CHƢƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ là khâu trung gian nối liền sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ
là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thƣơng mại của thƣơng nhân làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ giữa các thƣơng nhân với nhau hoặc giữa thƣơng nhân với các bên
có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thƣơng mại và các
hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách
kinh tế xã hội.
Đối với các doanh nghiệp tiêu thụ là khâu cuối cùng trong khâu sản xuất kinh
doanh nên nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động, công tác
khác đều nhằm mục đích là bán đƣợc hàng hoá và chỉ có bán hàng mới thực hiện đƣợc
mục tiêu trƣớc mắt là lợi nhuận, mà lợi nhuận là chỉ tiêu chất lƣợng phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nên tiêu thụ chính là khâu quan
trọng nhất. Ngoài ra từ khâu tiêu thụ, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ, vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp đƣợc hoàn thành và tiếp tục vòng
mới, doanh nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy hoạt động
tiêu thụ là hoạt động nghiệp vụ cơ bản nhất, nó chi phối và quyết định các nghiệp vụ
liên quan đến khách hàng của doanh nghiệp.
Tổ chức tốt khâu tiêu thụ làm tăng lƣợng hàng hoá bán ra, tăng khả năng thu
hồi vốn nhanh, từ đó làm tăng vòng quay của vốn lƣu động, cho phép doanh nghiệp
tiết kiệm một khoản vốn đầu tƣ sản xuất kinh doanh hàng hoá khác, hoặc cho phép
mở rộng quy mô kinh doanh hàng hoá của doanh nghiệp.
Hoạt động tiêu thụ đƣợc thực hiện, hàng hóa của doanh nghiệp bán đƣợc chứng
tỏ thị trƣờng đã chấp nhận hàng hóa, doanh nghiệp tạo đƣợc chữ tín trên thị trƣờng.
Tiêu thụ là khâu có quan hệ mật thiết với khách hàng, vì vậy khâu này ảnh hƣởng tiếp
tới niềm tin, uy tín và tái tạo nhu cầu của ngƣời tiêu dùng đối với doanh nghiệp. Đây
chính là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Tiêu thụ là hoạt động vừa liên quan đến ngƣời sản xuất – ngƣời bán vừa liên
quan đến ngƣời tiêu dùng – ngƣời mua. Vì vậy nó thúc đẩy tính chủ động sáng tạo của
các doanh nghiệp. Qua hoạt động tiêu thụ doanh nghiệp có thể thu hút đƣợc đầy đủ,
chính xác các thông tin về cung, cầu, giá cả, thị hiếu... của ngƣời tiêu dùng. Từ đó
1
doanh nghiệp có thể tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh những mặt hàng phù
hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tiêu thụ đạt hiệu quả cao hơn.
Từ đó, ta thấy rằng công tác tiêu thụ càng đƣợc hoàn thiện bao nhiêu thì lợi
nhuận của doanh nghiệp càng đƣợc tăng lên bấy nhiêu. Do đó vấn đề tổ chức hoạt
động tiêu thụ là vấn đề cần đƣợc coi trọng thích đáng trong mỗi doanh nghiệp, đồng
thời phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế thị trƣờng trong
từng giai đoạn.
Tiêu thụ đóng một vai trò quan trọng nhƣng xác định kết quả tiêu thụ cũng có
vai trò quan trọng không kém đối với doanh nghiệp thƣơng mại. Việc xác định chính
xác kết quả tiêu thụ là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp. Xác định đƣợc kết quả tiêu thụ cũng giúp cho việc hoạch định kế hoạch kinh
doanh trong năm tới sao cho đạt đƣợc lợi nhuận tốt hơn.
Xác định kết quả tiêu thụ còn có vai trò là theo dõi chung việc thực hiện kế
hoạch doanh thu và các khoản chi phí của hoạt động tiêu thụ tốt hay chƣa. Có nhƣ vậy
mới giúp doanh nghiệp tiếp tục phát huy cũng nhƣ sửa đổi trong quá trình hoàn thiện
công tác tiêu thụ của doanh nghiệp.
Xác định kết quả tiêu thụ còn giúp thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực và phân
bổ các nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và đối
với mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Xác định kết quả tiêu thụ là xác định đƣợc nguồn bổ sung vốn lƣu động tự có
và còn xác định đƣợc nguồn hình thành các quỹ của doanh nghiệp dùng để kích thích
vật chất cho tập thể lao động trong doanh nghiệp nhằm động viên họ luôn quan tâm
đến lợi ích của doanh nghiệp cũng nhƣ lợi ích của cá nhân họ.
Xác định kết quả tiêu thụ còn là căn cứ quan trọng để nhà nƣớc đánh giá khả
năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và kiểm tra tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc của doanh nghiệp.
2
Thang Long University Library
1.1.2. Đặc điểm công tác tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại
Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thƣơng mại, là quá trình ngƣời bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho
ngƣời mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở ngƣời mua.
Nhƣ vậy, thông qua nghiệp vụ tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
đƣợc thực hiện; vốn của doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc chuyển từ hình thái hiện vật
(hàng hoá) sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi đƣợc vốn bỏ ra, bù đắp
đƣợc chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
Hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại cũng bao gồm: tiêu thụ
trong nƣớc (hay tiêu thụ nội địa) và bán hàng xuất khẩu (bán hàng cho các quốc gia
khác).
Các phƣơng thức tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trƣờng, công tác tiêu thụ đƣợc thực hiện theo nhiều
phƣơng thức khác nhau, theo đó hàng hóa vận động đến tận tay ngƣời tiêu dùng. Việc
lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phƣơng thức tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào
việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ và đạt đƣợc các chỉ tiêu lợi nhuận. Hiện nay các
doanh nghiệp thƣờng sử dụng một số phƣơng thức tiêu thụ sau:
- Bán buôn:
Bán buôn đƣợc hiểu là hình thức tiêu thụ mà trong đó ngƣời mua sẽ tiếp tục
chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất.
Phƣơng thức này có thuận lợi là có thể giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn do khối lƣợng hàng hóa tiêu thụ lớn. Tuy nhiên,
với phƣơng thức này doanh nghiệp cũng có thể gặp nguy cơ khủng hoảng thừa trong
tiêu thụ do doanh nghiệp bị ngăn cách với ngƣời tiêu dùng cuối cùng bởi ngƣời mua
trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn do bên mua thiếu thiện chí, chậm thanh toán.
+ Bán buôn qua kho:
Bán buôn qua kho là hình thức tiêu thụ mà hàng đƣợc xuất ra từ kho bảo quản
của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bao gồm hình thức giao hàng trực tiếp hoặc bán
buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là hình thức tiêu
thụ trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện của
bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp
nhận thanh toán, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ.
3
Bán
buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Là hình thức tiêu thụ
trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất
kho hàng hóa. Hàng hoá sẽ đƣợc vận chuyển đến một địa điểm đƣợc bên mua
quy định trên hợp đồng. Khi hàng hoá đƣợc vận chuyển thì vẫn đang thuộc sở
hữu của bên bán, khi nào bên mua kiểm nhận đầy đủ, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì khi đó hàng hoá mới đƣợc coi là đã tiêu thụ. Chi phí vận
chuyển hàng hoá sẽ đƣợc bên mua hay bên bán thanh toán tuỳ vào thoả thuận
trên hợp đồng. Nếu là bên bán chịu thì sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng, bên
mua chịu thì bên mua sẽ thanh toán tiền cho bên bán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng:
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp thƣơng
mại sau khi tiến hành mua hàng không đƣa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho bên
mua. Đây là phƣơng thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm đƣợc chi phí lƣu thông và
tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng có hai hình thức :
Bán
buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này,
doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên mua
hàng. Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán
buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán có hai kiểu:
~ Giao tay ba: nghĩa là bên mua gửi ngƣời đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung
cấp. Sau khi kí nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá đƣợc coi nhƣ đã tiêu thụ.
~ Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và
hàng hoá đƣợc coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh nghiệp
chỉ là trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trƣờng hợp này tại đơn
vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện kí kết hợp
đồng mà đơn vị đƣợc hƣởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên
mua trả.
- Bán lẻ:
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế mua để tiêu dùng nội bộ không mang tính chất kinh doanh. Bán lẻ hàng hoá
thƣờng bán đơn chiếc hoặc khối lƣợng nhỏ, giá bán ổn định và thƣờng thanh toán
ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ có các hình thức sau :
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực tiếp và giao cho
khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, kiểm kê
hàng hoá và lên báo cáo bán hàng.
4
Thang Long University Library
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà
trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngƣời
mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách để
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
+ Bán hàng trả chậm trả góp: là hình thức mà ngƣời mua có thể thanh toán
tiền hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu đƣợc theo giá bán
thông thƣờng thì doanh nghiệp còn thu đƣợc một khoản lãi do trả chậm. Doanh thu
bán hàng của phƣơng thức bán hàng này đƣợc ghi nhận khi hàng hoá đã đƣợc giao
cho khách hàng.
- Phương thức bán hàng thông qua đại lí, kí gửi :
+ Nếu doanh nghiệp là bên giao đại lý: Doanh nghiệp sẽ giao hàng hoá của
công ty cho bên nhận đại lí để bên đại lí trực tiếp bán hàng. Số hàng sau khi chuyển
giao cho các đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý,
ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán tiền hoặc thông báo về số hàng đã
bán đƣợc, doanh nghiệp mới đƣợc ghi nhận doanh thu. Doanh nghiệp sẽ thanh toán
tiền hoa hồng đại lý cho bên nhận đại lý.
+ Nếu doanh nghiệp là bên nhận đại lý: Doanh nghiệp sẽ nhận hàng hoá từ bên
giao đại lý để trực tiếp bán hàng. Sau khi hàng hoá đƣợc giao cho khách hàng hoặc
khách hàng chấp nhận thanh toán, doanh nghiệp báo về cho bên giao đại lý để bên
giao đại lý ghi nhận doanh thu, đồng thời ghi nhận hoa hồng đại lý mà mình nhận
đƣợc.
Các phƣơng thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận đƣợc chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phƣơng thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm thoả thuận
giữa 2 bên mà lựa chọn các phƣơng thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các doanh
nghiệp thƣơng mại có thể áp dụng 2 phƣơng thức thanh toán:
- Thanh toán trực tiếp
Sau khi khách hàng nhận đƣợc hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền cho
doanh nghiệp thƣơng mại có thể bằng tiền mặt hoặc, bằng chuyển khoản hay thanh
toán bằng hàng đổi hàng.
- Thanh toán trả chậm
Khách hàng đã nhận đƣợc hàng nhƣng chƣa thanh toán tiền cho doanh nghiệp
thƣơng mại. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ƣu đãi
theo thoả thuận. Chẳng hạn điều kiện “1/10, n/20”, có nghĩa là trong 10 ngày đầu tiên
5
kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu ngƣời mua thanh toán công nợ sẽ đƣợc hƣởng chiết
khấu 1%, kể từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20 ngƣời mua phải thanh toán toàn bộ công
nợ. Nếu sau 20 ngày mà ngƣời mua chƣa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín
dụng.
1.2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp
thƣơng mại
1.2.1. Các khái niệm cơ bản trong kế toán tiêu thụ
_ Doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp là bao gồm toàn bộ số tiền đã thu
đƣợc hoặc có quyền đòi về do việc bán hàng hóa và dịch vụ trong một thời gian nhất
định.
Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đem biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng ngay trong
nội bộ, dùng để thanh toán tiền lƣơng, tiền thƣởng cho cán bộ công nhân viên, trao đổi
hàng hóa, làm phƣơng tiện thanh toán công nợ của doanh nghiệp cũng phải đƣợc hạch
toán để xác định doanh thu bán hàng.
_ Các khoản giảm trừ doanh thu :
Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: chiết khấu thƣơng mại,
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phƣơng pháp
trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
+ Chiết khấu thƣơng mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng
số các nghiệp vụ đã thực hiện trong một thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên giá
bán thông thƣờng vì lý do mua hàng với số lƣợng lớn.
+ Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của ngƣời mua, do vi phạm hợp đồng kinh
tế, vi phạm cam kết, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy cách.
+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ đƣợc chấp nhận một cách đặc biệt trên
giá đã thỏa thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp
đồng, không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhƣng chƣa đến mức độ bị trả lại do
bên mua đồng ý chấp nhận giảm giá.
+ Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp: là thuế thu trực tiếp tính trên khoản
giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lƣu thông
đến tiêu dùng và ngƣời tiêu dùng là ngƣời chịu thuế.
6
Thang Long University Library
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: là thuế đánh trên một số mặt hàng, sản phẩm thuộc
diện cần hƣớng dẫn sản xuất hoặc điều tiết tiêu dùng xã hội nhằm điều tiết thu nhập
của ngƣời tiêu dùng cho ngân sách Nhà nƣớc.
+ Thuế xuất khẩu: là loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu sản
phẩm, hàng hóa nằm trong danh mục chịu thuế xuất khẩu.
_ Giá vốn hàng bán
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất bán và chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất bán đã đƣợc tính, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn của hàng hóa
xuất bán.
Công thức:
Trị giá vốn của
hàng xuất
bán trong kỳ
=
Trị giá mua thực tế của
hàng xuất bán
Chi phí thu mua phân bổ
+
trong kỳ
cho hàng bán ra
trong kỳ
_ Trong đó trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đƣợc tính bằng một trong các
phƣơng pháp sau :
Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO)
Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng đƣợc mua trƣớc hoặc sản
xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc và giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng
nhập trƣớc hoặc sản xuất trƣớc và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng đƣợc xuất ra
hết.
* Ƣu điểm: Giá hàng hoá xuất kho đƣợc tính kịp thời.
* Nhƣợc điểm: Vì giá trị của hàng nhập trƣớc đó rất lâu cũng có thể dùng để
làm trị giá xuất bán của hiện tại, chính vì thế nên độ khớp giữa doanh thu và giá vốn
là không phù hợp. Mặt khác, nếu số lƣợng mặt hàng nhiều, các nghiệp vụ nhập xuất
diễn ra liên tục thì khối lƣợng công việc cũng sẽ nhiều.
Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO)
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc nhập
sau thì đƣợc xuất trƣớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng đƣợc nhập trƣớc đó.
Theo phƣơng pháp này, giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau
hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho
đầu kỳ.
7
* Ƣu điểm: Áp dụng cho các doanh nghiệp có thể quản lý thời gian nhập của
từng lô hàng cụ thể; chi phí của lần mua gần nhất sát với giá vốn thực tế xuất kho,
đảm bảo đƣợc nguyên tắc phù hợp của kế toán.
* Nhƣợc điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho còn lại cuối kỳ không sát với giá
thị trƣờng; khối lƣợng công việc tính toán, ghi chép nhiều …
Phƣơng pháp bình quân gia quyền
Phƣơng pháp này căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng nhập
trong kỳ để tính giá bình quân của 1 đơn vị hàng hóa. Phƣơng pháp bình quân có thể
đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp. Theo phƣơng pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ
đƣợc tính theo công thức:
Giá thực tế của
=
hàng hóa xuất trong kỳ
Số lƣợng hàng hóa
*
xuất trong kỳ
Đơn giá
bình quân
Đơn giá bình quân có thể tính theo 2 cách:
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần
nhập sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn
kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân đƣợc tính theo công thức sau:
Đơn giá bình quân sau mỗi
lần nhập (tại lần nhập i)
Giá trị hàng hóa tồn kho sau lần nhập i
Số lƣợng hàng hóa tồn kho sau lần nhập i
Cách tính này có ƣu và nhƣợc điểm nhƣ sau:
* Ƣu điểm: Giá hàng xuất kho đƣợc tính kịp thời, đảm bảo tính chính xác.
* Nhƣợc điểm: Cách tính giá hàng xuất kho này do phải tính toán nhiều lần sau
mỗi lần nhập hàng hoá nên chỉ có thể áp dụng đƣợc cho các doanh nghiệp có ít mặt
hàng, số lần nhập không quá nhiều.
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Theo phƣơng
pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự
trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lƣợng
hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ tính theo công thức sau:
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
Giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ + giá trị hàng hóa nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng hóa tồn đầu kỳ + số lƣợng hàng hóa nhập trong kỳ
8
Thang Long University Library
* Ƣu điểm: Đơn giản hoá khâu tính toán, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
* Nhƣợc điểm: Độ chính xác cho từng lô hàng hoá không cao, công việc tính
toán giá xuất kho cho cả kỳ dồn vào cuối tháng gây ảnh hƣởng đến tiến độ của các
phần hành khác.
Phƣơng pháp thực tế đích danh
Theo phƣơng pháp này giá thực tế của hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào thì
tính theo giá nhập thực tế của lô hàng đó làm giá xuất kho.
* Ƣu điểm: công tác tính giá hàng hóa đƣợc thực hiện kịp thời và có thể theo
dõi đƣợc thời hạn bảo quản của từng lô hàng.
* Nhƣợc điểm: Phải theo dõi kiểm tra sát xao từng lô hàng riêng biệt, vì thế
nên cần có kho cũng nhƣ địa điểm lƣu kho riêng cho từng lô hàng hoá.
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
Chi phí thu mua là các khoản chi phí liên quan đến quá trình mua hàng và dự
trữ kho hàng. Chi phí thu mua gồm:
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bốc xếp hàng mua.
+ Chi phí kho bãi chứa đựng hàng hóa trung gian.
+ Chi phí hoa hồng môi giới liên quan tới mua hàng.
+ Chi phí hao hụt trong định mức.
Chi phí mua hàng đƣợc tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho số hàng mua thuộc
kỳ báo cáo, cuối kỳ phân bổ cho hàng bán ra kỳ báo cáo 100% mức chi thực tế hoặc
phân bổ cho giá vốn hàng bán theo tỷ lệ hàng bán ra và hàng tồn cuối kỳ.
9
Chi phí thu mua
hàng bán ra
trong kỳ
đầu kỳ
Phí thu mua
phân bổ cho
+ Chi phí thu mua phát sinh
Giá mua
*
=
Giá mua của hàng +
Giá mua hàng
xuất bán
hàng bán ra
trong kỳ
tồn cuối kỳ
1.2.2. Kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ: - Hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu thu, phiếu chi
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
- Chứng từ thanh toán.
Tài khoản sử dụng
- TK 156 - Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của hàng hóa trong kho của doanh nghiệp.
Nợ
TK156
_ Trị giá mua hàng hóa nhập kho, hàng
thuê gia công, chế biến nhập kho
_ Chi phí thu mua hàng hóa
_ Trị giá hàng hóa kiểm kê phát hiện thừa
Có
_ Trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ
_ Giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng
_ Chiết khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng
_ Trị giá hàng mua trả lại
_ Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn cuối kỳ _ Trị giá hàng hóa thiếu hụt
(KKĐK)
_ Phân bổ chi phí thu mua
_ Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
(KKĐK)
_ SDCK: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối
kỳ và chi phí thu mua của hàng tồn kho
10
Thang Long University Library
- TK 157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của
hàng hóa chuyển bán, gửi đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhƣng chƣa xác định
là tiêu thụ.
Nợ
TK157
Có
_ Trị giá hàng hóa đã gửi cho khách hàng, _ Trị giá hàng hóa gửi đi bán, dịch vụ đã
hoặc gửi bán đại lý, ký gửi, gửi cho các đơn cung cấp đƣợc xác định là đã bán
vị cấp dƣới hạch toán phụ thuộc
_ Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã gửi đi bị
_ Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa đã khách
gửibán chƣa đƣợc xác định là đã bán cuối hàng trả lại
kỳ (KKĐK)
_Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành
phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp
chƣa xác định là đã bán đầu kỳ (KKĐK)
_ SDCK: Trị giá hàng hóa đã gửi đi chƣa
đƣợc xác định là đã bán cuối kì
- TK 511: Doanh thu bán hàng
Tài khoản này sử dụng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp.
Nợ
TK511
Có
_ Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế _ Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp
GTGT (phƣơng pháp trực tiếp) phải nộp
dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
_ Số chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào
doanh thu
_ Kết chuyển số doanh thu thuần sang
TK911
11
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản
cấp 2:
Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5118 – Doanh thu khác
- TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thƣơng mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán .
Nợ
TK521
Có
_Số chiết khấu thƣơng mại đã chấp nhận _ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền của
thanh toán cho khách hàng
các khoản giảm trừ doanh thu sang TK511
_ Doanh thu hàng bán bị trả lại, đã trả lại
tiền cho ngƣời mua hoặc tính trừ vào khoản
phải thu của khách hàng về số sản phẩm,
hàng hóa đã bán
_ Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho ngƣời mua hàng do hàng bán
kém chất lƣợng, mất phẩm chất, sai quy
cách
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu, có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại
Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán
- TK 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để xác định giá trị vốn
của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. TK 632 không có số dƣ cuối kỳ.
Nợ
TK632
Có
_ Giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp, _ Giá trị vốn của hàng tiêu thụ bị trả lại
tiêu thụ trong kỳ
_ Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong
_ Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ kỳ vào TK911
trong kỳ
12
Thang Long University Library
1.2.2.2. Phƣơng pháp kế toán tiêu thụ
Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKTX
Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp
theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách
thƣờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại, từng nhóm hàng tồn kho.
Doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp này khi phát sinh nghiệp vụ tại doanh nghiệp kế
toán sẽ thực hiện định khoản và ghi chép số liệu ngay lúc đó.
ơ đồ 1.1.
TK 156
ế toán bán buôn qua kho
TK 632
TK 511
TK 111,112,131
Giá vốn
Doanh thu
hàng bán
bán hàng hóa
TK157
Hàng
Giá vốn
TK3331
TK911
gửi bán hàng bán
Kết chuyển Kết chuyển
giá vốn
doanh thu
thuần
TK521
Thuế
Giảm trừ
GTGT
phải
nộp
doanh thu
TK3331
Hàng gửi bán không
đƣợc chấp nhận
Kết chuyển các khoản giảm trừ
Hàng bán bị trả lạị
doanh thu
nhập kho
13
ơ đồ 1.2.
ế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 911
TK 511
TK 111,112,131,331
Kết chuyển
Hoa hồng
Chi phí
doanh thu thuần
môi giới
môi giới
TK3331
ơ đồ 1.3.
TK111,112,331
TK 642
TK133
Thuế GTGT
Thuế GTGT
phải nộp
đƣợc khấu trừ
ế toán bán buôn vận chuyển thẳng c tham gia thanh toán
TK632
TK911
TK511
TK111,112,131
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
TK133
Kết chuyển
giá vốn
Kết chuyển
doanh thu
bán hàng hóa
TK3331
thuần
Hàng mua
gửi bán
TK157
TK521
Hàng mua
các
gửi bán
khoản
đã bán
giảm
đƣợc
trừ
TK 3331
hàng bị trả lại
chƣa nhập kho
TK156
Hàng bán bị
Kết chuyển các khoản
trả lại nhập kho
giảm trừ doanh thu
14
Thang Long University Library
ơ đồ 1.4. Kế toán bán lẻ
TK156
TK632
Giá vốn hàng bán
TK911
Kết chuyển
TK511
Kết chuyển
giá vốn
TK111,112,131
Doanh thu tiêu thụ
doanh thu thuần
TK3331
TK138
tiền thiếu
chờ xử lý
TK156
TK632
giá vốn
hàng bán
ơ đồ 1.5.
TK911
kết chuyển
giá vốn
ế toán bán hàng trả g p
TK511
kết chuyển
doanh thu thuần
TK111,112
d.thu theo giá số tiền
t.toán ngay thanh toán
lần đầu
TK3331
TK131
Thuế
GTGT
k.chuyển
đầu ra
doanh thu tài chính
TK515
TK3387
Phân bổ lãi
15
lãi trả góp
số tiền
còn phải thu
ơ đồ 1.6.
TK156
TK157
hàng gửi
ế toán bán hàng cho doanh nghiệp giao đại
TK632
TK511
TK111,112,131
Doanh thu
hoa hồng
bán hàng
cho đại lý
GVHB
bán
TK642
TK911
Hàng gửi bán không
k.chuyển k.chuyển
đƣợc chấp nhận
GVHB
TK3331
TK133
d.thu
TK3331
Hàng bán bị trả lại nhập kho
TK521
các khoản
giảm trừ
doanh thu
Kết chuyển các khoản giảm trừ d.thu
ơ đồ 1.7.
TK 003
Nhận hàng Trả hàng
từ đơn vị hoặc xuất
bán
ế toán bán hàng cho doanh nghiệp nhận đại ý
TK 911
TK511
TK331
TK111,112,131
kết chuyển
doanh thu
hoa hồng
đại lý
Thu tiền
bán hàng
thuần
TK3331
TK111,112
Thanh toán
tiền hàng cho
bên giao đại lý
16
Thang Long University Library
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tƣơng
tự nhƣ các doanh nghiệp tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế chỉ khác trong chỉ
tiêu doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
Cuối kỳ, khi xác định số thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp kế toán
tiến hành hạch toán:
Nợ TK 511: Số thuế GTGT trực tiếp phát sinh trong kỳ
Có TK 3331: Số thuế GTGT trực tiếp phát sinh trong kỳ
Khi nộp thuế kế toán hạch toán:
Nợ TK 3331: Số thuế GTGT trực tiếp phát sinh trong kỳ
Có TK 111, 112: Số thuế GTGT trực tiếp phát sinh trong kỳ
Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKĐK
- Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tƣ, hàng hoá trên sổ kế
toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật tƣ đã xuất tiêu thụ trong kỳ theo
công thức:
Trị giá hàng hóa
Trị giá hàng tồn
Trị giá hàng h a
Trị giá hàng tồn
đã xuất trong kỳ
kho đầu kỳ
nhập trong kỳ
kho cuối kỳ
Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tƣ, hàng hoá
(Nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn
kho. Giá trị của vật tƣ, hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ đƣợc theo dõi, phản ánh
trên một tài khoản kế toán riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng”).
Công tác kiểm kê hàng hoá, vật tƣ, đƣợc tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác
định giá trị vật tƣ, hàng hoá tồn kho thực tế, trị giá vật tƣ, hàng hoá xuất kho trong kỳ
(Tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611
“Mua hàng”.Nhƣ vậy, khi áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế
toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dƣ đầu kỳ) và cuối
kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
Ƣu điểm: giảm khối lƣợng ghi chép cho ngƣời làm công tác kế toán.
Nhƣợc điểm:
+ Công việc kế toán dồn vào cuối kỳ.
+ Công việc kiểm tra không thƣờng xuyên trong tình hình nhập, xuất
kho là liên tục sẽ gây hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý.
+ Khó phát hiện sai sót nếu khi kiểm kê hàng thực tế nhập kho không
trùng với ghi sổ kế toán.
17
-
TK 611 – Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc đƣa vào sử dụng trong
kỳ. Tài khoản này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. TK 611 không có số dƣ cuối kỳ.
Nợ
TK611
Có
_ Kết chuyển trị giá thực tế hàng hóa, _Trị giá thực tế hàng hóa, nguyên liệu,
nguyên liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ
kỳ
_Trị giá thực tế hàng hóa, nguyên liệu,
_ Trị giá thực tế hàng hóa, nguyên liệu, công cụ dụng cụ xuất bán
công cụ dụng cụ mua và nhập khác trong _ Trị giá vật tƣ, hàng hóa trả lại cho ngƣời
kỳ
bán hoặc đƣợc giảm giá, chiết khấu thƣơng
mại
18
Thang Long University Library
ơ đồ 1.8. Kế toán bán hàng theo phƣơng pháp
TK156,157
TK611
Kết chuyển
hàng tồn kho
TK632
TK911
TK511
Xác định
Kết chuyển
Ghi nhận
GVHB
GVHB
doanh thu
doanh thu
thuần
TK111,112,331
TK521
Hàng mua
TK3331
Kết chuyển
trong kỳ
các khoản giảm trừ
doanh thu
TK133
GTGT
TK111,112
Kết chuyển
đầu kỳ
Thuế
Đ
TK111,112
Hàng hóa trả lại
ngƣời bán
TK133
Thuế
GTGT
TK156,157
Kết chuyển hàng hóa
tồn kho cuối kỳ
19
T.GTGT
đầu ra
1.2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại
_ Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động bán
hàng và quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành,
chi phí quản lý kinh doanh đƣợc chia thành các loại sau: Chi phí bán hàng và Chi phí
quản lý doanh nghiệp
Chứng từ sử dụng:
- Bảng lƣơng, bảng phân bổ tiền lƣơng;
- Phiếu xuất kho vật liệu công cụ dụng cụ,…; bảng phân bổ vật liệu, công cụ
dụng cụ.
- Bảng phân bổ chi phí trả trƣớc.
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Hóa đơn GTGT/hóa đơn bán hàng và các chứng từ kế toán khác phục vụ cho
công việc quản lý doanh nghiệp.
+ TK sử dụng: TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh
Nợ
Nội dung kết cấu tài khoản này nhƣ sau:
TK642
Có
Tập hợp các chi phí quản lý kinh doanh _ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh
phát sinh trong kỳ
doanh trong kỳ
_ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả
_ Kết chuyển bên nợ TK911 để xác định
kết quả kinh doanh
Tài khoản 642 - Chi phí quản kinh doanh, c 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6421 - Chi phí bán hàng
Tài khoản 6422 - Chi phí quản lý kinh doanh
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -