Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 1
Style Definition: TOC 1: Font: (Default) Times New Roman,
14 pt, Do not check spelling or grammar, Condensed by 0.4
pt, Justified, Space After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines, Tab
stops: 15.48 cm, Right,Leader: …
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................45
Formatted: Font: (Default) Times New Roman, Font color:
Auto
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ......................................................... 56
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ QUY TRÌNH MÔI
GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN ........................................................................................... 10
1.1.Tổng quan về kinh doanh bất động sản ................................................................ 10
Formatted: Tab stops: Not at 1.16 cm
1.1.1.Khái quát về bất động sản ................................................................................... 10
Formatted: Tab stops: Not at 1.55 cm
1.1.2.Thị trường bất động sản ...................................................................................... 12
1.1.2.2Đặc điểm của thị trường bất động sản ............................................................. 12
Formatted: Tab stops: Not at 1.94 cm
1.2.2.Đặc điểm và bản chất môi giới bất động sản..................................................... 21
Formatted: Tab stops: Not at 1.55 cm
1.2.3.Vai trò của môi giới bất động sản.......................................................................23
1.2.4.Sự cần thiết của hoạt động môi giới bất động sản.............................................25
1.2.5.Các hình thức môi giới ........................................................................................ 25
1.2.6.Một số vấn đề về hoạt động môi giới bất động sản........................................... 26
1.3.Quy trình môi giới bất động sản ............................................................................31
Formatted: Tab stops: Not at 1.16 cm
1.3.1.Thu thập thông tin về cung, cầu bất động sản ................................................... 31
Formatted: Tab stops: Not at 1.55 cm
1.3.2Kiểm tra và xử lý thông tin .................................................................................. 35
1.3.3.Xác định đối tượng và các bên tham gia thương vụ .........................................37
1.3.4.Tư vấn và tiếp thị .................................................................................................39
1.3.5.Thực hiện giao dịch với khách hàng ..................................................................40
1.3.6.Kết thúc thương vụ .............................................................................................. 43
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH VÀ KỸ NĂNG MÔI GIỚI BẤT
ĐỘNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CENCO VIỆT NAM............................. 45
2.1Giới thiệu về công ty cổ phần Cenco Việt Nam.................................................... 45
Formatted: Tab stops: Not at 1.16 cm
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Cenco Việt Nam. . 4545
Formatted: Justified, Indent: Left: 0 cm, Space After: 0 pt,
Line spacing: Multiple 1.4 li
1
Phùng Thị Thanh Mai
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban .................... 5050
2.1.3. Kết quả hoạt động các dịch vụ bất động sản tại công ty ................... 5151
2.2. Thực trạng về quy trình môi giới bất động sản tại công ty cổ phần Cenco
Việt Nam ..................................................................................................... 5252
2.2.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................... 5252
2.2.2. Quy trình môi giới BĐS tại CTCP Cenco Việt Nam. ....................... 5555
2.2.3. Một vài ví dụ về quy trình môi giới bất động sản tại công ty cổ phần
Cenco Việt Nam .......................................................................................... 6060
2.3. Đánh giá về quy trình môi giới tại Công ty Cố phần Cenco Việt Nam.9494
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 9494
2.3.2. Hạn chế trong quy trình và kỹ năng môi giới bất động sản của CTCP
Cenco VN. ................................................................................................... 9695
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................. 101100
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG
SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CENCO VIỆT NAM ................................. 103102
3.1. Phương hướng phát triển của công ty .............................................. 103102
3.1.1. Phương hướng phát triển chung .................................................... 103102
3.1.2Phương hướng hoạt động đối với hoạt động môi giới BĐS: ................... 104103
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình môi giới bất động sản tại công ty
cổ phần Cenco Việt Nam. ....................................................................... 104103
3.2.1.Giải pháp về thu thập thông tin: .................................................... 105104
3.2.2.Giải pháp về xử lý thông tin bất động sản ................................................ 106105
3.2.3.Giải pháp về giao dịch với khách hàng .................................................... 108107
3.2.4.Một số giải pháp khác .................................................................... 108107
3.3.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình môi giới bất động sản.......... 114113
3.3.1.Kiến nghị cho cơ quan nhà nước............................................................... 114113
3.3.2.Kiến nghị với công ty................................................................................. 115114
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 116115
2
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Justified, Indent: Left: 0 cm, Space After: 0 pt,
Line spacing: Multiple 1.4 li
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 118117
Formatted: Normal, Justified, Line spacing: Multiple 1.4 li
3
Phùng Thị Thanh Mai
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS:
Bất động sản.
CMTND:
Chứng minh thư nhân dân.
CTCP Cenco VN:
Công ty cổ phần Cenco Việt Nam.
ĐKKD:
Đăng ký kinh doanh.
KDBĐS:
Kinh doanh bất động sản.
P: Phòng.
Sở KH & ĐT TPHN :
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
4
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Formatted: Tab stops: Not at 1.94 cm
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ mật thiết của thị trường BĐS với thị trường tài chính ...1618
Sơ đồ 1.3: Tam giác môi giới BĐS .........................................................................2123
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ..........................................................5052
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng doanh thu năm 2015 ............................................................5254
Sơ đồ 2.3: Quy trình môi giới bất động sản ............................................................5658
Field Code Changed
Field Code Changed
Field Code Changed
Field Code Changed
Field Code Changed
Field Code Changed
Field Code Changed
Field Code Changed
Field Code Changed
Field Code Changed
Formatted: Normal, Left, Line spacing: single
Hình 2.1: Logo Công ty cổ phần Cenco Việt Nam
Sơ đồ 1.1: Chu trình của thị trường BĐS.
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ mật thiết của thị trường BĐS với thị trường tài chính.
Sơ đồ 1.3: Tam giác môi giới BĐS.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng doanh thu năm 2015.
Sơ đồ 2.3: Quy trình môi giới.
5
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Font: (Default) +Body (Times New Roman)
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
6
Phùng Thị Thanh Mai
Học Viện Tài Chính
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất động sản là một loại tài sản vô cùng quan trọng của mỗi quốc gia,
là tiềm năng để phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Sự ra đời và phát
triển của bất động sản đã có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc
dân. Nó không chỉ góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao đời sống của nhân
dân, ảnh hưởng tới sự ổn định của xã hội mà còn ảnh hưởng tới rất nhiều loại
thị trường và nghành nghề khác.
Do thông tin trên thị trường bất động sản thường không hoàn hảo, chính
vì vậy, khi mua bán giao dịch cả bên bán và bên mua thường phải sử dụng
một trong những dịch vụ của chuyên gia tư vấn và hoạt động môi giới bất
động sản là một trong số đó. Hoạt động môi giới bất động sản là một trong
những dịch vụ kinh doanh bất động sản, ra đời nhằm hỗ trợ và kích thích thị
trường bất động sản phát triển.
Tuy mới được công nhận chính thức tại Việt Nam nhưng hoạt động môi
giới bất động sản đã thể hiện được sự cần thiết của mình với thị trường bất
động sản nói riêng và nền kinh tế nói chung. Với tính chất là trung gian cầu
nối góp phần kết nối cung - cầu bất động sản của thị trường, hoạt động môi
giới ngày càng thể hiện tính tất yếu trong điều kiện thị trường bất động sản
nhạy cảm và phức tạp như hiện nay.
Đối với hoạt động môi giới bất động sản thì quy trình môi giới đóng vai
trò vô cùng quan trọng. Quy trình môi giới có bài bản, hoàn thiện, chuyên
nghiệp thì thành công của mỗi thương vụ giao dịch bất động sản càng cao.
Công ty Cổ phần Cenco Việt Nam ra đời không chỉ là cầu nối cho
người dân, chủ đầu tư mà còn là một nhân tố góp phần hoàn thiện và thúc đẩy
thị trường phát triển. Tuy nhiên Công ty vẫn còn một số hạn chế trong quy
trình môi giới bất động sản.
7
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Trong thời gian thực tập tại công ty, thông qua tìm hiểu, phân tích quá
trình thực hiện các thương vụ môi giới và một số tài liệu khác em quyết định
chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình môi giới bất động sản tại Công ty Cổ
phần Cenco Việt Nam” với mục đích hiểu được phần nào về thực tế hoạt
động môi giới bất động sản và xin đưa ra một số ý kiến đóng góp để thúc đẩy
sự phát triển của hoạt động môi giới nói riêng và thị trường bất động sản nói
chung.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu quy trình môi giới tại công ty Cổ phần
Cenco Việt Nam
- Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về BĐS và quy trình môi giới bất động sản.
Tìm hiểu quy trình và thực trạng hoạt động môi giới bất động sản tại
công ty cổ phần Cenco Việt Nam
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy trình môi giới bất động sản tại
công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Cenco
Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 04/01/2016 – 07/05/2016 tại
công ty cổ phần Cenco Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các
phương pháp thu thập số liệu, phương pháp điều tra, phương pháp so sánh,...
5. Kết cấu đề tài
8
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Chương 1: Cơ sở lý luận về bất động sản và quy trình môi giới bất động sản.
Chương 2: Thực trạng về quy trình môi giới bất động sản tại Công ty Cổ
phần Cenco Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình môi giới tại Công ty Cổ phần
Cenco Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Công ty Cổ phần Cenco Việt
Nam đã giúp em thu thập số liệu, kinh nghiệm thực tiễn hoàn thành quá trình
thực tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vương Minh Phương
cùng các thầy cô giáo trong bộ môn Định Giá Tài Sản và Kinh Doanh Bất
Động Sản đã giúp em hoàn thành đề tài này.
9
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ QUY
TRÌNH MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
1.1.
Tổng quan về kinh doanh bất động sản
1.1.1. Khái quát về bất động sản
1.1.1.1. Khái niệm bất động sản
Điều 174 Bộ Luật Dân sự đã xác định khái niệm bất động sản như sau:
“ Bất động sản là các tài sản không di dời được bao gồm:
a) Đất đai
b) Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn
liền với nhà ở, công trình xây dựng đó
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai
d) Các tài sản khác do pháp luật quy định.”
1.1.1.2. Đặc điểm bất động sản
Hàng hóa bất động sản là một hàng hóa đặc biệt, vì vậy, ngoài những
đặc điểm của hàng hóa thông thường, hàng hóa bất động sản còn có những
đặc điểm riêng như sau:
- Tính cố định về vị trí: Đặc điểm này là do bất động sản gồm đất và
công trình xây dựng luôn gắn liền với đất đai nên cố định về vị trí. Đặc điểm
này có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường bất động sản, đến hoạt động kinh
doanh bất động sản. Vấn đề vị trí có ý nghĩa rất quan trọng đối với giá trị của
bất động sản. Vị trí của hàng hóa bất động sản bao gồm các yếu tố như: địa
điểm cụ thể, tình hình phát triển kinh tế , văn hóa – xã hội và đến môi trường
cảnh quan cũng như kết cấu hạ tầng khu vực có địa điểm của hàng hóa bất
động sản.
- Tính bền vững: Đặc điểm này là do đất đai là tài sản do thiên nhiên ban
tặng và trường tồn, các công trình gắn liền với đất đai thường có tuổi thọ dài
có thể tồn tại hàng trăm năm.
10
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
- Tính khác biệt: Không có hai bất động sản giống nhau hoàn toàn dù
giống nhau kết cấu, kiến trúc, kích thước , diện tích nhưng vẫn khác nhau về
vị trí (dù đấy là hai bất động sản liền kề). Chính vì vậy, trên thị trường bất
động sản, vị trí,giá trị và khả năng sinh lời của mỗi bất động sản là hoàn toàn
khác nhau.
- Tính khan hiếm: Đặc điểm này là do đất đai là nguồn tài nguyên do
thiên nhiên ban tặng nên có giới hạn, bất động sản có tính khác biệt, cố định
về vị trí,… trong khi cầu về bất động sản ngày càng tăng.
- Tính có giá trị lớn: Đặc điểm này là do đất đai có giới hạn, bất động sản
khan hiếm, giá trị công trình xây dựng thường cao nên bất động sản có giá trị
lớn, co giãn cung thấp hơn co giãn cầu.
- Tính ảnh hưởng lẫn nhau: Khi xuất hiện một bất động sản liền kề thì
giá trị của bất động sản mục tiêu có thể tăng hoặc giảm. Giá trị bất động sản
mục tiêu chịu ảnh hưởng của những yếu tố xung quanh. Khi tính bất động sản
phải tính đến khả năng ảnh hưởng nếu như có các công trình bất động sản
khác ra đời.
- Ngoài ra bất động sản còn có một số đặc điểm riêng khác như: Giá bất
động sản luôn luôn có tính song trùng, giá bất động sản hình thành từ các giao
dịch riêng lẻ, giá trị - giá trị sử dụng,…
1.1.1.3. Vai trò của bất động sản
BĐS có ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển của kinh tế mỗi quốc gia
nói riêng và kinh tế toàn cầu nói chung. BĐS, trong đó có cả những công trình
hạ tầng cơ sở, là yếu tố sản xuất, tạo nên cơ sở về vốn cho việc tạo ra sản
phẩm và dịch vụ. BĐS cung cấp không gian cho sự tồn tại, nghỉ ngơi và các
hoạt động xã hội của kinh tế gia đình ngoài thời gian làm việc. Không chỉ
vậy, BĐS còn là đối tượng để đầu tư trong thời gian dài, là nơi dụng vốn. Nó
là nơi gom vốn và có thể chuyển sự gom vốn từ người này sang người khác
11
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
khi được bán. Ngoài ra, BĐS có giá trị vốn trên thị trường. Điều này cho phép
thực hiện việc chuyển BĐS thành tiền thông qua việc bán hay để vay vốn tín
dụng bằng thế chấp.
1.1.2. Thị trường bất động sản
1.1.2.1.
Khái niệm thị trường bất động sản
Dựa vào đối tượng và nội dung hoạt động của thị trường bất động
sản. Thị trường bất động sản được hiểu khái quát như sau:
“Thị trường bất động sản là tổng thể các quan hệ giao dịch về bất
động sản dựa trên các quan hệ hàng hoá, tiền tệ diễn ra trong một không gian
và thời gian nhất định”.
1.1.2.2.
Đặc điểm của thị trường bất động sản
- Tính tách biệt giữa hàng hóa và địa điểm giao dịch: Vì bất động sản cố
định về vị trí nên không thể đưa hàng hóa đến nơi giao dịch , vì vậy, việc giao
dịch thường kéo dài qua ba khâu: đàm phán tại địa điểm giao dịch, kiểm tra
thực địa, đăng ký pháp lý. Chính điều này làm cho quan hệ giao dịch bất động
sản thường kéo dài, dễ gặp các biến động (thay đổi giá, thay đổi pháp lý hay
thay đổi điều kiện môi trường…).
- Mang tính khu vực, tính vùng sâu sắc: Thị trường bất động sản thường
được tạo ra từ hàng loạt thị trường nhỏ mang tính chất địa phương với quy mô
và trình độ khác nhau, điều này xuất phát từ mỗi khu vực có giá cả riêng, tập
quán khác nhau, mỗi một bất động sản nó gắn liền với một vị trí , giá trị và
khả năng sing lời của mỗi bất động sản gắn liền với từng vị trí cụ thể mà mỗi
một vị trí, một vùng có sự không đều về tốc độ phát triển văn hóa – kinh tế
chính trị. Các quan hệ cung cầu, giá cả bất động sản thường chỉ ảnh hưởng
trong phạm vi của vùng, địa phương nhất định, ít có ảnh hưởng hoặc ảnh
hưởng chậm đến các vùng, địa phương khác. Vì vậy, khi nghiên cứu, xem xét
12
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
quan hệ cung cầu, giá cả bất động sản phải gắn với các điều kiện kinh tế - văn
hóa – xã hội của một vùng, khu vực cụ thể.
- Thị trường bất động sản là một dạng điển hình của thị trường cạnh
tranh không hoàn hảo: Điều này xuất phát từ những lý do:
• Thông tin minh bạch thấp
• Hàng hóa bất động sản không đồng nhất, chưa thực sự đa dạng phong
phú, chưa đáp ứng đủ yêu cầu.
• Giá cả được hình thành từ các giao dịch riêng lẻ nên giá bán không
đồng nhất, tính tham chiếu thấp.
• Chủ thể tham gia thị trường hạn chế vì vốn lớn cần trường vốn do tham
gia bất động sản thường kéo dài, tính thanh khoản của hàng hóa thấp.
• Tính so sánh của hàng hóa kém.
• Tham gia và rút lui khỏi thị trường khó khăn vì tính thanh khoản thấp,
thủ tục hành chính phức tạp, khả năng thu hồi vốn chậm.
• Có sự quản lý can thiệp quá sâu của nhà nước làm cho thị trường không
còn phát triển theo đúng quy luật của thị trường nữa.
- Cung và cầu về bất động sản ít co giãn khi giá thay đổi:đặc điểm này là
do bất động sản khan hiếm, nhu cầu ngày càng tăng nhanh dẫn đến mất cân
đối cung cầu, cung chậm hơn so với cầu làm giá tăng xuất hiện hiện tượng giá
ảo.Từ đây, khi xem xét thị trường bất động sản cần chú ý: cũng như các hàng
hóa thông thường khác, giá cả bất động sản do quan hệ cung cầu quyết định,
tuy nhiên, giá cả lại ít ảnh hưởng ngược trở lại đối với cung và cầu, những
nhân tố làm tăng cầu đột ngột sẽ tiềm ẩn các cơn sốt giá bất động sản.
- Hoạt động của thị trường bất động sản phụ thuộc vào sự kiểm soát của
nhà nước: Nhà nước là một trong các lực lượng tham gia vào hoạt động của
thị trường bất động sản. Sự tham gia của nhà nước chủ yếu với vai trò là
người quản lý thống nhất các hoạt động của thị trường này. Để thị trường bất
13
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
động sản vận hành hiệu quả, nhà nước cần phải đảm bảo tính pháp lý cho các
hàng hóa bất động sản giao dịch và phải kiểm soát được các hoạt động giao
dịch trên thị trường bất động sản…
- Dao động theo chu kỳ: Vì đặc tính không di dời được của BĐS nên thị
trường bđs có tính chu kỳ. Chu kì dao động của thị trường bđs gồm 2 giai
đoạn: tăng trưởng và thu hẹp ( đóng băng).
Sơ đồ 1.1: Chu kỳ của thị trường BĐS
Thị trường bất động sản Việt Nam trải qua 3 giai đoạn rõ rệt và đều
có điểm chung là tăng trưởng nóng thậm chí tạo ra cơn sốt rồi sau đó suy
giảm dần và đóng băng.
Giai đoạn thứ nhất từ những năm 1993 đến 1999. Dưới tác động của
Luật Đất đai năm 1993, thị trường bất động sản tăng trưởng rất nhanh chóng.
Giá đất ở những vùng đô thị mới tăng cao, thậm chí có những nơi tăng hơn 10
lần. Giao dịch trên thị trường hết sức sôi động. Rất nhiều các khu đô thị mới
nhỏ lẻ được hình thành và nở rộ như nấm sau mưa. Tuy nhiên, chu kỳ suy
giảm của giai đoạn này đến vào những năm 1997- 1999. Do tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á và do Nhà nước tăng cường, siết chặt
quản lý đất đai nên trong những năm này, thị trường gần như đóng băng.
14
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Giai đoạn thứ hai là từ 2000 đến 2006. Trong các năm 2000 đến 2004 là
thời điểm bất động sản tăng trưởng rất mạnh. Dưới tác động của việc phục hồi
kinh tế thế giới, cùng với việc ban hành Nghị định 71, 79 và Nghị định về
giảm Thuế trước bạ, Thuế thu nhập, thị trường bất động sản phát triển rất
nhanh và hình thành nên nhiều doanh nghiệp bất động sản hùng mạnh. Cả giá
và giao dịch trong những năm này đều tăng rất cao. Mặc dù vậy, bắt đầu từ
2004 đến 2006, với chính sách của Nhà nước không tiếp tục cho phân lô, bán
nền và Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở đi vào thực tế với những
ràng buộc khắt khe về vốn, về năng lực chủ đầu tư,... khiến cho các doanh
nghiệp bất động sản rơi vào khó khăn. Thị trường trong những năm này ảm
đảm và rất ít giao dịch.
Giai đoạn thứ 3 thể hiện rõ nhất sự nóng- lạnh của thị trường là từ 2006
đến nay. Các năm 2006 đến 2008 là quãng thời gian bùng phát mạnh mẽ của
bất động sản. Bất động sản luôn sôi sục trong đời sống xã hội và trở thành
món hàng “hot” thu hút rất nhiều tầng lớp tham gia đầu tư. Giá bất động sản
bị đội lên rất cao. Địa bàn các dự án triển khai cũng rất rộng lớn. Tuy nhiên,
bắt đầu từ 2008, thị trường lại rơi vào khó khăn khi tín dụng từ hệ thống ngân
hàng bị thu hẹp, nguồn vốn đầu tư công bắt đầu giảm. Hơn nữa, cuối 2008,
khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng nổ càng khiến cho thị trường rơi vào ảm
đạm. Năm 2009, dưới tác động của các gói kích cầu, một số dự án, sản phẩm
trên địa bàn Hà Nội đã được phục hồi đôi chút. Tuy nhiên sang năm 2010, sự
tăng trưởng của thị trường là không đáng kể và chủ yếu giữ ở mức độ đi
ngang. Để rồi năm 2011, dưới tác động của chính sách thắt chặt tín dụng, cắt
giảm đầu tư công khiến thị trường gần như đóng băng và chứa đựng rất nhiều
mâu thuẫn gay gắt.
15
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
Học Viện Tài Chính
- Tính thanh khoản thấp: Do thủ tục mua bán BĐS khá rườm rà, chịu chi
phối nhiều từ yếu tố tâm lý chủ quan và thị trường này hoạt động khá chậm so
với các thị trường khác nên thị trường BĐS có tính thanh khoản thấp.
- Thị trường BĐS có mối quan hệ mất thiết với các loại thị trường khác:
thị trường vốn, thị trường tài chính…
+ Thị trường bđs chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các chính sách quy hoạch
và liên quan chặt chẽ đến thị trường vốn. Khi nền kinh tế suy giảm, tín dụng
thắt chặt thì giao dịch trên thị trường BĐS bị suy giảm là điều đương nhiên.
+ Trong nền kinh tế thị trường có 2 loại chủ thể: người thừa vốn và
người thiếu vốn. Thông qua thị trường bất động sản, chuyển bất động sản
thành tài sản tài chính, chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Thị trường bất
động sản luân chuyển dòng vốn một cách nhịp nhàng. Vì vậy, nhà đầu tư bất
động sản có mối quan hệ mật thiết với các loại hình thị trường khác,
đặc biệt là thị trường tài chính.
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ mật thiết của thị trường BĐS với thị trường tài chính
Chủ thểThừa
Chủ thể
Thiếu
Bất động sản
1.1.2.3.
T
Thị trường tài
chính
Hàng hoá
Thị trường bất
động sản
16
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Font: Not Bold, Font color: Auto
Tài sản tài
chính
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
1.1.2.4.
Học Viện Tài Chính
Vai trò của thị trường bất động sản
a. Góp phần thúc đẩy sản xuất
- TTBĐS là nơi thực hiện tái sản xuất các yếu tố sản xuất đáp ứng việc
phát triển kinh doanh bất động sản, vì chính ở đây xuất hiện các yêu cầu về
bất động sản, từ đó đòi hỏi xã hội không ngừng phát triển bất động sản.
- Thị trường là nơi chuyển hóa vốn từ hình thái vật chất sang giá trị, là
nhân tố quyết định tốc độ chu chuyển vốn, sự tăng trưởng kinh doanh bất
động sản.
- TTBĐS phát triển góp phần tạo điều kiện cho việc bố trí, sắp xếp, phân
bổ sản xuất kinh doanh theo quy hoạch và theo định hướng phát triển kinh tế
của mỗi một địa phương và ở tầm cỡ một quốc gia.
- TTBĐS là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng về bất động sản, cầu nối
giữa xây dựng, mua bán, thuê thế chấp,… bất động sản, thúc đẩy áp dụng
khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng bất động sản,
nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất do trên thị trường có nhiều nguồn
cung hàng hoá BĐS, có nhiều nhà cung cấp vì thế, luôn luôn tồn tại sự cạnh
tranh giữa những người bán. Mặt khác, cũng có nhiều người cùng muốn mua
một BĐS tức là cũng có cạnh tranh mua.
b. Góp phần huy động vốn cho đầu tư phát triển
- Sự tăng trưởng bất động sản trên thị trường đòi hỏi một sự gia tăng đầu tư.
- Phát triển thị trường bất động sản làm tăng các quan hệ giao dịch cũng
là tăng lượng bất động sản nhất định trong giao dịch làm
cho lượng hàng tăng và do đó tăng tốc độ chu chuyển vốn.
- Khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cho đầu tư phát triển.
- Đất đai – bất động sản như một nguồn vốn mới để khai thác các nguồn
vốn khác
17
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
- Nhà nước có thể sử dụng quỹ đất của mình tạo vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng.
c. Thị trường BĐS góp phần khai thác nguồn thu cho ngân sách nhà
nước.
- Thị trường BĐS gắn chặt với một lượng tài sản lớn cả về quy mô kích
thước và giá trị của nhiều mặt trong nền kinh tế quốc dân hiện nay.
- TTBĐS phát triển theo cách thứ nhất là tăng khối lượng bất động sản
giao dịch trên thị trường; cách thứ hai là mở rộng và tăng cường lượng các
quan hệ giao dịch tức là tăng khối lượng hàng hóa luân chuyển, đó cũng là
cách tăng nguồn thu của ngân sách nhà nước.
- Vì sự mua đi, bán lại nhiều lần, sự cho thuê đi, thuê lại tăng lên… giúp
nhà nước tăng thu nhập về thuế.
- Thị trường này là nguồn không thể thiều bổ sung cho ngân sách nhà
nước. Thực tế cũng cho thấy tỷ trọng BĐS trong tổng số của cải xã hội ở các
nước có khác nhau nhưng thường chiếm trên dưới 40% lượng của cải vật chất
của mối nước. các hoạt động liên quan đến BĐS chiếm tới 30% tổng hoạt
động của nền kinh tế.
d. Mở rộng thị trường, quan hệ đối ngoại.
- Thông qua thị trường bất động sản có quan hệ mật thiết đến thị trường
vốn, thị trường lao động, thị trường hàng hóa,… phát triển thị trường bất động
sản ảnh hưởng trực tiếp đến sự mở rộng phát triển và tăng cường các thị
trường khác.
- Thị trường bất động sản phát triển đa dạng về chủ thể, phạm vi hoạt
động rộng hơn ( trong nước và nước ngoài).
e. Góp phần ổn định xã hội
- Thị trường đất đai nói riêng và thị trường bất động sản nói chung giữ vị
trí quan trọng đối với ổn định xã hội.
18
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
- Khi thị trường bất động sản phát triển lành mạnh đồng nghĩa chính sách
đất đai phù hợp, xã hội ổn định; đất đai, nhà ở và các công trình khác luôn gắn
chặt với hoạt động sản xuất, đời sống con người và các hoạt động xã hội.
- Khi thị trường bất động sản ổn định tạo sự ổn định về nhà ở, tạo điều
kiện cho người dân có thu nhập thấp có nhà ở, tạo công ăn việc làm.
f. Góp phần nâng cao đời sống nhân dân
- Thị trường bất động sản phát triển thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật
nâng cao chất lượng nhà ở cũng như các công trình phục vụ cho các hoạt
động trực tiếp của con người, cho nhu cầu văn hóa xã hội thể thao, giao tiếp
của cộng đồng.
- Thị trường bất động sản phát triển ảnh hưởng vào sự phát triển của thị
trường hàng hóa, thị trường vốn, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của
thị trường, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của đời sống con người.
g. Góp phần thúc đẩy đổi mới chính sách đất đai và quản lý bất động sản.
- Thông tin thị trường bất động sản giúp nhà nước đổi mới, bổ sung hoàn
thiện chính sách đất đai và thực hiện đổi mới công tác quản lý đất đai ( thiết
lập hệ thống, quy trình đăng ký đất đai, đăng ký tài sản, lập bản đồ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…).
- Thị trường bất động sản hình thành và phát triển góp phần xác lập mối
quan hệ kinh tế giữa nhà nước với người sở hữu bất động sản ( người sử dụng
đất), trên cơ sở đó bổ sung, hoàn thiện cơ chế danh sách và hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước.
1.1.3. Hoạt động kinh doanh bất động sản
1.1.3.1.
Khái niệm về hoạt động kinh doanh bất động sản
Theo khoản 1điều 4 luật KDBĐS 2006 hoạt động kinh doanh bất động sản
bao gồm kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản.
19
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
Luận văn tốt nghiệpLuận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Khoản 2 điều 4 Luật KDBĐS 2014: “Kinh doanh bất động sản là việc
đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để
bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực
hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch
vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
Theo khoản 3 điều 4 luật KDBĐS 2006 kinh doanh dịch vụ bất động
sản là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh bất động sản và thị trường bất dộng
sản, bao gồm các dịch vụ môi giới, định giá bất động sản, sàn giao dịch bất
động sản,tư vấn, đấu giá, quảng cáo, quản lý bất động sản.
1.1.3.2.
Các nguyên tắc hoạt động kinh doanh bất động sản
Điều 4, Luật KDBĐS 2014 quy định các nguyên tắc kinh doanh bất
động sản như sau:
- Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của
pháp luật.
- Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định
của Luật này.
- Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch.
- Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài
phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1.2.
Cơ sở lý luận về môi giới bất động sản
1.2.1. Khái niệm môi giới bất động sản
- Môi giới: là hoạt động của người thứ ba với mục đích tạo sự thông
cảm, thấu hiểu về các vấn đề liên quan giữa các bên với nhau, hoặc là việc
giải quyết những công việc nào đó liên quan giữa hai bên. Vì vậy, môi giới là
20
Phùng Thị Thanh Mai
Formatted: Left, Tab stops: 0.96 cm, Left + 10.59 cm, Left
+ Not at 7.62 cm + 15.24 cm
- Xem thêm -