CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, vai trò của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Hầu hết các quyết định quan trọng của lãnh đạo doanh nghiệp dựa trên các
thông tin từ sự phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích tình
hình tài chính còn có ý nghĩa quan trọng đối với các đối tượng khác như: nhà đầu tư,
chủ nợ, các cơ quan có thẩm quyền, người lao động..v.v.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra về
nội dung kết cấu, thực trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính. Từ đó, so
sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính với các chỉ tiêu tài chính
trong quá khứ, hiện tại, tương lai ở tại doanh nghiệp, ở các doanh nghiệp khác, ở phạm
vi ngành, địa phương, lãnh thổ quốc gia… nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu
hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tài chính phục vụ
việc thiết lập các giải pháp quản trị tài chính thích hợp, hiệu quả. [2, tr.142]
Như vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá
kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân
tích bằng các phương pháp phù hợp, các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích
những gì đã làm được, những gì chưa làm được và dự đoán, tiên liệu trước những gì
sẽ xảy ra, đồng thời tìm nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra các biện
pháp nhằm tận dụng, phát huy các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu, nâng cao
chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp người sử dụng
thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong
công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, giúp các đối tượng quan tâm nắm bắt được
tình hình tài chính, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời đúng đắn. Các đối tượng có thể
kể đến như:
1.1.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho người quản lý tìm ra được những
giải pháp tài chính cho doanh nghiệp mình, từ đó xây dựng cơ cấu tài sản, nguồn vốn
thích hợp nhằm nâng cao tiềm lực tài chính cho doanh nghiệp. Người quản lý dựa vào
những số liệu trong phân tích tình hình tài chính có thể nhận ra được thực trạng của
1
công ty, điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, thách thức để từ đó đưa ra những quyết định
mang tính chính xác cao và có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển ngày một mạnh mẽ của
doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư
Phân tích tài chính sẽ giúp nhà đầu tư có cái nhìn đúng đắn, chính xác về thực
trạng nguồn vốn, chi phí, thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp; đảm bảo sự hiệu quả
và an toàn của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Từ đó, nhà đầu tư sẽ cân nhắc và
đưa ra quyết định xem có nên tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
1.1.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp
Phân tích tài chính giúp đánh giá đúng khả năng và thời hạn thanh toán của
doanh nghiệp, giúp chủ nợ có thể đưa ra quyết định có cho vay hay không, cho vay
bao nhiêu, thời gian cho vay, lãi suất, tài sản đảm bảo..v.v.
1.1.2.4. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính doanh nghiệp,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh
nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế - xã hội.
1.1.2.5. Đối với người lao động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến tiền
lương của người lao động. Ngoài ra trong những doanh nghiệp cổ phần, người lao
động tham gia góp vốn mua cổ phần như vậy họ cũng là những người chủ doanh
nghiệp vì vậy họ có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Chính vì vậy nên
phân tích tài chính doanh nghiệp cũng giúp người lao động đánh giá được khả năng
sinh lời của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau vừa
đánh giá toàn diện tổng hợp khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài
chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra những quyết định
tài chính, tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện theo các bước sau:
ƣớc 1 Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin bao gồm cả những thông tin
nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin về kế toán và thông tin quản lý
khác của doanh nghiệp… Trong các nguồn thông tin, có thể nói rằng thông tin trong
2
Thang Long University Library
các báo cáo tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.
ƣớc 2 ử lý thông tin
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định
nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã
đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và ra quyết định.
ƣớc 3 Dự đoán và quyết định
Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định tăng
trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Đối với
người cho vay và đầu tư, đó là các quyết định về tài trợ và đầu tư. Đối với cấp trên của
doanh nghiệp, đó là các quyết định quản lý doanh nghiệp.
ƣớc 4: Hoàn thiện
Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp cần được không ngừng cải thiện để
đánh giá được chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp, cung cấp được những thông
tin ngày một đầy đủ hơn, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và
yêu cầu của từng đối tượng trong công ty.
1.3. Thông tin phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp.
1.3.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm như: lạm phát,
tăng trưởng hay suy thoái, lãi suất, thất nghiệp…. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của
nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả,
các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có được sự đánh giá khách quan và
chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin
kinh tế bên ngoài có liên quan.
1.3.2. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng phục vụ cho mục
đích chỉ ra những điểm tốt và những điểm chưa tốt của quá trình sản xuất kinh doanh,
đưa ra dự đoán tài chính và từ đó đưa ra quyết định, trong đó các báo cáo tài chính
đóng vai trò quan trọng, bao gồm:
3
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh hay
quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày
dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: một bên phản ảnh tài sản, một bên
phản ảnh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả
năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh
nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong
quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà
phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so
sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên
cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất – kinh doanh: lãi hay
lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các
tiềm năng về vốn, kỹ thuật, lao động và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh là:
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh
thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó.
Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác được
phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
áo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu
tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời gian
ngắn (thường là từng tháng) bao gồm các bước sau đây:
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ, bao gồm: Dòng tiền nhập quỹ
từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hóa hoặc dịch vụ), dòng tiền nhập quỹ từ hoạt
động đầu tư tài chính, dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường.
4
Thang Long University Library
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ, bao gồm: Dòng tiền xuất quỹ
cho các hoạt động kinh doanh sản xuất, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu tư
tài chính, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện
cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ
đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu
đảm bảo chi trả.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập để giải thích và bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình
bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt
động thực tế của doanh nghiệp.
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân
tích cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính. Qua đó, họ nhận biết được và tập
trung vào các chỉ tiêu tài chính có liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
1.4. Một số phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính
nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu tài chính.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích
tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:
Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của
các chỉ tiêu tài chính.
Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về họat động tài chính
của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành.
Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục
tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so
sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức của mình.
Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung
kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau và phải tuân
thủ theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh được thực hiện bằng 3 hình thức:
5
So sánh theo chiều ngang phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục,
trên từng báo cáo tài chính. Qua đó, xác định được mức biến động tăng hoặc
giảm về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
So sánh theo chiều dọc là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ
lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
So sách xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong
mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem
xét trong nhiều kì để phản ánh rõ hơn xu hướng thay đổi của tình hình tài chính
doanh nghiệp.
1.4.2. Phương pháp Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, có thể phát hiện
ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là
hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng
tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
Hay ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Hay ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy
tài chính
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối
với quản trị doanh nghiệp, thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các
6
Thang Long University Library
nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ
chức quản lý của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1. Vận dụng phương pháp Dupont để phân tích ROE
TỶ
SUẤT
SINH
LỢI
CỦA
VỐN
CHỦ
SỞ
HỮU
(ROE)
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau
thuế
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
=
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu
1.4.3. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị phản ánh các số liệu bằng biểu đồ, đồ thị, qua đó nhằm mô
tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu tài chính cần phân tích và các mối liên
hệ của các chỉ tiêu trong mô hình phân tích.
1.4.4. Các phương pháp khác
Ngoài các phương pháp trên, các nhà phân tích còn sử dụng một số phương
pháp phân tích tài chính khác như sau:
Phƣơng pháp phân tích tỷ số: Phân tích tỷ số tài chính liên quan đến việc xác
định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình hoạt động tài
chính của công ty. Các tỷ số tài chính cần được so sánh với các tỷ số trước đây, các tỷ
số chuẩn mực đã có trước đó và các tỷ số bình quân của ngành.
Phƣơng pháp cân đối liên hệ: Các báo cáo tài chính thường có đặc trưng
chung là thể hiện tính cân đối: cân đối tài sản - nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu chi phí – kết quả, cân đối giữa tăng và giảm… Phương pháp cân đối liên hệ được sử
dụng để đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố lên biến động của các chỉ tiêu phân tích.
7
1.5. Nội dung phân tích tài chính
1.5.1. Phân tích các báo cáo tài chính
1.5.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán có thể đánh giá thực trạng của hoạt động kinh
doanh, những mặt tích cực và các vấn đề còn tồn tại trong việc huy động, phân bổ và
sử dụng tài sản.
Sơ đồ 1.2. Phân tích bảng cân đối kế toán
TÀI SẢN = NỢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
Tài sản lưu động
và các khoản đầu
tư ngắn hạn.
Tài sản cố định
và các khoản đầu
tư dài hạn: Các
hạng mục có tính
chất lâu dài hơn.
=
Nợ ngắn hạn: Nghĩa vụ
nợ có thời hạn hoàn trả
trong vòng 1 năm.
Nợ dài hạn: Nghĩa vụ nợ
có thời hạn hoàn trả quá
1 năm.
+
Vốn chủ sở hữu:
Khoản đầu tư của
cổ đông và lợi
nhuận giữ lại.
Phân tích bảng cân đối kế toán bao gồm phân tích những thành phần sau:
Phân tích tài sản ngắn hạn:
Nghiên cứu kết cấu tài sản ngắn hạn giúp xác định trọng điểm quản lý tài sản
ngắn hạn từ đó tìm ra phương pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản phù hợp với
từng điều kiện. Trong phần tài sản ngắn hạn sẽ bao gồm các mục:
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Xem xét sự biến động của các khoản
tiền qua việc so sánh tỷ trọng và số tuyệt đối của các tài sản tiền. Sự gia tăng vốn bằng
tiền làm tăng khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự giảm của tài
sản tiền mặt được đánh giá là tích cực vì không nên dự trữ số lượng quá lớn tiền mặt
và số dư tiền gửi ngân hàng mà cần giải phóng nó, đem đi đầu tư để quay vòng vốn và
hoàn trả nợ.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Các khoản phải thu là giá trị tài sản của doanh
nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng, xem xét số tài sản bị chiếm dụng có hợp lý hay
không. So sánh tỷ trọng và số tuyệt đối cuối năm so với đầu năm và các năm trước.
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho tăng lên do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ
sản xuất tăng lên, trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự trữ đánh giá hợp
8
Thang Long University Library
lý. Hàng tồn kho giảm do định mức dự trữ bằng các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ
thấp giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý…nhưng vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh
thì được đánh giá là tích cực. Hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư, hàng
hóa…được đánh giá không tốt. Hàng tồn kho cần được duy trì ở một mức độ nhất định
trong chiến lược dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp nhằm đảm bảo nguyên vật liệu cho
sản xuất, đảm bảo nguồn hàng trong lưu thông.
Phân tích tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn là nguồn lực được sử dụng để tạo ra thu nhập hoạt động trong
một thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh. Đánh giá sự biến động về giá trị và kết
cấu của các khoản mục cấu thành tài sản dài hạn để đánh giá tình hình đầu tư chiều
sâu, tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát
triển lâu dài của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm giúp nhà phân tích tìm hiểu được sự thay đổi
về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Phân tích cơ cấu nguồn vốn cung
cấp thông tin cho người phân tích sự thay đổi nguồn vốn để từ đó có định hướng cơ
cấu nguồn vốn hợp lý hơn trong tương lai.
*Phân tích khái quát tình hình biến động nguồn vốn
Phân tích tình hình nguồn vốn là đánh giá tình hình tăng, giảm, kết cấu và biến
động kết cấu của nguồn vốn của doanh nghiệp bằng việc phân tích các mục sau:
Vốn chủ sở hữu (VCSH): Vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà
đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Do đó, vốn chủ sở hữu được
xem là trái quyền của chủ sở hữu đối với giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp.
Nợ phải trả: Nợ phải trả là tài khoản dùng để phản ánh các khoản nợ phải trả
phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nợ phải trả
bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Một sự gia tăng của nợ phải trả sẽ đặt gánh nặng
thanh toán lên tài sản ngắn hạn và dài hạn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, nếu nợ phải trả tăng do doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh (tài sản
tăng tương ứng) thì biểu hiện này được đánh giá là tốt.
*Phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn
Phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn được tiến hành như sau:
Phần tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại thời điểm báo cáo.
Cụ thể như sau:
Tài sản cố định (đã và đang hình thành) và các khoản đầu tư dài hạn.
9
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thường được sắp xếp theo tuần tự (Nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm, các khoản phải
thu, vốn bằng tiền).
Trước hết là thanh toán lưu động gồm: vốn bằng tiền - đầu tư ngắn hạn - các
khoản phải thu - hàng hoá tồn kho, sau đó mới đến tài sản cố định.
Xét về mặt kinh tế, số liệu bên Tài sản có thể đánh giá tổng quát năng lực sản
xuất kinh doanh và trình độ sử dụng vốn của đơn vị.
Xét về mặt pháp lý, tài sản chính là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Việc sắp xếp các nguồn vốn có thể có 2 cách:
Về mặt kinh tế : số liệu bên “Nguồn vốn” thể hiện các nguồn vốn mà đơn vị
đang sử dụng trong kỳ kinh doanh. Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp .
Về mặt pháp lý: số liệu bên Nguồn vốn thể hiện trách nhiệm về mặt pháp lý của
doanh nghiệp đối với Nhà nước, đối với Ngân hàng, đối với cấp trên, với khách hàng
và cán bộ, công nhân viên của đơn vị về tài sản đang sử dụng.
Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn:
Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào muốn tiến hành hoạt động kinh doanh đều phải
có một lượng vốn nhất định. Một mặt, lượng vốn đó được thể hiện dưới dạng vật chất
hoặc phi vật chất, được đo lường bằng thước đo tiền tệ gọi là tài sản. Mặt khác, lượng
vốn đó lại được hình thành từ một hoặc nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn. Một
tài sản có thể do một hay nhiều nguồn vốn hình thành. Ngược lại, một nguồn vốn có
thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài sản khác nhau. Do đó, về mặt
lượng, tại bất kỳ thời điểm nào, tổng giá trị tài sản và tổng giá trị nguồn vốn của một
đơn vị kế toán cũng luôn bằng nhau.
1.5.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số
liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp
phải nộp và sự kiểm tra đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp.
10
Thang Long University Library
Trước khi bắt đầu một chu kỳ kinh doanh mới, các doanh nghiệp thường lập ra
các mục tiêu cho kỳ kinh doanh tới để có định hướng cụ thể phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh như thế nào cho đúng kế hoạch. Đối với báo cáo kết quả kinh doanh,
công ty thường tính toán và ước tính doanh thu và lợi nhuận đạt được trong năm tới.
Sau các kỳ kinh doanh đó, dựa trên kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện, công ty có thể so
sánh, đánh giá đạt hay không đạt và từ đó phân tích, hoạch định chiến lược kinh doanh
cho các năm tiếp theo.
1.5.1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các
thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành
tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng
tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán
khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai. Bên
cạnh đó còn dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền;
kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những
tác động của thay đổi giá. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là so sánh số tiền đạt
được của năm sau so với năm trước. Từ đó có thể nhận thấy những biến động tăng
giảm của luồng tiền ra, luồng tiền vào của doanh nghiệp để có những chiến lược quản
lý phù hợp.
1.5.1.4. Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính: Khi đọc bất cứ báo cáo tài chính nào
nhà đầu tư cũng tìm thấy dẫn chiếu thông tin tới thuyết minh báo cáo tài chính. Các
thuyết minh này cho biết phương pháp kế toán công ty áp dụng và bổ sung các thông
tin không được nêu trong báo cáo tài chính. Nói cách khác, thuyết minh báo cáo tài
chính đưa ra thông tin chi tiết và mở rộng các thông tin tóm tắt trong báo cáo tài chính,
giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động thực tế của công ty trong khoảng
thời gian báo cáo.
Nhà đầu tư hay các đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính cần phải phân
tích thêm các thông tin trong thuyết minh báo cáo tài chính để hiểu rõ hơn và chính
xác hơn do có những thông tin trong bản thuyết minh báo cáo tài chính mà báo cáo tài
chính lại không đề cập đến hoặc đề cập chưa rõ, chưa kĩ.
1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
Các nhà tài chính phân tích các chỉ tiêu tài chính nhằm mục đích lột tả được hết
thực trạng tài chính của doanh nghiệp và coi đó là những biểu hiện đặc trưng nhất của
tình hình tài chính doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
11
1.5.2.1. Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán
Đối với các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp, nhóm chỉ tiêu này giúp họ phân tích
và thấy được các khoản nợ tới hạn cũng như khả năng chi trả của doanh nghiệp để
chuẩn bị sẵn nguồn thanh toán. Đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ… , qua nhóm chỉ
tiêu này, họ sẽ đánh giá được khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.
Khả n ng thanh toán nợ ngắn hạn ( )
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và
các khoản nợ ngắn hạn. Đây là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn còn được xác định theo công thức sau :
xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
Nếu
ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.Ngược lại, nếu
< 1,
doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu
này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Biện pháp tốt nhất là phải duy trì tỷ xuất này theo tiêu chuẩn của ngành. Ngành nghề
nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản thì hệ số này lớn và
ngược lại.
Khả n ng thanh toán nhanh ( )
Khả năng thanh toán nhanh được tính theo công thức:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng đáp ứng việc thanh toán
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tư
hàng hoá.
Nếu
=1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán nhanh
Nếu
<1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ
Nếu
>1 tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Khả n ng thanh toán lãi vay ( )
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay được tính bằng công thức:
12
Thang Long University Library
Chỉ tiêu này cho biết bằng toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong
mỗi kì có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi vay
phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Nếu
càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh
doanh có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của
doanh nghiệp lành mạnh. Ngược lại,
càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp kém hiệu quả là nguyên nhân khiến cho tình hình tài chính bị đe dọa.
Khi
<1 cho thấy hoạt động kinh doanh đang bị thua lỗ, thu nhập trong kỳ không đủ
bù đắp chi phí, nếu kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp phá sản.
1.5.2.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời của vốn sở hữu (ROE-return on equity)
Chỉ tiêu này cho biết khi doanh nghiệp bỏ môt đồng vốn tự có vào kinh doanh
thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu, do đó hấp dẫn các nhà đầu tư.
doanh không thuận lợi. Tỷ suất này giúp nhà quản trị tăng VCSH phục vụ cho hoạt
động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA-return on assets)
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản
đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao, cho thấy
doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS-return on sales)
Tỷ suất sinh lời của doanh thu càng cao cho thấy công tác quản lý chi phí càng
tốt, điều này giúp nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị trường, tăng doanh
thu, xem xét các yếu tố chi phí ở bộ phận để tiết kiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
13
1.5.2.3. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
*Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Số vòng quay hàng tồn kho
Thông thường tỷ số này cao cho thấy khả năng chuyển đổi hàng tồn kho thành
tiền mặt cao, nguy cơ ứ đọng hàng hóa giảm, chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp là
có hiệu quả, góp phần củng cố niềm tin của khách hàng. Các doanh nghiệp mong
muốn duy trì lượng hàng tồn kho càng thấp càng tốt bởi chi phí cho việc dự trữ hàng
tồn kho là tương đối lớn như: bảo hiểm cho hàng tồn kho, đọng vốn hàng tồn kho,
nguy cơ bị lạc hậu,… Tuy nhiên, nếu lượng hàng tồn kho quá thấp, doanh nghiệp
không đủ nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc không đủ hàng
hóa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng… thì cũng không tốt cho doanh nghiệp.
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho
Chỉ số này cho biết thời gian lưu hàng tồn kho gồm có nguyên vật liệu và hàng
hóa trong bao nhiêu lâu từ lúc nhập hàng vào kho cho đến lúc xuất hàng ra bán diễn ra
trong bao lâu. Chỉ số này càng thấp càng chứng tỏ hàng tồn kho được luân chuyển,
tiêu thụ nhanh, góp phần giảm các chi phí lưu kho, làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Số vòng quay các khoản phải thu
Khoản tiền phải thu của khách hàng là khoản tiền mà hiện tại khách hàng vẫn
đang chiếm dụng của doanh nghiệp. Việc bị khách hàng chiếm dụng vốn sẽ gây thiệt
hại cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần vốn để đảm bảo khả năng thanh toán hay
duy trì sản xuất kinh doanh. Vì vậy, chỉ số này đảm bảo phải cao để chứng tỏ tốc độ
thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản phải thu sang
tiền mặt cao, điều này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động
trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất.
Thời gian thu nợ
Chỉ tiêu này thể hiện doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi các khoản phải thu.
Ngược lại với chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu, thời gian thu nợ của doanh
nghiệp càng ngắn lại càng thể hiện khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp càng tốt.
14
Thang Long University Library
Hệ số trả nợ
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Từ đó giúp doanh
nghiệp đưa ra các quyết định, chính sách thanh toán phù hợp nhắm nâng cao uy tín và
hạn chế rủi ro tài chính.
Thời gian trả nợ
Thời gian trả nợ cho biết thời gian mà doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của
các đối tượng khác. Thời gian này dài thì doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn lâu
song cũng ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp.
Vòng quay tiền
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi ra phải mất bao lâu mới thu hồi được. Thời
gian của vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh. Ngược lại,
nếu thời gian của vòng quay tiền dài thì doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn chậm, hoạt động
kinh doanh chưa thực sự có hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời của Tài sản ngắn hạn (TSNH)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn cuối kỳ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ rằng hiệu suất sử dụng tài sản
ngắn hạn tốt, mang lại lợi ích lớn về cho doanh nghiệp.
*Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (TSDH) (Số vòng quay của TSDH)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản dài hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở
để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
15
Tỷ suất sinh lời của TSDH
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.5.3. Phân tích đòn bẩy
Nguyên lý đòn bẩy được áp dụng trong kinh doanh và được hiểu là sự gia tăng
nhỏ của sản lượng hoặc doanh thu có thể đạt được một sự gia tăng lớn về lợi nhuận.
Nếu hoạt động của doanh nghiệp tốt, đòn bẩy sẽ khuếch đại cái tốt lên gấp bội lần và
ngược lại. Những đòn bẩy được các doanh nghiệp thường sử dụng là đòn bẩy hoạt
động, đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp.
1.5.3.1. Đòn bẩy hoạt động
Đòn bẩy hoạt động (operating leverage) là mức độ sử dụng chi phí cố định của
doanh nghiệp (thường được tính toán trong ngắn hạn) so với chi phí biến đổi. Có hai
khái niệm gắn với đòn bẩy này là chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định
là chi phí không thay đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi gồm : chi phí khấu hao, bảo
hiểm, chi phí quản lý… còn chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi số lượng sản phẩm
thay đổi như: chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, hoa hồng bán hàng.... Trong
kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư chi phí cố định với mong muốn số lượng sản phẩm
tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Giống như chiếc đòn bẩy trong cơ học, sự hiện diện của chi phí hoạt động cố định tạo
ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ sản phẩm để khuyếch đại sự thay đổi về lãi hoặc lỗ.
Để đo lường mức độ sử dụng của đòn bẩy hoạt động, có công thức sau:
Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động =
Chi phí cố định
Tổng chi phí
Độ bẩy của đòn bẩy hoạt động (DOL):
Những công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm có thể sử dụng cách tính DOL theo
doanh thu. Các công thức tính DOL theo sản lượng Q chỉ thích hợp dùng cho các công
ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có tính đơn chiếc.
Q
DOLQ
=
Q - QBE
16
Thang Long University Library
S – VC
DOLS
=
S – VC – F
Q: Sản lượng
QBE: Sản lượng hòa vốn S: Doanh thu
VC: Chi phí biến đổi
F: Chi phí cố định
1.5.3.2. Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính (Financial Leverage) là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp
giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong việc điều hành chính sách tài chính của
doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải
trả cao hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Ngược lại, đòn bẩy tài chính sẽ thấp khi tỷ
trọng nợ phải trả nhỏ hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu.
Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên một
đồng vốn chủ sở hữu, vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Sự thành công hay
thất bại này tuỳ thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại khi lựa chọn cơ cấu tài chính.
Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính được tính theo công thức:
Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính=
= Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Độ bẩy của đòn bẩy tài chính được tính theo công thức:
DFLEBIT
EBIT
=
EBIT – I – (PD/(1-t))
PD: Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
Bằng đòn bẩy tài chính, các nhà quản trị tài chính sẽ có thể thấy được tác động
của việc sử dụng nợ vay lên thu nhập trên một cổ phần của cổ đông thường. Khi sử
dụng định phí tài chính trong doang nghiệp thì nếu EBIT thay đổi x% sẽ khuếch đại sự
biến động của EPS lên DFL x% và cũng cho thấy độ rủi ro đến với doanh nghiệp
như thế nào khi doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ bằng nợ vay.
1.5.3.3. Đòn bẩy tổng hợp
Khi đòn bẩy tài chính được sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động sẽ tạo ra
đòn bẩy tổng hợp. Sử dụng đòn bẩy tổng hợp đồng nghĩa với việc công ty sử dụng kết
hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp, đòn cân
định phí và đòn cân nợ có tác động đến EPS khi sản lượng thay đổi thông qua 2 bước:
17
Sản lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt
động)
EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính).
Tóm lại, đòn bẩy sẽ xuất hiện khi doanh nghiệp sử dụng tài sản hay vốn có chi
phí hoạt động hay chi phí tài chính cố định nhằm tối đa hóa tỷ suất sinh lời cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng đòn bẩy cũng là con dao hai lưỡi đối với
doanh nghiệp bởi khi sử dụng nếu đòn bẩy tăng lên thì rủi ro của doanh nghiệp cũng
sẽ tăng. Nếu doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy quá mức sẽ làm tăng chi phí hoạt động
và tài chính cố định, điều này làm giảm lợi nhuận đạt được từ việc sử dụng đòn bẩy.
Việc lạm dụng đòn bẩy còn có thể làm sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường, không
những không gia tăng được khả năng sinh lời mà còn làm doanh nghiệp đứng trước
tình thế khó khăn. Các nhà đầu tư cần cân nhắc và đưa ra quyết định phù hợp nhất cho
doanh nghiệp, cân bằng giữa mức độ rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động phân tích tài chính của doanh nghiệp
1.6.1. Nhân tố chủ quan
Yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định nên sự thành công của hoạt động phân
tích tài chính doanh nghiệp chính là sự đầy đủ và chính xác của thông tin được phân
tích. Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên đầy đủ và ý nghĩa hơn nếu
có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở để tham chiếu trong
quá trình phân tích. Thông qua đối chiếu với chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý có
thể biết được vị thế của doanh nghiệp mình, từ đó đánh giá được tình hình tài chính
cũng như hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Từ những thông tin thu thập được, cán bộ phân tích có trách nhiệm tính toán
các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu và quan trọng là phải gắn kết, tạo lập mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh. Từ đó, đưa ra lý
giải về tình hình tài chính, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân của
điểm yếu. Hoạt động phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải được đào tạo bài
bản và có trình độ chuyên môn cao.
Công tác phân tích tài chính đòi hỏi số liệu tập hợp với số lượng lớn, nhiều
nguồn, đòi hỏi độ chính xác cao, cùng với đó là tính toán phức tạp. Do đó, cần có
những công nghệ, phần mềm chuyên dụng để thao tác được nhanh chóng, đáp ứng kịp
thời nhu cầu của nhà quản lý.
1.6.2. Nhân tố khách quan
Nhân tố thứ nhất đó chính là hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước liên
quan tới tài chính doanh nghiệp, đó là các chính sách về thuế, kế toán, thống kê… ảnh
18
Thang Long University Library
hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính doanh nghiệp. Với tư
cách là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước, trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và hoạt động tài chính nói riêng, các doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ
tuân thủ chính sách, pháp luật. Nhân tố khách quan thứ hai là hệ thống thông tin của
nền kinh tế và của ngành. Công tác phân tích tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi có
hệ thống chỉ tiêu trung bình chuẩn của toàn ngành, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có
thể đánh giá, xem xét tình trạng tài chính để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra
những chính sách đúng đắn, phù hợp cũng như có hướng phấn đấu, khắc phục. Đây có
thể được xem như số liệu tham chiếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này cũng phụ
thuộc vào tính trung thực của các thông tin. Nếu thông tin do các doanh nghiệp trong
ngành mang lại không chính xác có thể còn có tác dụng ngược lại. Vì vậy, trách nhiệm
của cơ quan thống kê cũng như các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƢ CÔNG NGHỆ PITP
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần phát triển đầu tƣ công nghệ PITP
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP
Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP hoạt động trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ phần mềm, các giải pháp hệ thống cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
10 năm qua đã ghi lại rất nhiều những dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển đi
lên và ngày một tốt hơn của công ty.
Năm 2005, tiền thân của công ty ngày nay chính là công ty cổ phần tư vấn và
phát triển công nghệ Đồng Bộ đã được thành lập, với tên giao dịch là SYNCTECH
JSC. Với những nỗ lực của ban lãnh đạo cũng như các nhân viên thế hệ đầu của công
ty mà 2 năm tiếp sau là 2006 và 2007, công ty đã trở thành đối tác tin cậy của nhiều
hãng công nghệ thông tin như: Cisco, IBM, HP, Juniper, Microsoft… Những thành
công bước đầu trên đã tạo đà phát triển cho công ty, từ năm 2008 đến 2011, công ty đã
trở thành Gold Advanced Partner của F5, triển khai thành công GP F5 cho
Vietnamobile và Vega Corp.
Sau 6 năm hình thành và phát triển, một bước ngoặt đã đến với công ty vào năm
2012. Tháng 4/2012, công ty cổ phần tư vấn và phát triển công nghệ Đồng Bộ đã khai
trương thêm văn phòng mới tại 389 phố Trường Chinh và đổi tên thành công ty cổ
phần phát triển đầu tư công nghệ PITP. Tháng 5/2012, công ty đã tái cơ cấu, tăng vốn
điều lệ lên 15 tỷ VNĐ, bổ sung thành viên hội đồng quản trị.
Từ 6/2012 đến nay, những bước phát triển của công ty đã ngày một trưởng
thành và ổn định hơn. Công ty liên tục mở rộng hợp tác với các đối tác CNTT và các
công ty liên kết. Ngoài ra công ty cũng phát triển thêm các định hướng kinh doanh
mới.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP cung cấp các sản phẩm phần
mềm tích hợp hệ thống: Các giải pháp hạ tầng mạng, giải pháp an toàn bảo mật, giải
pháp lưu trữ và hệ thống máy chủ, giải pháp tối ưu hóa hệ thống CNTT…
Tiếp theo là các dịch vụ, sản phẩm khác như dịch vụ CNTT, phát triển phần
mềm, cụ thể là: tư vấn xây dựng website, các ứng dụng và thương mại điện tử; gia
công phát triển phần mềm và dịch vụ phần mềm; hợp tác với các hãng CNTT hàng
đầu; cung cấp và triển khai phần mềm lõi theo đặc thù nghiệp vụ của từng ngành; kiểm
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -