ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN CHÂU VIÊN
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH LIÊN KẾT THEO
CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA SẢN PHẨM RAU AN
TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2017
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN CHÂU VIÊN
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH LIÊN KẾT THEO
CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA SẢN PHẨM RAU AN
TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH
DOANH Mã số: 60 34 01 02
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Trƣờng Sơn
Đà Nẵng - Năm 2017
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................3
2.1. Mục tiêu tổng quát.............................................................................3
2.2.Mục tiêu cụ thể....................................................................................3
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.....................................3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..............................................5
6. Kết cấu của đề tài..................................................................................8
7. Tổng quan tài liệu.................................................................................9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ LIÊN KẾT
CHUỖI GIÁ TRỊ..........................................................................................13
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ...........................................13
1.1.1. Chuỗi giá trị..................................................................................13
1.1.2. Chuỗi giá trị doanh nghiệp............................................................14
1.1.3. Chuỗi giá trị ngành........................................................................15
1.1.4. Chuỗi giá trị nông sản – thực phẩm..............................................16
1.2. XÁC ĐỊNH CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁ TRỊ.............................................18
1.3. LẬP SƠ ĐỒ CHUỖI GIÁ TRỊ................................................................19
1.4. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ............................................20
1.5. LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ...................................................................21
1.5.1. Khái niệm liên kết.........................................................................21
1.5.2. Liên kết ngang trong chuỗi giá trị hàng nông sản.........................27
1.5.3. Liên kết dọc trong chuỗi giá trị hàng nông sản.............................29
TÓM TẮT CHƢƠNG 1.................................................................................37
CHƢƠNG 2. CHUỖI GIÁ TRỊ RAU AN TOÀN CỦA TP. ĐÀ NẴNG
VÀ CÁC MÔ HÌNH LIÊN KẾT TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ...................38
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ RAU AN
TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG.......................................................38
2.1.1. Tình hình ngành nông nghiệp thành phố Đà Nẵng.......................38
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn TP. Đà Nẵng....42
2.2. CHUỖI GIÁ TRỊ RAU AN TOÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..............52
2.2.1. Sơ đồ mô tả chuỗi giá trị rau an toàn............................................52
2.2.2. Phân tích các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị RAT và các
quan hệ liên kết giữa các tác nhân..........................................................54
2.3. MÔ HÌNH LIÊN KẾT THEO CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA SẢN PHẨM RAU
AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG......................................................73
2.3.1. Giới thiệu mô hình........................................................................73
2.3.2. Phân tích các mô hình...................................................................74
2.3.3 Nhận xét chung..............................................................................79
TÓM TẮT CHƢƠNG 2.................................................................................83
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH LIÊN
KẾT THEO CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA SẢN PHẨM RAU AN TOÀN TRÊN
ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG.............................................................................84
3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP...........................................................84
3.1.1 Định hƣớng phát triển rau an toàn trên địa bàn TP. Đà Nẵng.......84
3.1.2 Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của rau an toàn
trên địa bàn TP. Đà Nẵng........................................................................86
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LIÊN KẾT NGANG TRONG MÔ
HÌNH LIÊN KẾT THEO CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA SẢN PHẨM RAU AN
TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG.......................................................95
3.3.1 Tăng cƣờng liên kết giữa nông dân – hợp tác xã..........................95
3.3.2 Hỗ trợ thành lập và vận hành hoạt động Liên hiệp HTX RAT......98
3.3.3. Đào tạo và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho các HTX . 100
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LIÊN KẾT DỌC TRONG MÔ HÌNH
LIÊN KẾT THEO CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA SẢN PHẨM RAU AN TOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG.................................................................101
3.3.1. Đẩy mạnh thực hiện liên kết dọc theo mô hình hợp đồng liên kết
“4 nhà” với vai trò chủ đạo là các HTX nông nghiệp hoặc các tổ hợp tác
tại các vùng chuyên canh rau an toàn................................................... 101
3.3.2. Xây dựng thƣơng hiệu nông sản.................................................105
3.3.3. Thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm...................... 107
3.3.4. Tăng cƣờng hiệu lực quản lý thực phẩm an toàn....................... 108
3.3.5.Tăng cƣờng sự hồ trợ từ các tác nhân hỗ trợ trong chuỗi giá trị . 109
TÓM TẮT CHƢƠNG 3...............................................................................................................110
KẾT LUẬN..................................................................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATTP
An toàn thực phẩm
BVTV
Bảo Vệ Thực Vật
CT
Công Ty
DNTN
Doanh Nghiệp Tƣ Nhân
GTZ
Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức
HTX
Hợp Tác Xã
IPM
Quản lý dịch hại tổng hợp
NNo & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
RAT
Rau an toàn
UBND
Ủy ban nhân dân
VietGAP
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
WHO
Tổ chức y tế thế giới
WTO
Tổ Chức Thƣơng Mại Thế Giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1.
Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu GDP thành phố
38
2.2.
Giá trị sản xuất trồng trọt theo giá hiện hành
40
2.3.
Cơ cấu diện tích gieo trồng qua các năm
41
2.4.
So sánh sản xuất rau an toàn và rau thƣờng
42
2.5.
Danh sách vùng rau đƣợc cấp chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất RAT
45
2.6.
Cơ cấu điều tra 120 hộ nông dân khảo sát tại các vùng rau
55
2.7.
Một số khách hàng của hợp tác xã
63
2.8.
Yêu cầu tiêu dùng rau của khách hàng
72
2.9.
Lợi nhuận và GTGT các thành phần tham gia chuỗi liên
kết truyền thống
75
2.10.
Lợi nhuận và GTGT các thành phần tham gia chuỗi liên
kết nông dân – HTX – doanh nghiệp tiêu thụ
76
2.11.
Giá trị gia tăng ngành hàng rau an toàn trên 1 ha
82
3.1.
Giải pháp tăng cƣờng liên kết giữa nông dân và HTX
96
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên bảng
Trang
hình
1.1.
Chuỗi giá trị tổng quát
14
1.2.
Hệ thống giá trị
15
1.3.
Chuỗi giá trị nông sản – thực phẩm
16
1.4.
Chuỗi giá trị nông sản điển hình
17
1.5.
Các hoạt động giá trị
19
1.6.
Sơ đồ mô tả chuỗi giá trị rau an toàn
20
1.7.
Sơ đồ mối quan hệ ngành hàng thủ công và chiếu cói
22
1.8.
Mô hình tập trung
23
1.9.
Mô hình trang trại hạt nhân
24
1.10.
Mô hình đa chủ thể
25
1.11.
Mô hình phi chính thức
25
1.12.
Mô hình trung gian
26
1.13.
Phƣơng thức liên kết
26
2.1.
Chuỗi giá trị rau an toàn của thành phố Đà Nẵng
53
2.2.
Quy trình canh tác rau an toàn
56
2.3.
Các kênh tiêu thụ RAT của nông dân
57
2.4.
Ngƣời thu gom và các mối quan hệ
59
2.5.
Ngƣời bán lẻ và các mối quan hệ
61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An toàn thực phẩm (ATTP) là một vấn đề hết sức quan trọng đối với sức
khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trƣờng, phát triển kinh tế xã hội. Trong những
năm qua, tình hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm ở nhiều nơi trong n ƣớc
nói chung và rau nói riêng không đảm bảo an toàn, ảnh hƣởng đến sức khỏe
ngƣời tiêu dùng.Sở dĩ ngộ độc thực phẩm trên rau đƣợc xếp vào hàng đặc
biệt bởi vì rau là loại thực phẩm thiết yếu trong bữa ăn hàng ngày nhƣng cũng
chính rau là loại nông sản dễ bị ô nhiễm nhất. Theo số liệu của Cục Quản lý
chất lƣợng Nông lâm sản và Thủy sản, kết quả giám sát quốc gia về ATTP
trong 9 tháng đầu năm 2015 cho thấy một số chỉ tiêu không an toàn, cụ thể:
Tỷ lệ mẫu rau chứa hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật vƣợt ngƣỡng cho phép
chiếm hơn 10,3% trên tổng mẫu kiểm tra. Thông tin này đƣợc đƣa ra làm dấy
lên mối quan tâm đặc biệt từ ngƣời dân về việc tìm nguồn RAT đáp ứng nhu
cầu hằng ngày cũng nhƣ là cơ hội để các doanh nghiệp và hộ nông dân phát
triển sản xuất, kinh doanh RAT.
Trong những năm qua, đời sống kinh tế của ngƣời dân Việt Nam nói
chung và của ngƣời dân thành phố Đà Nẵng nói riêng không ngừng đ ƣợc cải
thiện, nhu cầu về thực phẩm và chất lƣợng thực phẩm theo đó ngày càng tăng
cao. Trong đó, nhu cầu tiêu thụ RAT là rất lớn. Hiện nay, sản xuất RAT của
thành phố tuy phát triển thành các vùng chuyên biệt với chất lƣợng ngày càng
đảm bảo, tuy nhiên phần lớn vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, chƣa đƣợc tổ chức
chuyên nghiệp. Liệu sản phẩm RAT có thực sự là “sạch” khi ng ƣời tiêu dùng
chƣa có nhiều thông tin rõ ràng, công khai minh bạch trong chuỗi cung ứng
rau từ nơi sản xuất đến điểm tiêu thụ. Hệ thống phân phối RAT của thành phố
hiện nay mới bƣớc đầu đƣợc tổ chức lại cho văn minh, hợp lý hơn tuy nhiên
2
các chuỗi liên kết giữa nhà sản xuất và tiêu thụ RAT còn nhiều hạn chế,
ngƣời nông dân vẫn chƣa đƣợc hƣởng lợi ích nhiều khi tham gia sản xuất
rau an toàn trong khi phải bỏ ra chi phí cao hơn để sản xuất rau sạch đồng thời
gặp phải nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ.
Việc phát triển sản xuất và mở rộng thị trƣờng cho nguồn cung RAT tại
Đà Nẵng luôn đặt ra cho các nhà quản lý, cũng nhƣ doanh nghiệp, các nhà
sản xuất, hộ nông dân những bài toán kinh tế để đƣa ra những quyết định: Tổ
chức sản xuất nhƣ thế nào để đảm bảo cung cấp đủ chủng loại, đúng thời hạn,
đảm bảo chất lƣợng? Các hình thức hợp tác, liên kết giữa các bên nhƣ thế nào
để đảm bảo hài hòa lợi ích, khuyến khích sản xuất phát triển? do đó cần thiết
phải nghiên cứu, đánh giá lại và hoàn thiện các mô hình liên kết của sản phẩm
RAT trên địa bàn TP. Đà Nẵng, nơi đã, đang hình thành những khu quy hoạch
sản xuất chuyên canh nông nghiệp xanh, sạch, đạt chất lƣợng cao. Đây là việc
làm có tính thiết thực, đáp ứng từ nhu cầu thực tế nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm RAT Đà
Nẵng, góp phần để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ATTP trên địa bàn
thành phố.
Từ yêu cầu thực tế đó, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện mô hình liên kết
theo chuỗi giá trị của sản phẩm rau an toàn trên địa bàn TP. Đà Nẵng”.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích các tác nhân tham gia trong chuỗi, đƣa
ra các mô hình liên kết đang tồn tại trong thực tiễn và các hạn chế đang tồn tại
của các mô hình này. Từ đó đƣa ra những định hƣớng, giải pháp nhằm tăng
cƣờng, hoàn thiện các mô hình làm sao để tạo đầu ra sản phẩm RAT cho
ngƣời nông dân, khuyến khích sản xuất phát triển,thông qua đó giúp cơ quan
quản lý kiểm soát đƣợc vấn đề ATTP, tạo niềm tin cho ng ƣời dân thành phố
và bảo vệ đƣợc ngƣời tiêu dùng.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài:”Hoàn thiện mô hình liên kết theo chuỗi giá trị của sản phẩm rau
an toàn trên địa bàn TP. Đà Nẵng” nhằm tới các mục tiêu cơ bản sau
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình liên
kết, tăng cƣờng liên kết trong chuỗi sản xuất và cung ứng rau an toàn tại Đà
Nẵng, đảm bảo quyền lợi của ngƣời sản xuất, củng cố niềm tin cho ngƣời tiêu
dùng.
2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận lý luận, thực tiễn về liên kết chuỗi giá trị
nói chung và chuỗi giá trị ngành hàng nông sản nói riêng.
- Nghiên cứu, xác định chuỗi giá trị và đánh giá thực trạng hoạt động của
chuỗi, và các mô hình liên kết trong chuỗi giá trị
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình liên kết theo chuỗi giá
trị rau an toàn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến nhằm nâng
cao hiệu quả và lợi ích giữa các tác nhân tham gia chuỗi liên kết giá trị.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu đề tài là các vùng rau
chuyên canh trên địa bàn thành phố đã đƣợc quy hoạch, cấp giấy chứng nhận
đảm bảo tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn. Cụ thể nghiên cứu tại các vùng: Cẩm
Nê, Yến Nê - Hòa Tiến, Túy Loan Tây – Hòa Phong, Thạch Nham Tây – Hòa
Nhơn, Phú Sơn 2,3, Phú Sơn Nam và cánh đồng 19/8 – Hòa Khƣơng.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chuỗi giá
trị rau an toàn thành phố Đà Nẵng, các quan hệ liên kết trong chuỗi giá trị rau
an toàn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ các quan hệ liên kết giữa các tác
nhân trong chuỗi giá trị, tác giả đi sâu vào nghiên cứu, phân tích các mô hình
liên kết có trong chuỗi giá trị rau an toàn tại thành phố
4
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 06 năm 2016 đến tháng 01 năm 2017.
Thời điểm điều tra, thu thập số liệu từ tháng 06 năm 2016 – tháng 01 năm 2017.
Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng cho năm 2017 và giai đoạn 2017-2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1.Phƣơng pháp thu thập thông tin
a. Số liệu sơ cấp
Nguồn số liệu sơ cấp đƣợc thu thập chủ yếu bằng ph ƣơng pháp điều tra
khảo sát và thực hiện phỏng vấn chuyên sâu các thành phần tham gia trong
các mô hình chuỗi giá trị. Đồng thời kết hợp phƣơng pháp “đánh giá nhanh
nông thôn” tại các vùng sản xuất rau an toàn để nắm các đối tƣợng tham gia
chuỗi giá trị, các mối quan hệ giữa các thành phần, hình thức liên kết nhằm
xác định đƣợc các mô hình liên kết hiện đang có trong chuỗi
- Điều tra khảo sát: Phƣơng pháp khảo sát đƣợc lựa chọn là điều tra
bảng câu hỏi bằng phƣơng pháp điều tra nhanh nông thôn. Lựa chọn 2 đối
tƣợng khảo sát là hộ nông dân sản xuất và điều tra nhu cầu ngƣời tiêu dùng
rau trên địa bàn thành phố.
Số mẫu thực hiện là 120 mẫu điều tra hộ nông dân và 110 mẫu điều tra
ngƣời tiêu dùng. Việc điều tra mẫu đƣợc thực hiện một cách ngẫu nhiên dựa
vào bảng câu hỏi đƣợc thiết kế sẵn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Nội
dung bảng câu hỏi hộ nông dân đƣợc đƣợc mô tả ở phụ lục 02 và bảng câu
hỏi điều tra ngƣời tiêu dùng đƣợc mô tả ở phụ lục 01.
- Phỏng vấn chuyên sâu: Thực hiện phỏng vấn chuyên sâu các đối
tƣợng, bao gồm:
+ Ngƣời sản xuất: Trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát 120 hộ nông
dân, tác giả lựa chọn 15 hộ nông dân để thực hiện phỏng vấn chuyên sâu.
5
+ Ngƣời thu gom: Thực hiện phỏng vấn 06 ngƣời thu gom (bán sỉ) và
02 cơ sở kinh doanh rau trên địa bàn thành phố.
+ Ngƣời bán lẻ: Thực hiện phỏng vấn 11 ngƣời bán lẻ tại các chợ: Chợ
Cẩm Lệ, Chợ Túy Loan, Chợ Hàn, Chợ Đông Đa, Chợ Cồn.
+ Đại diện hợp tác xã RAT Túy Loan, HTX rau La Hƣờng, tổ hợp tác
Hòa Tiến.
+ Đại diện công ty phân phối RAT nhƣ TNHH MTV Khoa Hƣng
Thịnh, Công ty CP Ngon Sạch Bổ, công ty TNHH Đức Anh, công Ty TNHH
Đắc Vinh.
+ Các nhà cung cấp dịch vụ: Thực hiện phỏng vấn 01 nhà cung cấp
giống và 01 nhà cung cấp vật tƣ, phân bón, thuốc BVTV trên địa bàn thành
phố.
b. Số liệu thứ cấp
Thu thập thông tin, số liệu và các tài liệu liên quan từ các cơ quan trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng nhƣ: Sở Nông nghiệp và PTNT thành phố Đà
Nẵng, Sở Công thƣơng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hòa
Vang, Phòng Kinh tế các quận Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn, Trung tâm Khuyến
ngƣ nông lâm, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục PTNT và Quản
lý chất lƣợng Nông lâm thủy sản thành phố Đà Nẵng,… Thông tin từ các
trang web, sách báo, tạp chí.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp phân tích chuỗi giá trị, phƣơng pháp tổng hợp các
số liệu, thông tin thu thập, kết hợp phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả và
phƣơng pháp phân tích định tính trên cơ sở kết quả điều tra, thu thập.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Trong điều kiện nƣớc ta hội nhập sâu vào nền kinh
tế thế giới, để nâng cao lợi thế cạnh tranh của sản phẩm nông sản thì cần xác
6
định đƣợc lợi thế cạnh tranh bền vững. Chuỗi giá trị là một hệ thống trao đổi
có tổ chức, có sự kết nối giá trị các khâu thành chuỗi liên hoàn từ nơi sản xuất
đến tiêu dùng để tạo cơ sở của một lợi thế cạnh tranh vững chắc. Hiện nay,
liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ đã trở nên cần thiết đối với các bên
tham gia. Thông qua các mối liên kết giúp cho ngƣời sản xuất có sự ràng
buộc với nhau và với các tác nhân khác trong tất cả các khâu từ việc cung ứng
đầu vào cho sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm đầu ra, hạn chế và khắc phục
những bất lợi của tự nhiên, ổn định sản xuất.
Có rất nhiều cách tiếp cận để nghiên cứu về liên kết chuỗi giá trị. Đề tài
nghiên cứu có một ý nghĩa khoa học là tổng hợp lý luận đã có từ nhiều nguồn
khác nhau để xây dựng, hệ thống hóa một cách cơ bản nhất và làm sáng tỏ và
đánh giá đƣợc các mối liên kết chuỗi giá trị nói chung và liên kết chuỗi giá trị
rau an toàn nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trung tuần tháng 5/2016, Vụ Hợp tác quốc tế (Bộ
NN&PTNT) và Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố Lâm Đồng, Đà Nẵng, TP.
Hồ Chí Minh và một số tỉnh thành khu vực phía nam tổ chức cho các thành
viên Khóa đào tạo ASEAN Phát triển chuỗi giá trị thực phẩm an toàn
(ASEAN training course on “Development of safe food value chain”) tham quan,
nghiên cứu một số chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ rau, hoa, cà phê… theo
công nghệ cao tại TP. Đà Lạt và các huyện Lâm Hà, Đức Trọng (Lâm Đồng).
Các thành viên tham gia đều cho rằng, nắm bắt đƣợc nhu cầu thị tr ƣờng
hƣớng tới ƣu tiên sử dụng nguồn nông sản, thực phẩm sạch, an toàn và có
nguồn gốc rõ ràng nên hiện nay nông dân tại nhiều tỉnh thành đều ý thức cùng
nhau thành lập chuỗi sản xuất rau an toàn rồi cung ứng trực tiếp cho các nhà
tiêu thụ, thay vì sản xuất manh mún thiếu định hƣớng nhƣ trƣớc. Hầu hết các
mô hình liên kết sản xuất có tính ổn định cao, vì chủ động đ ƣợc đầu ra và giá
cả không phụ thuộc thị trƣờng nhƣ trƣớc đây. Mô hình liên kết trồng và cung
7
ứng rau sạch khá đa dạng gồm các doanh nghiệp, các Hợp tác xã (HTX), tổ
hợp tác… đóng vai trò đầu tàu trong việc cung ứng cây giống, h ƣớng dẫn kỹ
thuật và ký kết hợp đồng tiêu thụ rau với chuỗi siêu thị, nhà hàng lớn tại các
thành phố lớn nhƣ TP. HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ…
Đối với thành phố Đà Nẵng, cho đến nay vẫn chƣa có một nghiên cứu
nào thực hiện tìm hiểu và đánh giá các liên kết chuỗi giá trị rau, quả. Các công
trình, dự án nghiên cứu trƣớc đây chỉ tập trung vào kỹ thuật trồng, canh tác
rau an toàn, nghiên cứu về phát triển chuỗi giá trị RAT. Vấn đề đặt ra là cần
phải xác định lại chuỗi giá trị rau an toàn, các quan hệ liên kết giữa các thành
phần, các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ trong thực tiễn để đánh giá lại
những hạn chế, khuyến khích ngƣời nông dân và doanh nghiệp tham gia sản
xuất và kinh doanh RAT, làm lợi cho ngƣời tiêu dùng.
Những nghiên cứu của đề tài hy vọng sẽ làm cơ sở, định h ƣớng cho các
cơ quan quản nhà quản lý Nhà nƣớc có những giải pháp hỗ trợ kịp thời, triển
khai các hoạt động, các văn bản pháp lý thúc đẩy các quan hệ liên kết, hợp tác
nhằm tạo ra giá trị và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm rau an toàn
thành phố Đà Nẵng, đồng thời cũng là cơ sở để Chi cục Quản lý chất lƣợng
Nông lâm – Thủy sản TP. Đà Nẵng là cơ quan quản lý chất l ƣợng vệ sinh
ATTP của RAT nắm đƣợc thông tin, có cơ sở thực tiễn để làm tốt công tác
thanh tra kiểm soát chất lƣợng, kiểm tra từng thành phần liên kết, từng khâu
sản xuất, phân phối trong chuỗi liên kết, tạo niềm tin cho ng ƣời tiêu dùng.
Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ nông dân tham gia sản xuất, kinh doanh rau
thực phẩm có thể sử dụng kết quả phân tích các mô hình liên kết trong chuỗi
giá trị để hoạch định tầm nhìn và chiến lƣợc nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Đồng thời, đây cũng còn là cơ sở để áp dụng nghiên cứu các
sản phẩm nông sản nhƣ: hoa, hồ tiêu, lúa,…của thành phố Đà Nẵng và các
địa phƣơng trong cả nƣớc.
8
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm các phần chính nhƣ sau:
Mở đầu: Tổng quan
Gồm những nội dung: Lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng
và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực
tiễn của đề tài.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị và liên kết chuỗi giá trị.
Chƣơng một trình bày một cách cơ bản nhất một số vấn đề lý luận về
chuỗi giá trị, các mối liên kết trong chuỗi giá trị. Đồng thời, nêu một số đặc
điểm liên kết chuỗi giá trị của ngành hàng nông sản, một số các nghiên cứu về
các mô hình liên kết chuỗi giá trị của ngành hàng nông sản. Từ đó, có đầy đủ
cơ sở khoa học và thực tiễn để thực hiện phân tích, đánh giá các mối liên kết
trong chuỗi giá trị.
Chƣơng 2: Chuỗi giá trị rau an toàn thành phố Đà Nẵng và mô hình
liên kết trong chuỗi giá trị
Giới thiệu tổng quan về tình hình sản xuất, tiêu thụ rau của thành phố Đà
Nẵng, một số vấn đề về rau an toàn, giới thiệu chuỗi giá trị rau an toàn của
TP.Đà Nẵng. Trong chƣơng này tác giả tập trung phân tích các quan hệ giữa
các thành phần tham gia trong chuỗi giá trị rau an toàn cũng nhƣ đƣa ra đƣợc
mô hình liên kết, nêu ra những hạn chế còn tồn tại trong các mô hình.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiên mô hình liên kết theo
chuỗi giá trị của sản phẩm rau an toàn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Trên cơ sở kết quả của chƣơng 1, chƣơng 2 kết hợp với phân tích điểm
mạnh yếu, cơ hội và thách thức của sản phẩm RAT, định hƣớng phát triển rau
an toàn của thành phố Đà Nẵng, cùng những tồn tại cần phải khắc phục trong
các mô hình liên kết đã nêu ở phần trƣớc, tác giả đề xuất một số giải pháp có
tính chất gợi ý để hoàn thiện mô hình liên kết trong chuỗi giá trị rau an toàn
của thành phố Đà Nẵng.
9
Phần kết luận
Tóm tắt những kết quả chính của đề tài, những đóng góp và hạn chế
của đề tài, đề xuất định hƣớng cho những nghiên cứu tiếp theo.
7. Tổng quan tài liệu
Với đề tài “Hoàn thiện mô hình liên kết theo chuỗi giá trị của sản
phẩm rau an toàn trên địa bàn TP. Đà Nẵng”, đây là một đề tài tƣơng đối
mới mẻ và có tính ứng dụng cao. Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tác giả đã
nghiên cứu một số tài liệu nhƣ giáo trình, tạp chí, trang web, các tài liệu tham
luận từ các diễn đàn kinh tế trong nƣớc, các nguồn thông tin từ các Sở, ban
ngành của thành phố, kết hợp tham khảo một số bài viết, luận văn Thạc sĩ với
các đề tài có liên quan. Cụ thể nhƣ sau:
Đối với cơ sở lý luận về chuỗi giá trị và liên kết chuỗi giá trị, tác giả đã
tham khảo nhiều giáo trình và bài viết có liên quan. Điển hình là việc tham
khảo các giáo trình nhƣ: Tài liệu tập huấn về chuỗi giá trị (Viện đào tạo
doanh nhân Việt – Dự án “Phát triển kinh tế xã hội có lồng ghép giới); Sổ tay
nghiên cứu chuỗi giá trị ( chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fullbright niên khóa
2011-2013); Phân tích chuỗi giá trị và ngành hàng nông nghiệp của tác giả
Trần Tiến Khải; Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng, đƣợc biên soạn bởi TS.
Nguyễn Thành Hiếu do NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội phát hành;
Giáo trình Quản trị vận hành và chuỗi cung ứng do Richard B. Chase, F.
Robert Jacobs chủ biên – NXB Đại học kinh tế TP.HCM. Tác giả đã hiểu
đƣợc các khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị, cách phân tích chuỗi giá trị, các
mối liên kết trong chuỗi giá trị và các cách áp dụng các mô hình chuỗi giá trị
trong thực tiễn.
Về phần thực trạng các mô hình liên kết chuỗi giá trị của sản phẩm rau
an toàn trên địa bàn TP. Đà Nẵng, tác giả đã nghiên cứu phân tích số liệu hoạt
động sản xuất kinh doanh tiêu thụ RAT qua nhiều kênh phân phối, dựa
10
trên sự điều tra, khảo sát thực tế và từ các nguồn t ƣ liệu của sở Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn TP. Đà Nẵng, chi cục Quản lý chất l ƣợng Nông lâm
và Thủy sản TP. Đà Nẵng nhƣ “Sổ tay thông tin cơ bản và năng lực sản xuất
Thủy sản nông lâm Đà Nẵng”,đề án “Xây dựng chuỗi cung cấp rau, quả,
thịt,thủy sản an toàn trên địa bàn Đà Nẵng đến năm 2020” của chi cục Quản
lý chất lƣợng Nông lâm và Thủy sản “Đề án phát triển chuỗi giá trị rau an
toàn huyện Hòa Vang giai đoạn 2015-2020” của Viện nghiên cứu kinh tế và
xã hội TP. Đà Nẵng.
Căn cứ thực trạng chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
trên địa bàn, căn cứ nhu cầu liên kết, các mối liên kết trong thực tế, dựa vào
những điểm mạnh, điểm yếu và những tồn tại khi tham gia liên kết của các tác
nhân trong chuỗi, tác giả đã đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình liên
kết chuỗi giá trị của sản phẩm rau an toàn.
Ngoài ra, luận văn còn tham khảo từ bài viết, luận văn khác nhƣ:
Bài viết “Phân tích chuỗi giá trị thực phẩm tại Đà Nẵng” (năm
2016) của TS. Lê Thị Minh Hằng, TS. Nguyễn Hữu Nguyên Xuân (trƣờng Đại
học Kinh tế Đà Nẵng). Bài viết đã tổng hợp cơ sở lý luận về chuỗi giá trị,
chuỗi giá trị nông sản thực phẩm, các kỹ thuật, phƣơng pháp phân tích chuỗi
giá trị. Bài viết đi sâu vào phân tích chuỗi giá trị rau cũng nh ƣ thể hiện rõ
đƣợc sơ đồ chuỗi với đầy đủ các tác nhân tham gia. Bên cạnh đó, khi sử
dụng các kỹ thuật phân tích định tính và định lƣợng, tác giả đã có những kết
luận về chuỗi giá trị RAT của thành phố, chỉ có DN sản xuất hƣởng lợi so
với chuỗi rau thông thƣờng. Do đó, việc sản xuất, cung ứng RAT không hấp
dẫn đối với bất kì mắc xích nào trên chuỗi, ngay cả việc ng ƣời tiêu dùng
phải trả giá gấp 2-3 lần giá rau thƣờng thì phần chêch lệch giá cũng không
bù đắp chi phí phát sinh trong phân phối RAT. Điều này đặt ra một bài toán
cần phải nghiên cứu làm sao để tăng cƣờng các liên kết giữa
11
các tác nhân trong chuỗi để ngƣời tiêu dùng có thể truy xuất nguồn gốc và
các cơ quan chức năng có cơ sở để kiểm tra và công bố đến ng ƣời dân, liên
kết nhƣ thế nào để phân bổ chi phí phát triển trên chuỗi hợp lý thay vì chi
phí chủ yếu do công đoạn phân phối ( đóng gói, bán hàng, chi phí cho điểm
bán…) nhƣ tác giả đã điều tra, khảo sát dựa trên thực tế. Ng ƣời tiêu dùng ở
Đà Nẵng cần RAT nhƣng chƣa thể kiểm định đƣợc nguồn gốc của RAT
cũng nhƣ chƣa có nhiều thông tin để nắm bắt, tin tƣởng. Đây là cơ sở, tiền
đề quan trọng, là gợi ý mở đề luận văn tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn
thiện mô hình chuỗi giá trị cũng nhƣ hoàn thiện các liên kết trong chuỗi, tạo
đầu ra ổn định cho ngƣời sản xuất và gia tăng niềm tin cho ngƣời tiêu dùng.
Bài viết “Mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn và giải
pháp kiểm tra giám sát an toàn thực phẩm trên chuỗi” (năm 2016) của
TS. Lê Thị Minh Hằng (trƣờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng) . Tác giả đã nghiên
cứu các đặc điểm của chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn trong đó có rau an
toàn, nêu ra và giải thích lý do vì sao chuỗi RAT chƣa phát triển đ ƣợc và
nêu ra các quan điểm để xây dựng chuỗi cung ứng RAT và đề xuất mô hình
chuỗi cung ứng mới. Đây là các gợi ý để luận văn có thể hoàn thiện và xây
dựng các nhóm giải pháp về liên kết chuỗi, tăng cƣờng hiệu quả liên kết,
quản trị chuỗi dựa trên kết quả phân tích tình hình thực tế hoạt động sản xuất,
cung ứng RAT mà TS. Lê Thị Minh Hằng đã nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Liên (năm 2013) về “Nghiên
cứu cơ sở khoa học đề xuất mô hình liên kết sản xuất trong chuỗi ngành
hàng rau chất lƣợng cao tại Lâm Đồng” Ngƣời viết đã sử dụng các phƣơng
pháp định tính và định lƣợng thông qua việc phân tích, điều tra, khảo sát, phỏng
vấn gián tiếp; phƣơng pháp luận, phƣơng pháp chuyên gia và phân tích thống kê
để đƣa ra các mô hình liên kết trong thực tiễn. Trên cơ sở vận dụng các lý luận
và phƣơng pháp phân tích khoa học,
- Xem thêm -