Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cá...

Tài liệu Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh tư vấn kế toán và kiểm toán việt nam (ava) thực hiện

.PDF
102
276
139

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Ngày 02 tháng 05 năm 2012 Sinh viên Vũ Lệ Quyên Vũ Lệ Quyên 1 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - BCTC : Báo cáo tài chính - BCĐPS : Bảng cân đối phát sinh - BHYT : Bảo hiểm y tế - BHXH : Bảo hiểm xã hội - KPCĐ : Kinh phí công đoàn - KSNB : Kiểm soát nội bộ - KTV : Kiểm toán viên - NCTT : Nhân công trực tiếp - NVL : Nguyên vật liệu - NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp - PC - Phiếu chi - SXC - Sản xuất chung - TNHH : Trách nhiệm hữu hạn - TSCĐ : Tài sản cố định - TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình - VLP : Vật liệu phụ - : Sản phẩm dở dang SPDD Vũ Lệ Quyên 2 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 1. Bảng 1.1 : Các khảo sát kiểm soát chủ yếu đối với CPSX 2. Phụ lục 2.1 : Cơ cấu cổ chức của công ty AVA 3. Phụ lục 2.2 : Các ký hiệu tham chiếu trong hồ sơ kiểm toán 4. Phụ lục 2.3 : Hợp đồng kiểm toán 5. Giây tờ làm việc 2.1 : Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng 6. Giây tờ làm việc 2.2 : Kế hoạch kiểm toán tổng thể 7. Giây tờ làm việc 2.3 : Đánh giá hệ thống KSNB 8. Giây tờ làm việc 2.4 : Chương trình kiểm toán đối với CPSX 9. Giây tờ làm việc 2.5 : Thủ tục phân tích 10. Giây tờ làm việc 2.6 : Tổng hợp số liệu đối với chi phí NVLTT 11. Giây tờ làm việc 2.7 : Kiểm tra chi tiết chi phí NVLTT 12. Giây tờ làm việc 2.8 : Kiểm tra chi tiết chi phí NVLTT 13. Giây tờ làm việc 2.9 : Kết luận kiểm toán về chi phí NVLTT 14. Giây tờ làm việc 2.10 : Tổng hợp số liệu đối với chi phí NCTT 15. Giây tờ làm việc 2.11 : Tham chiếu sang tổng hợp số liệu TK 334 16. Giây tờ làm việc 2.12 : Tổng hợp số liệu đối với chi phí SXC 17. Giây tờ làm việc 2.13 : Kiểm tra chi tiết chi phí SXC 18. Giây tờ làm việc 2.14 : Kiểm tra chi tiết chi phí SXC 19. Giây tờ làm việc 2.15 : Kết luận kiểm toán về Chi phí SXC 20. Giây tờ làm việc 2.16 : Trang kết luận kiểm toán cho CPSX Vũ Lệ Quyên 3 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những bước phát triển đáng khích lệ. Điều này được tạo nên một phần quan trọng nhờ cơ chế đa dạng hóa các thành phần kinh tế, mở cửa hội nhập với thế giới và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Nhu cầu về quản lý, nhu cầu đầu tư tăng lên càng đòi hỏi sự đảm bảo chắc chắn hơn nữa rằng các thông tin tài chính của các doanh nghiệp là trung thực, hợp lý. Do vậy vai trò của kiểm toán đặc biệt là kiểm toán tài chính trong nền kinh tế mở trở nên vô cùng quan trọng. Trong quá trình kiểm toán thì khoản mục Chi phí sản xuất luôn giữ một vai trò quan trọng. Khoản mục này liên quan đến nhiều tài khoản, cần nhiều thời gian kiểm tra chi tiết trong một cuộc kiểm toán. Chính vì vậy, kiểm toán khoản mục Chi phí sản xuất là một bộ phận quan trọng và không thể tách rời trong kiểm toán BCTC. Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, sau khi tìm hiểu và nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (AVA) thực hiện” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán báo cáo tài chính Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Tư vấn kế toán và kiểm tóa Việt Nam (AVA) thực hiện Chương 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán BCTC của công ty AVA Vũ Lệ Quyên 4 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán Do giới hạn về thời gian cũng như hạn chế về hiểu biết, chuyên đề thực tập tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng Kiểm toán công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam những người đã hỗ trợ, giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty. Em cũng xin được chân thành cảm ơn PGS.TS. Giang Thị Xuyến đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Sinh viên thực hiện Vũ Lệ Quyên Vũ Lệ Quyên 5 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán Chương 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX TRONG KIỂM TOÁN BCTC 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BCTC 1.1.1. Khái niệm kiểm toán BCTC Kiểm toán BCTC là hoạt động của các KTV độc lập và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về BCTC được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực hợp lý của BCTC được kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập. 1.1.2.Mục tiêu kiểm toán BCTC Mục tiêu tổng quát của kiểm toán BCTC là “ Giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”. Ngoài ra, “ mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”. 1.1.3. Nội dung kiểm toán BCTC Có hai phương pháp tiếp cận kiểm toán BCTC đó là phương pháp kiểm toán trực tiếp và phương pháp kiểm toán theo chu kỳ. Nội dung của hai phương pháp này cũng khác nhau: -Phương pháp trực tiếp: tiếp cận các chỉ tiêu hoặc nhóm các chỉ tiêu như tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định v.v. - Phương pháp tiếp cận kiểm toán chu kỳ: Các nghiệp vụ, các chỉ tiêu được khái quát thành các chu kỳ (chu kỳ mua vào và thanh toán, chu kỳ bán Vũ Lệ Quyên 6 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán hàng và thu tiền...).Nội dung kiểm toán ở mỗi chu kỳ là kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán số dư hay số tiền trên BCTC của các chỉ tiêu có liên quan. Do các nghiệp vụ ảnh hưởng và kết nối số dư trong mỗi chu kỳ, giữa các chu kỳ lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nên phương pháp kiểm toán theo chu kỳ sẽ khoa học và tiết kiệm chi phí hơn so với phương pháp tiếp cận trực tiếp. 1.1.4. Đặc điểm chung về quy trình kiểm toán BCTC Sơ đồ 1: Quy trình kiểm toán BCTC Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán 1.1.4.1.Lập kế hoạch kiểm toán Kế hoạch kiểm toán cần được lập nhằm đảm bảo có thể khái quát hết được các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và các vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. * Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán gồm ba bộ phận: Kế hoạch chiến lược, kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm toán. - Kế hoạch chiến lược: vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán. -Kế hoạch tổng thể: là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho một cuộc kiểm toán. Vũ Lệ Quyên 7 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán -Chương trình kiểm toán: chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành. Đồng thời chương trình kiểm toán cũng là là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. 1.1.4.2.Thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với từng đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. * Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập các bằng chứng kiểm toán về tính thiết kế phù hợp và vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng.Từ đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản trong mối quan hệ với tính hiệu quả quả cuộc kiểm toán. Quy trình thu thập bằng chứng trong thử nghiệm kiểm soát được thực hiện qua các bước sau: - Bước 1: Tìm hiểu về cơ cấu KSNB của khách hàng - Bước 2: Đánh giá ban đầu về RRKS và lập kế hoạch kiểm toán cho từng khoản mục. - Bước 3: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát Các thủ tục thường được áp dụng là: kiểm tra các tài liệu, các quy định của đơn vị về việc xây dựng và duy trì sự hoạt động của hệ thống KSNB; quan sát quá trình vận hành; phỏng vấn những người có trách nhiệm; kiểm tra các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho các thủ tục KSNB đã thực hiện… * Thực hiện thử nghiệm cơ bản: Vũ Lệ Quyên 8 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán Thử nghiệm cơ bản là phương pháp được thiết kế, sử dụng để thu thập các bằng chứng kiểm toán có liên quan đến số liệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp. Thử nghiệm cơ bản gồm các kỹ thuật: phân tích đánh giá tổng quát( hay kỹ thuật phân tích) và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư các tài khoản. - Kỹ thuật phân tích: Nội dung bao gồm phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất + Phân tích xu hướng: là phương pháp so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu. Kỹ thuật phân tích xu hướng thường được sử dụng là: so sánh số liệu thực tế kỳ này với kỳ trước; so sánh số liệu thực tế với kế hoạch, định mức… + Phân tích tỷ suất: là phương pháp dựa vào các mối quan hệ, những tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu, các khoản mục khác nhau để phân tích, đánh giá. - Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản: Là kỹ thuật kiểm tra chi tiết việc ghi chép, hạch toán từng nghiệp vụ kinh tế từ chứng từ vào sổ kế toán liên quan; kiểm tra việc tính toán, tổng hợp số dư của các tài khoản. Nội dung bao gồm: kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và kiểm tra chi tiết số dư. + Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ: • Khảo sát các nghiệp vụ thực tế phát sinh như thế nào và được ghi nhận ra sao • Xem xét, kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ vào các sổ kế toán, việc chuyển đổi sổ đối với từng nghiệp vụ có đúng chế độ, đúng phương pháp hay không, có được ghi chép đầy đủ hay không, có đảm bảo chính xác về số liệu và đúng đắn về quan hệ đối ứng tài khoản hay không… + Kiểm tra chi tiết số dư: Vũ Lệ Quyên 9 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán • Tính có thật ( sự hiện hữu) • Sự tính toán, đánh giá. • Sự phân loại và tổng hợp • Sự trình bày, khai báo đúng đắn 1.1.4.3. Kết thúc kiểm toán Giai đoạn kết thúc kiểm toán thường bao gồm các công việc như: - Xem xét lại các khoản nợ ngoài ý muốn; - Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC; - Đánh giá, tổng hợp kết quả kiểm toán; - Lập và công bố BCKT. 1.2.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUÂT 1.2.1.Khái niệm và phân loại CPSX 1.2.1.1.Khái niệm CPSX là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng tiền. 1.1.1.2.Phân loại CPSX CPSX có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò và vị trí. Xuất phát từ mục tiêu và yêu cầu khác nhau của hoạt động quản lý, CPSX có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức: theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo mục đích sử sụng, theo vị trí…Một trong những cách phân loại được sử dụng phổ biến nhất trong hạch toán CPSX là dựa theo công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.Theo cách phân loại này những chi phí có chung nội dung kinh tế được xếp vào một Vũ Lệ Quyên 10 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán khoản mục chi phí, không phân biệt tính chất kinh tế của nó như thế nào. Theo quy định hiện hành, CPSX bao gồm các khoản: - Chi phí NVLTT: là những hao phí về các NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. - Chi phí NCTT: bao gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp theo lương, phần trích BHYT, BHXH, kinh phí công đoàn trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo tỉ lệ quy định. - Chí phí SXC: là toàn bộ các chi phí phục vụ quá trình quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất. 1.2.2. Vai trò của CPSX trong báo cáo tài chính Đối với một doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động sản xuất là hoạt động chủ chốt ảnh hưởng đến toàn bộ tình hình kinh tế tài chính của đơn vị. Chính vì vậy các chỉ tiêu về CPSX có ý nghĩa quan trọng trên BCTC, yêu cầu doanh nghiệp phải theo dõi một cách hợp lý và đầy đủ. Quản lý CPSX là vấn đề cần phải lưu ý vì nếu không được ghi chép cẩn thận sẽ dẫn đến việc CPSX không được phản ánh một cách trung thực, hợp lý ảnh hưởng đến việc xác định giá thành sản phẩm từ đó ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết những khoản chi phí như chi phí NVLTT, chi phí NCTT và CPSX chung không được phản ánh trực tiếp trên Bảng cân đối kế toán, nhưng những tài khoản này lại ảnh hưởng đến nhiều yếu tố trên Bảng cân đối kế toán trong đó có nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ…thuộc phần tài sản của Bảng cân đối kế toán. Ngoài ra, CPSX là căn cứ để xác định CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ, thành phẩm từ đó là cơ sở để xác định giá vốn, doanh thu của đơn vị.Như vậy, CPSX kinh doanh không chỉ ảnh hưởng đến các yếu tố trên bảng cân đối Vũ Lệ Quyên 11 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kế toán mà còn ảnh hưởng đến các nhân tố trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh. 1.2.3.Quy trình kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán BCTC 1.2.3.1. Ý nghĩa của kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán BCTC Như chúng ta đã biết CPSX luôn được quan tâm đặc biệt trong quá trình kiểm toán, đây là một nội dung kiểm toán tương đối khó khăn và phức tạp, chiếm nhiều thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán. CPSX mang trong mình những đặc điểm chi phối rất lớn đến quá trình kiểm toán, cụ thể: - Các nghiệp vụ liên quan đến CPSX của một doanh nghiệp thường phát sinh rất nhiều trong kỳ và liên quan đến một lượng lớn các tài khoản kế toán, việc hoạch toán các nghiệp vụ này cũng là một điều không đơn giản, dễ dẫn đến các sai sót, nhầm lẫn cũng như các gian lận làm ảnh hưởng đến các thông tin tài chính của doanh nghiệp. - Việc tính toán và đánh giá CPSX chi phối đến nhiều nguyên tắc kế toán và cũng có nhiều phương pháp tính khác nhau. Khi vận dụng các nguyên tắc và phương pháp tính đối với các doanh nghiệp lại ít nhiều mang tính chủ quan, do vậy cũng rất dễ dẫn đến các sai phạm. - CPSX giữ vị trí trung tâm trong toàn bộ nội dung công tác kế toán của doanh nghiệp, vì thế nội dung này có liên quan trực tiếp đến các khoản mục khác cụ thể: hàng tồn kho, giá vốn, tài sản cố định… - Đối với Nhà nước, các chỉ tiêu doanh thu,chi phí và thu nhập khác có liên quan trực tiếp đến việc xác định thuế thu nhập doanh ngiệp và thuế giá trị gia tăng phải nộp. Theo đó, những gian lận hay bỏ sót trong quá trình hạch toán có ảnh hưởng trực tiếp tới nghĩa vụ phải nộp với ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp. Chính những đặc điểm trên mà kiểm toán CPSX có ý nghĩa rất quan trọng trên BCTC. 1.2.3.2. Mục tiêu kiểm toán CPSX Vũ Lệ Quyên 12 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán Dựa trên những đặc điểm của phần hành và những quy định liên quan đến CPSX thì mục tiêu cụ thể đối với kiểm toán CPSX như sau: - - Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến chi phí được ghi sổ trong kỳ là phát sinh thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống. Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ liên quan đến CPSX được xác định theo đúng nguyên tắc và chế độ hiện hành và được tính đúng đắn không có sai sót. Đầy đủ: Các nghiệp vụ CPSX phát sinh trong kỳ đều phải được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán. Đúng đắn: Các nghiệp vụ CPSX phát sinh trong kỳ đều được phân loại đúng đắn theo đúng quy định của các Chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và quy định đặc thù của doanh nghiệp; các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế toán. 1.2.3.3. Căn cứ kiểm toán CPSX Để có thể đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu có liên quan đến CPSX trên BCTC, KTV phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau: - Các văn bản quy định của Nhà nước liên quan. - Các tài liệu của doanh nghiệp: + BCTC của năm kiểm toán, gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo kết quả kinh doanh, Thuyết minh BCTC. + Bảng cân đối số phát sinh. + Các quy định quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý CPSX. + Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ CPSX như: các hợp đồng mua bán, các kế hoạch sản xuất… + Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của các tài khoản liên quan như: thẻ và sổ kho, sổ theo dõi vật tư, Sổ chi tiết chi phí ... + Các chứng từ phát sinh liên quan đến CPSX như các chứng từ nhập xuất kho, lắp đặt, các chứng từ liên quan đến các khoản chi phí… + Các tài liệu có liên quan khác. Vũ Lệ Quyên 13 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán 1.2.3.4. Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán CPSX Khi tiến hành quy trình kiểm toán CPSX, KTV có thể gặp phải một số rủi ro và sai phạm liên quan đến việc ghi nhận CPSX tại đơn vị. Đó có thể do đơn vị cố tình sai phạm, do hạn chế của công tác kế toán…Sau đây là một số rủi ro thường gặp trong quy trình kiểm toán CPSX. * Chi phí phản ánh trên báo cáo sổ sách cao hơn chi phí thực tế: Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPSX kinh doanh cả những khoản chi không có chứng từ hoặc có chứng từ gốc nhưng chứng từ gốc không hợp lệ. Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPSX cả những khoản chi mà theo quy định của Nhà nước không được hạch toán vào CPSX như các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản chi phí vượt định mức so với quy định của Nhà nước, các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ, các khoản chi ủng hộ các cơ quan, tổ chức xã hội... Tính toán sai về mặt số học, ghi số sai làm cho CPSX ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán có thể tăng lên so với số phản ánh trên chứng từ kế toán. Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPSX mà thực tế các khoản chi này chưa phát sinh trong kỳ kế toán. Ví dụ: để giảm bớt lãi thực tế, doanh nghiệp đã trích trước vào chi phí trong năm một khoản chi mà theo quy định khoản chi này phải trích vào chi phí năm sau. Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm các khoản thực tế đã chi nhưng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của khoản chi nên theo quy định các khoản chi này do nhiều kỳ sản xuất. * Chi phí phản ánh trên báo cáo sổ sách thấp hơn chi phí thực tế như: Một số khoản thực tế đã chi nhưng do người được giao nhiệm vụ chưa hoàn thành các thủ tục thanh toán. Một số khoản thực tế đã chi nhưng do chứng từ thất lạc mà doanh nghiệp không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên khoản chi này không được hạch toán vào chi phí trong kỳ mà vẫn treo ở các TK nợ phải thu, ứng trước cho nhà cung cấp. Vũ Lệ Quyên 14 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán Doanh nghiệp đã hạch toán các khoản chi cho những công việc chưa hoàn thành trong kỳ kế toán cao hơn so với chi phí thực tế của những công việc này. Những rủi ro thường gặp nói trên có nhiều nguyên nhân song nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa nắm được đầy đủ các quy định về hạch toán chi phí hoặc do sự hạn chế về trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán, cũng có thể vì một lý do nào đó mà nhân viên kế toán đã hạch toán không đúng quy định. 1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX TRONG KIỂM TOÁN BCTC - Kiểm toán CPSX là một phần hành trong kiểm toán BCTC vì vậy thực hiện quy trình kiểm toán CPSX KTV cũng phải tiến hành theo 3 bước cơ bản sau: Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán BCTC Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục CPSX Thực hiện kiểm toán khoản mục CPSX Kết thúc kiểm toán khoản mục CPSX 1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục CPSX Cũng theo nội dung của quy trình kiểm toán BCTC, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán khoản mục CPSX bao gồm các nội dung sau: Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán CPSX - Sắp xếp nhân sự phù hợp để tiến hành kiểm toán CPSX Phân bổ thời gian của cuộc kiểm toán Vũ Lệ Quyên 15 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán Bước 2: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Bước 3: Thu thập thông tin về CPSX. - Tìm hiểu về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm về CPSX, các quy định về quản lý và KSNB đối với CPSX. Xem xét lại nội dung, kết quả kiểm toán CPSX của năm trước. Quan sát nhà xưởng quy trình sản xuất sản phẩm. Bước 4: Đánh giá trọng yếu và rủi ro. Thực hiện phân tích các thông tin đã thu thập được về CPSX từ đó đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của CPSX. Bước 5: Đánh giá hệ thống KSNB và RRKS đối với CPSX tại đơn vị khách hàng. Bước 6: Thiết kế chương trình kiểm toán CPSX. 1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục CPSX 1.3.2.1. Khảo sát về KSNB đối với CPSX Việc nghiên cứu đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị với CPSX cũng được triển khai thực hiện để đánh giá trên hai giác độ: việc thiết kế có phù hợp đảm bảo khả năng kiểm soát hay không và quá trình tổ chức thực hiện có đảm bảo tính liên tục nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống KSNB trong quá trình hoạt động của đơn vị hay không. Thông qua tìm hiểu sơ bộ ban đầu và có những hiểu biết nhất định về hệ thống KSNB của đơn vị liên quan đến CPSX, KTV có thể mô tả lại bằng các bảng mô tả, các lưu đồ hoặc các bảng câu hỏi. Với các đánh giá sơ bộ ban đầu này, KTV sẽ tiếp tục thực hiện các khảo sát kiểm soát chi tiết để kiểm tra và đánh giá một cách cụ thể hơn hệ thống KSNB của doanh nghiệp. Các thủ tục khảo sát chủ yếu về KSNB được thể hiện qua bảng sau: Vũ Lệ Quyên 16 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán Bảng 1.1: Các khảo sát kiểm soát chủ yếu đối với CPSX STT Mục tiêu KSNB Thủ tục khảo soát kiểm soát chủ yếu Đảm bảo cho các nghiệp vụ CPSX được phê chuẩn đúng đắn - Kiểm tra xem có quy định chặt chẽ về việc phê chuẩn các nghiệp vụ CPSX - Kiểm tra có tuân thủ tuyệt đối các quy định đối với việc phê chuẩn các nghiệp vụ này - Kiểm tra quá trình kiểm soát độc lập đối với sự phê chuẩn 2 Đảm bảo cho các nghiệp vụ CPSX có căn cứ hợp lý - Kiểm tra xem có đầy đủ các chứng từ và tài liệu liên quan đến nghiệp vụ như: các đề nghị về nghiệp vụ, hợp đồng, biên bản giao nhận, hoá đơn, phiếu xuất kho… - Kiểm tra xem các chứng từ có hợp pháp hợp lệ không, đảm bảo không bị tẩy xoá, sửa chữa và đã được KSNB. - Kiểm tra các chứng từ và tài liệu có liên quan có được đánh số và quản lý theo số trên các sổ chi tiết 3 - Kiểm tra các chính sách đánh giá, phân bổ CPSX - Kiểm tra về KSNB đối với quá trình kiểm kê sản phẩm làm dở, vật liệu không sử dụng hết ở bộ phận sản xuất cuối kỳ Đảm bảo sự - Kiểm tra, so sánh số liệu trên hoá đơn mua bán, đánh giá đúng với số liệu trên hợp đồng và các chứng từ nhập đắn, hợp lý xuất; số liệu trên các biên bản giao nhận với số liệu của nghiệp vụ trên các chứng từ nhập kho và số liệu của bộ phận CPSX quản lý sản xuất… - Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ - Kiểm tra về hệ thống KSNB của đơn vị đối với 1 Vũ Lệ Quyên 17 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán quá trình tính toán, đánh giá phân bổ chi phí và giá thành sản phẩm. 4 - Kiểm tra có chính sách phân loại CPSX phù hợp với yêu cầu của các quy định có liên quan và đặc điểm quản lý, sử dụng của đơn vị Đảm bảo cho - Kiểm tra xem có đầy đủ sơ đồ hạch toán các việc phân loại nghiệp vụ CPSX, kết chuyển giá thành sản phẩm và giá vốn của sản phẩm tiêu thụ… và hạch toán đúng đắn các - Kiểm tra có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ có liên quan đến CPSX từ các sổ kế nghiệp vụ toán chi tiết đến các sổ kế toán tổng hợp CPSX - Kiểm tra xem có chính sách kiểm tra nội bộ đối với nội dung trên 5 - Kiểm tra tài liệu, chứng từ liên quan tới CPSX có Đảm bảo cho được đánh số và quản lý theo dõi chặt chẽ việc hạch toán - Kiểm tra việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh có đầy đủ, đúng được thực hiện kịp thời ngay sau khi chúng xảy ra kỳ các nghiệp và hoàn thành vụ CPSX - Kiểm tra quá trình kiểm soát độc lập với nội dung trên. 6 Đảm bảo sự cộng dồn (tính toán tổng hợp) đúng đắn đối với CPSX Vũ Lệ Quyên - Kiểm tra số liệu xem có được tính toán tổng hợp (cộng dồn) đầy đủ, chính xác - Kiểm tra xem quá trình kiểm tra nội bộ các kết quả tính toán - Kiểm tra việc so sánh số liệu từ các sổ chi tiết với sổ tổng hợp. 18 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán 1.3.2.2. Các khảo sát cơ bản đối với khoản mục CPSX * Thực hiện thủ tục phân tích Các bước thực hiện: - Tiến hành so sánh tổng CPSX năm nay so với năm trước. So sánh nội dung và phát sinh của các khoản mục chi phí kỳ này so với kỳ trước, giữa các tháng trong kỳ để tìm ra các biến động bất thường. - So sánh tỷ trọng của từng loại chi phí so với tổng CPSX. - So sánh định mức tiêu hao nguyên vật liệu so với chi phí thực tế phát sinh, để tìm ra những biến động bất thường. - So sánh chi phí SPDD cuối kỳ bình quân của mỗi sản phẩm với giá thành công xưởng (giá thành nhập kho) của từng sản phẩm tương ứng. - Thu thập bảng tổng hợp chi tiết tính giá thành và SPDD của từng loại sản phẩm theo số dư dầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. - Đối chiếu với năm trước, sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và BCTC. Qua các thủ tục phân tích KTV thấy được chiều hướng biến động của các chỉ tiêu CPSX, từ đó xét đoán những gian lận, sai sót và nguyên nhân của những biến động bất thường. Trên cơ sở đó, KTV định hướng được nội dung kiểm toán và những vấn đề cơ bản cần đi sâu. * Thực hiện kiểm tra chi tiết Các thủ tục kiểm tra chi tiết được áp dụng tuỳ thuộc vào từng khoản mục chi phí: • Đối với quá trình tập hợp chi phí - Kiểm tra việc phân loại chi phí của đơn vị nhằm đảm bảo các khoản chi phí được phân loại là đúng đắn, phù hợp với các quy định có liên quan và phù hợp với đặc điểm chi phí, cũng như yêu cầu quản lý của đơn vị. - Xem xét, đánh giá tính hợp lý và nhất quán của đơn vị trong việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. - Xem xét việc hoạch toán các khoản chi phí, nhằm đảm bảo các khoản chi phí này được hoạch toán đầy đủ, đúng phạm vi của từng khoản mục chi phí đã xác định. Vũ Lệ Quyên 19 Lớp CQ46/22.02 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm tra các phương pháp tính toán, phân bổ chi phí cho các đối tượng nhằm đảm bảo việc tính toán là đúng đắn và nhất quán với các kỳ trứơc. • Đối với chi phí NVLTT - Kiểm tra nội dung chi phí NVLTT mà đơn vị xác định trong kỳ xem có phù hợp với các quy định, với đặc điểm chi phí của đơn vị hay không? - Xem xét tính phù hợp giữa yêu cầu lĩnh vật tư được phê duyệt với nhiệm vụ sản xuất của từng bộ phận trong kỳ. - Đối chiếu phiếu xuất kho vật tư với yêu cầu lĩnh vật tư được phê duyệt trong kỳ. - Xem xét và kiểm tra tính hợp lý, đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ và nghiệp vụ mua vật tư sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất mà không qua kho phát sinh trong kỳ. - Lập bảng kê vật tư cho từng đối tượng sử dụng trong kỳ; đối chiếu với Sổ chi tiết của từng loại vật tư và sổ sách (Sổ theo dõi vât tư sử dụng và Báo cáo vật tư sử dụng) được bộ phận sản xuất của đơn vị ghi chép một cách độc lập trong kỳ. Tính toán xác định lượng vật tư tiêu hao thực tế cho một đơn vị sản phẩm và so sánh với định mức tiêu hao vật tư mà đơn vị đã xác định; trong trường hợp phát sinh chênh lệch thì phải làm rõ nguyên nhân của các khoản chênh lệch này và xác định các khoản vật tư sử dụng vượt định mức đã xác định của đơn vị. - Xem xét, kiểm tra quá trình kiểm kê vật tư không sử dụng hết cuối kỳ tại các bộ phận sản xuất (quá trình này thường được thực hiện cùng với quá trình khảo sát kiểm kê tại các bộ phận sản xuất của đơn vị). - Khảo sát quá trình tính giá vật liệu xuất kho (được thực hiện cùng với khảo sát nghiệp vụ xuất kho vật tư). - Kiểm tra quá trình phân bổ chi phí NVLTT cho các đối tượng (trong trường hợp chi phí NVLTT được tập hợp và phân bổ gián tiếp). - Kiểm tra quá trình hạch toán các khoản chi phí NVLTT, đặc biệt lưu ý đến việc hạch toán các khoản vật tư không sử dụng hết cuối kỳ ở bộ phận sản xuất và việc hạch toán khoản chi phí NVLTT vượt mức bình thường phát sinh trong kỳ. Vũ Lệ Quyên 20 Lớp CQ46/22.02
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan