Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế “hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công...

Tài liệu “hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh mtv xi măng vicem tam điệp ”

.PDF
139
88
75

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp" là công trình nghiên cứu khoa học của riêng em dựa trên số liệu thực tế của Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp, dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của GS- TS Nguyễn Đình Đỗ. Nếu có sai sót gì em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. SV: Lê Thu Hiền i Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Nghĩa Từ viết tắt 1 TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 KPCĐ Kinh phí công đoàn 5 CCDC Công cụ dụng cụ 6 CPSX Chi phí sản xuất 7 TK Tài khoản 8 CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9 CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp 10 CP SXC Chi phí sản xuất chung 11 TSCĐ Tài sản cố định 12 NVL Nguyên vật liệu 13 GTGT Giá trị gia tăng 14 KKTX Kê khai thường xuyên 15 KKĐK Kiểm kê định kỳ 16 ĐVT Đơn vị tính 17 BPSX Bộ phận sản xuất 18 KC Kết chuyển 19 NKC Nhật ký chung 20 VLCL Vật liệu chịu lửa 21 DC Dây chuyền 22 VT, PT Vật tư, phụ tùng SV: Lê Thu Hiền ii Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... vii LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .....................3 1.1. Sự cần thiết, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................... 3 1.1.1. Bản chất, ý nghĩa của CPSX và giá thành sản phẩm................................................................ 3 1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán CPSX và giá thành sản phẩm ....................................... 5 1.2. Nội dung kế toán CPSX và giá thành sản phẩm ......................................................................... 6 1.2.1. Nội dung của kế toán CPSX..................................................................................................... 6 1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán CPSX và giá thành sản phẩm ................................................... 24 1.2.4. Kế toán CPSX và giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.....................................................................................................................25 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV XI MĂNG VICEM TAM ĐIỆP ..........................28 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp.............................................. 28 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty ............................................................................... 28 Tên công ty: Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp. ..................................................... 28 2.1.2. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh ở Công ty .................................................................... 30 2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của Công ty ........................................... 31 2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty ...........................................................35 2.1.5. Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán của Công ty..................................................... 39 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp ..............................................................................47 SV: Lê Thu Hiền iii Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.2.1. Thực trạng kế toán CPSX tại Công ty .............................................................47 2.2.2. Thực trạng kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty ............................................................. 116 CHƯƠNG 3:HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV XI MĂNG VICEM TAM ĐIỆP.......122 3.1. Nhận xét chung về kế toán CPSX và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp ............................................................................................................................ 122 3.1.1. Những ưu điểm .................................................................................................................... 123 3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ....................................................................... 126 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp ............................................................................................................. 127 KẾT LUẬN .............................................................................................................130 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................132 SV: Lê Thu Hiền iv Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .......................................14 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp ...............................................15 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất .................................................................16 Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kết chuyển chi phí..........................................................................21 Sơ đồ 1.5. Kế toán CPSX và giá thành sản phẩm theo phương pháp KKTX.............23 Sơ đồ 2.6. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng........................................................33 Sơ đồ 2.7. Sơ đồ Bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty .......................................................34 Sơ đồ 2.8. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty....................................................36 Sơ đồ 2.9: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại phòng TC-KT .....................................39 Sơ đồ 2.10. Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu về CP NVLTT ............52 Sơ đồ 2.11. Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu về CP NCTT ................................60 Sơ đồ 2.12. Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu về CP nhân viên phân xưởng............73 Sơ đồ 2.13. Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu về chi phí vật liệu ......78 Sơ đồ 2.14. Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu về chi phí vật liệu ...........................86 Sơ đồ 2.15. Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu về chi phí bằng tiền khác................107 SV: Lê Thu Hiền v Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Bảng thanh toán lương của Tổ 1- Phân xưởng Xi măng tháng 11/2015 ..61 Bảng 2.2. Bảng sản lượng sản xuất tháng 11/2015 ...................................................62 Bảng 2.3. Bảng phân bổ chi phí tiền lương tháng 11/2015.......................................63 Bảng 2.4. Trích Bảng phân bổ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN ....................64 Bảng 2.5. Bảng phân bổ tiền điện tháng 11/2013 ...................................................102 SV: Lê Thu Hiền vi Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Giao diện làm việc chính của phần mềm kế toán Fast .............................42 Hình 2.2. Màn hình Phiếu xuất kho ..........................................................................55 Hình 2.3. Trích sổ cái TK 621...................................................................................57 Hình 2.4. Phiếu kế toán .............................................................................................66 Hình 2.5. Trích sổ cái TK 622...................................................................................70 Hình 2.6. Trích sổ cái TK 6271.................................................................................77 Hình 2.7. Phiếu xuất kho ...........................................................................................81 Hình 2.8. Trích sổ cái TK 6272.................................................................................84 Hình 2.9. Phiếu xuất kho ...........................................................................................88 Hình 2.10. Trích sổ cái TK 6273...............................................................................91 Hình 2.11. Màn hình nhập dữ liệu Bảng tính khấu hao TSCĐ .................................93 Hình 2.12. Bảng tính khấu hao TSCĐ ......................................................................94 Hình 2.13. Bảng phân bổ khấu hao ...........................................................................95 Hình 2.14. Trích sổ cái TK 627.................................................................................99 Hình 2.15. Phiếu chi tiền mặt ..................................................................................110 Hình 2.16. Trích Sổ cái TK 154 ..............................................................................115 SV: Lê Thu Hiền vii Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, hay nói cách khác các doanh nghiệp phải tuân thủ đồng thời các quy luật cung cầu, quy luật giá trị và đặc biệt là quy luật cạnh tranh trên thị trường. Để sản phẩm của mình có thể đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp phải thúc đẩy công tác nghiên cứu thị trường, thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp phải sử dụng và quản lý chi phí sản xuất một cách có hiệu quả, phải hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời các chi phí sản xuất bỏ ra để tính chính xác giá thành sản phẩm. Từ đó có những biện pháp giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đem lại sự tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Do đó, hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn ngành, toàn xã hội. Làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp tính toán giá thành một cách chính xác để từ đó xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho bộ máy quản lý để các nhà quản trị đưa ra những biện pháp chiến lược phù hợp, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Là một sinh viên của trường Học Viện Tài Chính, trải qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp, em đã được đi sâu tìm hiểu cơ cấu tổ chức cũng như công tác quản lý bộ máy của công ty cũng như thấy được tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế SV: Lê Thu Hiền 1 Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp ” để làm đề tài tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung của luận văn gồm 3 chương sau: Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp. Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng Kế toán – Tài Chính – Thống kê Công ty Xi măng Vicem Tam Điệp, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS- TS Nguyễn Đình Đỗ và các thầy cô giáo trong khoa kế toán, nhưng do thời gian và trình độ kiến thức của bản thân có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận thực tế nên bài luận của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo để đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo GS- TS Nguyễn Đình Đỗ, các thầy cô giáo trong khoa kế toán và các cán bộ phòng Kế toán - Tài Chính – Thống kê của Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp đã giúp em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Lê Thu Hiền SV: Lê Thu Hiền 2 Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Sự cần thiết, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.1. Bản chất, ý nghĩa của CPSX và giá thành sản phẩm Trong mỗi doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra các chi phí tượng ứng. CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ trọng một kỳ nhất định. Như vậy bản chất của CPSX là: Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất gắn liền với mục đích kinh doanh. Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí. CPSX được đo lường bởi thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định. SV: Lê Thu Hiền 3 Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chí phí được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành. ❖ Ý nghĩa của CPSX và giá thành sản phẩm Với doanh nghiệp: giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Với nhà nước: giúp nhà nước có cái nhìn tổng thể, toàn diện với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đưa ra các đường lối, chính sách phù hợp. Với các đơn vị tổ chức liên quan như ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng: một doanh nghiệp làm ăn có lãi, giá cả sản phẩm phù hợp sẽ chiếm được ưu thế nhất định với các nhà đầu tư, tạo lòng tin với nhà cung cấp và người mua. 1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với CPSX và giá thành sản phẩm Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng trong đó kế toán luôn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với chức năng của mình, kế toán cung cấp cho các nhà quản trị sổ liệu về chi phí của từng bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí trong doanh nghiệp. Xét trên góc độ quản lý, người quản lý cần biết rõ nội dung cấu thành của chi phí và giá thành từ đó hạn chế ảnh hưởng của yếu tố tiêu cực, phát huy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tích cực, khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả lao động vật tư, tiền vốn, không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Do đó, để thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các yêu cầu sau: - Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở các bộ phận phân xưởng trong doanh nghiệp. SV: Lê Thu Hiền 4 Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và đối tườn tính giá thành sản phẩm - Tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng bằng phương pháp thích hợp. - Thực hiện việc kiểm tra định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật dự toán chi phí nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lí lao động, vật tư, tiền vốn để góp phần hạ giá thành sản phẩm. - Tính toán chính xác đầy đủ giá thành và chi phí - Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. 1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán CPSX và giá thành sản phẩm 1.1.3.1. Sự cần thiết của kế toán CPSX và giá thành sản phẩm Tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý CPSX, tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Việc tổ chức quản lý tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần tăng cường quản lý việc sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp, tiết kiệm, hiệu quả. Đồng thời cũng giúp doanh nghiệp đặt ra mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Giá thành sản phẩm cũng là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí đồng thời cũng là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. 1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán CPSX và giá thành sản phẩm Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau: SV: Lê Thu Hiền 5 Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác đinh đúng đắn đối tượng kế toán CPSX, lựa chọn CPSX phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. - Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. - Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc biệt bộ phận kế toán các yêu tố chi phí. - Thưc hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận– xử lý– hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp. - Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm. 1.2. Nội dung kế toán CPSX và giá thành sản phẩm 1.2.1. Nội dung của kế toán CPSX 1.2.1.1. Phân loại CPSX Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, CPSX kinh doanh gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng trong quá SV: Lê Thu Hiền 6 Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính trình sản xuất cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, quản lý CPSX không thể chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp CPSX mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ CPSX hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng theo từng sản phẩm, theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin... mà CPSX được phân loại theo các cách sau : * Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (hay theo yếu tố) Theo cách phân loại này, dựa vào nội dung kinh tế của chi phí sắp xếp những chi phí có cùng nội dung vào một loại và mỗi loại gọi là một yếu tố chi phí. CPSX bao gồm các yếu tố chi phí sau : - Chi phí về nguyên nhiên vật liệu : Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu. - Chi phí nhân công : Là toàn bộ các khoản lương chính, lương phụ, tiền công và những khoản phụ cấp có tính chất như lương được tính vào chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trong kỳ. - Chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Các khoản này được trích theo lương của cán bộ công nhân viên được tính vào chi phí theo quy định hiện hành: 26% bảo hiểm xã hội, 4,5% bảo hiểm y tế, 2% kinh phí công đoàn, 2% bảo hiểm thất nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ : Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và giá trị hao mòn dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm được gọi là khấu hao TSCĐ. Yếu tố chi phí SV: Lê Thu Hiền 7 Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính khấu hao TSCĐ phải trích cho tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ . - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh do các đơn vị khác cung cấp như: chi trả tiền điện, tiền nước, điện thoại... - Yếu tố chi phí bằng tiền khác : Đó là các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã trả kể trên như: thuế môn bài, thuế đất,... Đặc điểm của cách phân loại này là dựa vào hình thái nguyên thuỷ của toàn bộ chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không phân biệt chi phí đó dùng ở đâu, dùng cho sản phẩm nào, nếu doanh nghiệp tự sản xuất ra được một phần nguyên vật liệu và lại dùng nguyên vật liệu đó vào sản xuất thì những chi phí để tạo ra nguyên vật liệu đó phải được hạch toán vào những yếu tố liên quan. * Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (hay phân loại chi phí theo khoản mục giá thành) Mỗi yếu tố chi phí phát sinh đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí để sắp xếp thành những khoản mục chi phí khác nhau : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về nguyên nhiên vật liệu chính và nguyên liệu phụ dùng để trực tiếp chế tạo ra sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, nó không bao gồm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất . Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán theo SV: Lê Thu Hiền 8 Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính từng đối tượng sử dụng, từng loại sản phẩm và áp dụng hình thức kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp. - CPSX chung : Là những chi phí duy trì bộ máy quản lý ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất và những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Thuộc những chi phí này bao gồm: + Chi phí nhân công của nhân viên quản lý ở phân xưởng, tổ đội sản xuất. + Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất . + Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất . + Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất . + Chi phí về dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất như: chi phí về tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê sửa chữa TSCĐ .... + Các khoản trích trước đã có sự thoả thuận của cơ quan tài chính như : trích sửa chữa lớn TSCĐ... + Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí khác ngoài các khoản chi phí đã nêu trên phát sinh ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất như : chi về văn phòng phẩm, bảo hộ lao động, công tác phí .... Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý CPSX theo định mức (định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, định mức tiền lương ...), theo dự toán chi phí, theo kế hoạch giá thành. Kế toán sử dụng cách phân loại này để tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản SV: Lê Thu Hiền 9 Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính xuất của sản phẩm, lao vụ, làm tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản xuất cho kỳ sau. Đồng thời thông qua đó có thể phân tích đánh giá những khoản mục chi phí bất hợp lý từ đó tìm ra biện pháp thích ứng nhằm giảm bớt từng loại chi phí để hạ giá thành. * Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí Theo cách phân loại này, CPSX được chia thành hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí, chúng có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Nếu loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí thì sẽ thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí và dễ dàng trong việc xác định nguyên nhân gây ra chi phí. Chúng dễ nhận biết và hạch toán chính xác, ví dụ như phần lớn CP NVLTT, CP NCTT là chi phi trực tiếp. - Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. * Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, chi phí được chia thành: chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí hỗn hợp. Chi phí khả biến (Biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức hoạt động của doanh nghiệp.Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như CP NVLT, CP NCTT, chi phí năng lượng… Những chi phí này, khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp gia tăng thì chúng cũng gia tăng theo tỷ lệ thuận và ngược lại. SV: Lê Thu Hiền 10 Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Chi phí bất biến (Định phí): Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét tổng chi phí thì định phí không thay đổi, ngược lại, nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt đông thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt đông hay không thì vẫn tồn tại định phí, ngược lại, khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần. Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí và biến phí. Ngoài ra CPSX còn có thể được phân loại theo mối quan hệ của chi phi với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh, theo mối quan hệ chi phí với các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…. 1.2.1.2. Đối tượng kế toán CPSX Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi và giới hạn để tập hợp CPSX theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán CPSX là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…). Khi xác định đối tượng kế toán CPSX phải căn cứ vào: - Mục đích sử dụng của chi phí - Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm - Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Đối tượng kế toán CPSX trong các doanh nghiệp có thể là: Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng; Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất; Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp. SV: Lê Thu Hiền 11 Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Mỗi loại CPSX thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau. Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp CPSX chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp CPSX sau: * Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí. Với những chi phí sử dụng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( sản phẩm đơn chiếc, hàng loạt sản phẩm) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất vì nó tạo điều kiện cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. * Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan đến nhiều đối tượng). Do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức sau: Bước 1: C H = T Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng T: Tổng đại lượng phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng đối tượng tập hợp cụ thể. Ci = H xTi Trong đó: Ci là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i 1.2.1.4. Kế toán tập hợp CPSX 1.2.1.4.1. Kế toán CP NVLTT SV: Lê Thu Hiền 12 Lớp: CQ50/21.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CP NVLTT bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. CP NVLTT thực tế phát sinh trong kỳ được xác định theo công thức: Chi phí NVLTT thực tế phát sinh Trị giá NVLTT = còn lại Trị giá NVLTT + - xuất dùng đầu kỳ trong kỳ Trị giá trong kỳ NVLTT còn lại Trị giá - cuối kỳ phế liệu thu hồi (nếu có) CP NVLTT chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán CP NVLTT là: phiếu xuất kho, phiếu báo nguyên vật liệu dùng chưa hết đem lại nhập kho, chứng từ phản ánh số lượng, đơn giá phế liệu thu hồi,… Để kế toán CP NVLTT, kế toán sử dụng TK 621- CP NVLTT ❖ Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621 TK 152 (611) (1) TK 152 (611) (3a) (4) (3b) TK 133 TK 154(631) TK 111, 112,331 (5) (2) (6) TK 154 (631) TK 632 Chú giải sơ đồ: (1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm (2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm SV: Lê Thu Hiền 13 Lớp: CQ50/21.03
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan