ: Exel để tính toán, tổng
hợp đƣa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và nội dung
đã đặt ra của đề tài.
4.3. Phương pháp so sánh
Sử dụng phƣơng pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu, đối tƣợng nghiên cứu
nhằm biết đƣợc:
Kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu, sự biến động và xu hƣớng biến động
của vấn đề.
Tốc độ, nhịp điệu phát triển doanh số, khối lƣợng khách hàng
Mức độ tiến tiến hay lạc hậu của từng đơn vị trong quá trình phát triển.
Một số các chỉ tiêu, đối tƣợng đƣợc tiến hành so sánh thông qua phƣơng
pháp thống kê kinh tế bằng số tuyệt đối và số tƣơng đối đó là các chỉ tiêu sau:
Số lƣợng nhân lực
Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Doanh số cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh
Doanh số thu nợ trung và dài hạn tại chi nhánh
7
Dự nợ của vốn vay trung và dài hạn tại chi nhánh
Tất cả các số liệu đƣợc tiến hành so sánh đều là các số liệu của chi nhánh
trong giai đoạn 2015 - 2017
4.4. Phương pháp thống kê mô tả
Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng để mô tả bức tranh tổng quát về hoạt động
cho vay trung và dài hạn.Bằng phƣơng pháp này, chuyên đề mô tả đƣợc những
nhân tố tiêu cực và tích cực tác động tới hoạt động cho vay trung và dài hạn, đồng
thời thấy đƣợc những nguyên nhân ảnh hƣởng tiêu cực tới hoạt động cho vay trung
và dài hạn tại chi nhánh.
4.5. Phương pháp thống kê kinh tế
Sử dụng số tƣơng đối, số tuyết đối, số bình quân trên cơ sở điều tra chọn
mẫu, thu thập số liệu, phân tổ điều tra để tổng hợp và hệ thống hóa số liệu. Từ đó
phân tích mức độ, sự biến động và mối quan hệ giữa các đối tƣợng.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, khóa luận gồm 03
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay trung và dài hạn.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Thao.
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân
hàng Nông nghiêp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Thao.
8
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay trung và dài hạn
Theo Luật các tổ chức tín dụng (2010) định nghĩa: “Cho vay là một hình thức
cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc là lãi”.
Về bản chất cho vay là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn
trả mà thực chất là sự vay mƣợn dựa trên cơ sở tin tƣởng, tín nhiệm lẫn nhau.
Trong đó sự hoàn trả là đặc trƣng thuộc về bản chất cho vay, là nguyên tắc để phân
biệt phạm trù cho vay với cấp phát của Ngân sách Nhà nƣớc.
Nghiệp vụ cho vay có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: Căn cứ
vào tài sản thế chấp, căn cứ vào hạn mức cấp tín dụng, căn cứ vào mục đích sử
dụng vốn vay, căn cứ vào thời hạn vay. Theo tiêu thức thời gian, cho vay đƣợc chia
thành: Cho vay ngắn hạn (cho vay theo đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển của
vốn) thƣờng để bổ sung cho vốn lƣu động của khách hàng. Ngƣợc lại cho vay trung
và dài hạn lại là để bổ sung cho tài sản cố định của ngƣời đi vay nhằm phát triển
sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu.
Cho vay trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn trên 01 năm
nhƣng không dài hơn thời gian sử dụng còn lại của tài sản hình thành bằng vốn vay.
Việc phân định cụ thể thời gian cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào quy định ở
mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, theo “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng” tại Điều 8, quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN thì: “Cho vay trung
hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng; Cho vay dài
hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng đổ lên”.
9
Loại hình cho vay này đƣợc ngân hàng cấp cho các khách hàng để đáp ứng
nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản
xuất, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, vừa và lớn. Theo đó, ngân hàng cho các
khách hàng vay trong một thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng và
doanh nghiệp với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết.
Thời hạn cho vay ở đây là khoảng thời gian đƣợc tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vôn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đƣợc thoả thận trong
hợp đồng cho vay giữa ngân hàng và khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm về hoạt động cho vay trung và dài hạn
Một là, quy định vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phƣơng án:
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho vay
ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc quy định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu
tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham
gia vào tính chất của từng dự án, mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án.
Hai là, quy định thời hạn trả nợ, cách thanh toán nợ và nguồn trả nợ:
Thời hạn trả nợ vốn vay phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm dự án đầu tƣ
nhƣng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trƣờng hợp hiệu quả của dự án
mang lại cao.
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với
cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn đƣợc dùng chủ yếu cho nhu
cầu mua sắm tài sản cố định,.. cho nên nguồn trả nợ chính cho khoản vay này là từ
nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án mang lại.
Ba là, quy định giải ngân trong cho vay trung và dài hạn:
Đối với khoản cho vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoặc nhiều
lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng
không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan chƣa phát sinh.
10
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong trƣờng
hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong một
thời gian dài thì việc giải ngân đƣợc thực hiện theo tiến độ công việc hoàn thành.
Bốn là, quy định lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thƣờng cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn,
nó có thể là lãi suất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến
đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trƣờng. Sự biến đổi của lãi suất có thể dựa
trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của một số thị
trƣờng nhƣ: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, quí, năm
dựa vào số dƣ ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền
lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ
theo thoả thuận.
1.1.3. Một số quy định về hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.1.3.1. Thời hạn cho vay
Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa cho vay trung và dài hạn với cho vay
ngắn hạn là thời hạn cho vay.
Nếu nhƣ, cho vay ngắn hạn có thời hạn cho vay đƣợc xác định phù hợp với
chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhƣng không quá
12 tháng. Thì cho vay trung,dài hạn lại có thời hạn cho vay đƣợc xác định phù hợp
với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tƣ,khả năng trả nợ của khách hàng và tính
chất của nguồn vốn cho vay,trong đó:
Cho vay trung hạn thƣờng có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60
tháng tuỳ theo quy định của từng ngân hàng.
Cho vay dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng.
1.1.3.2. Đối tượng cho vay
Đối tƣợng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng
mức vốn đầu tƣ của các dự án xây dựng mới,mở rộng cải tạo công nghệ… Trong
quan hệ tín dụng ngân hàng, đối tƣợng cho vay trung dài hạn là các công trình,hạng
11
mục công trình hoặc dự án đầu tƣ xây dựng,mua sắm tài sản cố định…của các đơn
vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt,xác thực và tổng dự toán đã phê duyệt.
1.1.3.3. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
Khách hàng muốn vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo đƣợc ba nguyên tắc
tín dụng cơ bản. Đó là:
Thứ nhất, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng. Khi vay trung dài hạn,ngƣời vay phải soạn thảo dự án,chƣơng trình sản xuất
kinh doanh.Các dự án này phải đƣợc thể hiện một cách đầy đủ,rõ ràng việc sử dụng
vốn theo các mục đích cụ thể.Mục tiêu này phải nằm trong mục tiêu chiến lƣợc
phát triển kinh tế chung của vùng và cúa đất nƣớc.Để cho dự án đƣợc thực hiện,cần
có sự thông qua,cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Thứ hai, phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Thứ ba, phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ,của Ngân
Hàng Nhà Nƣớc.
Trên cơ sở các nguyên tắc trên,mỗi Ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện ràng
buộc,các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của Ngân
hàng. Các quy định này về cơ bản là giống nhau nhƣng các điều khoản cụ thể thì
khác nhau phụ thuộc vào mỗi ngân hàng và thời điểm lịch sử.
Do các đặc trƣng của tín dụng trung dài hạn nên thời gian thu hồi vốn là rất
lâu,có khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng nên việc cho vay trung dài
hạn phải tuân theo quyết định 367/QĐNH1 của thống đốc NHNN Việt Nam về thể
lệ tín dụng trung dài hạn nhƣ sau:
a. Đối với các doanh nghiệp
Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi,có vốn tham
gia tối thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu tƣ.
Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nƣớc về
quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung dài hạn của ngân hàng.
12
Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng vốn
vay tại một công ty bảo hiểm đƣợc phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam,nếu tài
sản đó quy định phải mua bảo hiểm và cam kết sử dụng số tiền bồi thƣờng khi gặp
rủi ro để trả nợ.Trƣờng hợp không mua bảo hiểm do tổng giám đốc ngân hàng quy
định.
b. Đối với các công trình xây dựng mới
Đối với các công trình xây dựng mới để có thể thực hiện vay trung và dài
hạn tại ngân hàng thì đòi hỏi phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:
Phải có giấy phép xây dựng và giấy phép sử dụng đất do các cấp có thẩm
quyền cấp để đảm bảo đƣợc tính pháp lý cho công trình.
Phải có lệnh hoặc hợp đồng phân phối vật tƣ máy móc thiết bị và nếu là nhập
khẩu trực tiếp thì phải có giấy phép nhập khẩu hợp pháp.
Đối với công trình dự án của các đơn vị kinh tế của các đơn vị kinh tế đã và
đang hoạt động kinh doanh ổn định,đang có lãi thực sự,có xu hƣớng phát triển tốt
phù hợp với cơ chế kinh tế mới,phải có vốn tham gia tối thiểu 30% tổng dự toán
công trình.
Hiện nay theo quy định mới của chính phủ,các đơn vị kinh doanh một số
ngành nghề cụ thể nếu chứng minh đƣợc mình làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả
năng vay vốn mà không cần thế chấp.
1.1.4. Một số loại hình cho vay trung và dài hạn
Có nhiều cách để phân loại các khoản vay trung và dài hạn tại các ngân hàng,
tuy nhiên có thể xem xét các khoản vay trung và dài hạn của các ngân hàng thƣơng
mại theo các khoản sau:
1.1.4.1. Cho vay theo dự án đầu tư
Hiện nay có nhiều các tiêu chí khác nhau để xem xét về cho vay trung và dài
hạn với các dự án đầu tƣnhƣng nhìn chung, các góc độc quan sát để cho vay này
đều có những đặc điểm khác nhau khi tiếp cận dự án đầu tƣ. Các khía cạnh xem xét
đó thƣờng là nhƣ sau:
13
Dự án đầu tƣ có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện và có mục đích sử
dụng vốn vay phù hợp.
Dự án đầu tƣ phải chứng minh đƣợc các căn cứ pháp lý của chủ đầu tƣ cụ
thể.
Dự án đầu tƣ phải giải trình đƣợc tài sản và thu nhập ròng hàng năm.
Dự án đầu tƣ phải có giấy tờ kinh doanh ngành nghề, giấy tờ thuê địa điểm
đầy đủ.
Dự án đầu tƣ phải cho thấy đƣợc khả năng trả nợ và khả năng tài chính tự có
của chủ đầu tƣ.
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tƣ khi đi vay trung và dài hạn thì cần phải
trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các chƣơng trình hoạt động, các quy trình
thực hiện và các khoản phải thu chi tƣơng ứng trong dòng tiền của mình. Các
khoản cho vay dự án có thể đƣợc thế chấp trên cơ sở bảo lãnh, theo đó ngân hàng
cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức thực hiện bảo lãnh nếu dự dự án
không thể trả nợ đúng kế hoạch đã định.
Tuy nhiên, các khoản vay này cũng có thể cung cấp không dựa trên cơ sở
bảo lãnh, không có ngƣời đứng ra bảo lãnh, dự án tồn tại hay sụp đổ dựa trên chính
giá trị của nó. Trong trƣờng hợp này, ngân hàng cho vay có thể phải đối mặt với rủi
ro rất lớn và họ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn những khoản cho vay có bảo
đảm. Các khoản vay nhƣ vậy, ngân hàng thƣờng đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án
phải thế chấp tài sản cho đến khi dự án hoàn tất.
1.1.4.2. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ
sở hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị,
phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê vầ nắm
14
quyền sở hữu tài sản đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đƣơc hai bên thoả thuận.
Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích
của ngƣời cho thuê cũng giống nhƣ mục đích của ngƣời vay là thu lãi tiền vốn đầu
tƣ, còn mục đích của ngƣời đi vay cũng nhƣ ngƣời đi thuê là sử dụng vốn. Nhƣng
cho thuê tài chính vẫn có đặc trƣng riêng biệt cụ thể:
Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, ngƣời đi thuê
chỉ có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.
Thời gian cho thuê thƣờng chiếm phần lớn thời gian hoạt động của tài sản, trong
thời gian này ngƣời đi thuê không đƣợc huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn của hợp
đồng thuê có thể chuyển nhƣợng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục thuê theo thoả
thuận hai bên.
Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả tài sản
thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp xử lý kịp thời.
Tất cả các tài sản cho thuê phải đƣợc bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê, việc
mua bảo hiểm phải đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một công
ty bảo hiểm đƣợc phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê tài chính chỉ định.
Quy trình quản lý và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên cho
thuê quyết định.
1.1.4.3. Cho vay tiêu dùng
Nhằm giúp ngƣời tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu về
nhà ở, đồ dùng gia dình,…. Ngân hàng thƣơng mại thực hiện cho vay tiêu dùng,
căn cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại sau:
Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh
toán cho ngân hàng một lần cho đến khi đáo hạn. Loại cho vay này thƣờng áp dụng
đối với khoản vay có giá trị nhỏ, thời gian cho vay không quá dài.
15
Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay này thƣờng áp dụng đối với các
khoản vay có giá trị lớn hay thu nhập định kỳ của ngƣời vay không đủ khả năng
thanh toán hết một lần số nợ vay.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay
trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian
thoả thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách hàng thực
hiện vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức vay
này có rủi ro tƣơng đối thấp nhƣng có lãi suất cao, tuy nhiên ngân hàng chịu những
khoản chi phí cao về dịch vụ và quản lý.
1.1.4.4. Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức tín
dụng tham gia vào một dự án đầu tƣ hay phƣơng án sản xuất kinh doanh của một
khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cam
kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp nhân
hay tổ chức có nhu cầu và đƣợc bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án.
Các điều kiện cho vay hợp vốn cụ thể nhƣ sau:
Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vƣợt quá
giới hạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành.
Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng đƣợc
nhu cầu cấp tín dụng của dự án đầu tƣ.
Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
Các nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:
Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng để làm đầu mối.
Hình thức cấp tín dụng và phƣơng thức giao dịch giữa các bên tham gia cho
vay hợp vốn với bên nhận tài trợ phải đƣợc các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng
cho vay hợp vốn.
16
Trƣờng hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia
cho vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo
hợp đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín
dụng đƣợc các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trƣờng hợp không
giải quyết đƣợc các bên có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.
1.1.5. Nội dung của hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.1.5.1. Quy trình cho vay trung và dài hạn
Quy trình cho vay trung và dài hạn bao gồm những quy định cần phải thực
hiện trong quá trình cấp vốn, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nó đƣợc
bắt đầu tƣ khi điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân,
kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi đƣợc nợ. Chất lƣợng
cho vay trung và dài hạn đảm bảo hay không phụ thuộc vào việc thực hiện tốt các
quy định ở từng bƣớc và thực hiện nhịp nhàng giữa các bƣớc trong quá trình cho
vay.
Trong quá trình cho vay, bƣớc điều tra, thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ
cho vay và xét duyệt cho vay là rất quan trọng, là cơ sở định lƣợng rủi ro trong quá
trình cho vay. Cho vay trung và dài hạn đƣợc sử dụng để tài trợ cho các dự án lớn
nên thực chất công tác kiểm định và xem xét dự án đầu tƣ nhằm đƣa ra đánh giá
tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, mức độ rủi ro có thể xảy ra của dự
án để quyết định cho vay hoặc từ chối, số tiền cho vay, thời hạn cho vay và mức
thu nợ hợp lý,…. Giúp ngân hàng lựa chọn đƣợc những phƣơng án tốt nhất. Tiếp
theo, bƣớc kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm đƣợc nguyên nhân, diễn
biến của khoản cho vay đã cung cấp để có các hoạt động điều chỉnh hoặc can thiệp
khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có vai trò quan trọng quyết định đến sự
tồn tại của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải tích cực trong công tác thu lãi, thu
nợ. Việc nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp
17
thời những hiện tƣợng bất thƣờng của mỗi món vay và biện pháp xử lý chính xác,
kịp thời, đúng lúc sẽ giúp giảm các khoản nợ quá hạn tránh thất thoát vốn.
1.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn
a. Chỉ tiêu tổng doanh số cho vay
Tổng doanh số cho vay khi đƣợc đề cập để đánh giá chất lƣợng tín dụng bao
gồm cho vay ngắn hạn,trung và dài hạn,cho vay uỷ thác. Chỉ tiêu này đƣợc đo bằng
số tuuệt đối,nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một kỳ(một năm)
là bao nhiêu. Tổng dƣ nợ thấp phản ánh chất lƣợng tín dụng thấp vì chỉ ra rằng
ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay,khả năng tiếp thị khách
hàng kém,trình độ của đội ngũ nhân viên không cao…
Tuy nhiên không phải bất kỳ thời điểm nào chỉ tiêu này cao cũng là tốt và
ngƣợc lại,do vậy khi xét chỉ tiêu này chúng ta cũng không nên xem xét chúng theo
từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả một quá trình trên cơ sở phân
tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất có thể
thực tế hoạt động tín dụng cuả ngân hàng trong nền kinh tế.
b. Doanh số thu nợ
Bên cạnh tổng doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng là một trong
những chỉ tiêu quan trọng thể hiện khả năng thu nợ của ngân hàng hoặc khả năng
trả nợ khoản vay của khách hàng.
Doanh số thu nợ cao cho thấy ngân hàng đã triệt để trong công tác thu nợ
hoặc khách hàng thực hiện tốt nhiệm vụ trả nợ theo quy định, qua đó thấy đƣợc khả
thu hồi vốn từ các khoản cho vay cao, chứng tỏ khoản vay tốt. Ngƣợc lại nếu doanh
số thu nợ thấp cho thấy ngân hàng đang lỏng lẻo trong việc giám sát, kiểm tra và
đôn đốc thu nợ hoặc khả năng tài chính của khách hàng có sự giảm sút vì vậy năng
lực chi trả các khoản nợ kém, nên ngân hàng cần xem xét các khoản vay này để có
phƣơng án đề phòng rủi ro.
c. Chỉ tiêu dư nợ cho vay
18
- Xem thêm -