Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính dầu khí (pvfc)...

Tài liệu Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính dầu khí (pvfc)

.PDF
102
127
88

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -------***------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ (PVFC) Sinh viên thực hiện : Trần Thị Hương Giang Lớp : Anh 9 - K43C - KT&KDQT Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Việt Hoa Hà Nội - Tháng 06/2008 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTTC : Công ty tài chính NHTM : Ngân hàng thƣơng mại NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc PVN : Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam PVFC : Công ty tài chính Dầu khí CP : Cổ phần HĐQT : Hội đồng quản trị MSB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng hải MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC...................................................................................................................... 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... 4 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH............................................................................. 7 1.1.Tổng quan về công ty tài chính..................................................................... 7 1.1.1.Khái niệm về công ty tài chính................................................................... 7 1.1.2. Phân loại công ty tài chính...................................................................... 11 1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của công ty tài chính ....................................... 13 1.2.Hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính ....................................... 17 1.2.1.Khái quát về cho vay dự án ...................................................................... 17 1.2.2.Đặc điểm hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính .................... 19 1.2.3.Các hình thức cho vay dự án ................................................................... 22 1.2.4. Quy trình cho vay dự án .......................................................................... 23 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính: .................................................................................................................... 27 1.3.1. Các nhân tố chủ quan: ............................................................................ 27 1.3.2.Các nhân tố khách quan: ......................................................................... 29 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ....................................................................................... 31 2.1. Tổng quan về công ty Tài chính Dầu Khí ................................................ 31 2.1.1.Sự hình thành và phát triển của công ty Tài chính Dầu Khí............... 31 2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Tài chính Dầu Khí...... 33 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay dự án tại công ty Tài chính Dầu Khí .. 38 1 2.2.1. Tình hình chung về hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu Khí: .............................................................................................................. 38 2.2.2. Quy trình cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí................... 35 2.2.3. Kết quả hoạt động của các hình thức cho vay dự án tại công ty Tài chính Dầu Khí .............................................................................................. 44 2.2.4. Ví dụ minh hoạ hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu Khí: ....................................................................................................................... 46 2.3. Đánh giá hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu Khí: ... 67 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân: ........................................................ 68 2.3.1.1: Kết quả: ............................................................................... 68 2.3.1.2. Nguyên nhân: ....................................................................... 69 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 71 2.3.2.1.Hạn chế................................................................................. 71 2.3.2.2. Nguyên nhân ........................................................................ 73 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ ................................................................ 76 3.1.Định hướng phát triển hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu Khí ................................................................................................................ 76 3.1.1. Chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty Tài Chính Dầu Khí .. 76 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu Khí ........................................................................................................................ 82 3.2.Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí ................................................................................................................ 83 3.2.1.Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn cho hoạt động cho vay dự án 83 3.2.2.Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của các dự án lớn ........... 85 3.2.3.Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng ....................................... 86 3.2.4. Tập trung phát triển chính sách khách hàng ....................................... 87 3.2.5. Đầu tư phát triển công nghệ ................................................................... 89 2 3.2.6.Hoàn thiện quá trình xét duyệt cho vay .................................................. 89 3.2.7. Hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát quá trình sau cho vay .... 90 3.3.Một số kiến nghị ........................................................................................... 91 3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam .......................... 91 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước ..................................................... 92 KẾT LUẬN.................................................................................................................. 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 96 PHỤ LỤC..................................................................................................................... 98 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của PVFC .................................. 35 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần hàng hải Viễn Dƣơng 51 Bảng 2.3: Chi tiết đội tàu của công ty CP hàng hải Viễn Dƣơng ...................... 52 Bảng 2.4: Chi tiết dƣ nợ đến thời điểm 13/03/2008 của công ty CP hàng hải Viễn Dƣơng...................................................................................................... 59 Bảng 2.5: Dự kiến khối lƣợng nhu cầu hàng hóa vận tải đƣờng biển nội địa ... 61 Bảng 2.6. Một số dự án PVFC cho vay trong 3 năm 2005,2006,2007............... 69 Bảng 3.1: Dự kiến kế hoạch đầu tƣ tài chính của PVFC giai đoạn 2007-2011 .. 78 Bảng3.2. Dự kiến huy động vốn của PVFC giai đoạn 2007-2011 ..................... 80 Bảng3.3:. Dự kiến hoạt động tín dụng giai đoạn 2007-2011 ............................. 81 Biểu đồ 2.1: Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng và từ các tổ chức kinh tế, dân cƣ giai đoạn 2001-2007 ............................................................................. 36 Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động cho vay dự án trực tiếp giai đoạn 2001-2007 .. 46 Biểu đồ 2.3: Tổng giá trị thu xếp vốn giai đoạn 2003–2007 ............................. 48 4 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế trong nƣớc và thế giới, thị trƣờng tài chính Việt Nam ngày càng lớn mạnh cả về qui mô và số lƣợng các tổ chức tài chính trung gian trên thị trƣờng. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao cho đầu tƣ và phát triển, hàng loạt các công ty tài chính trực thuộc các Tổng công ty và Tập đoàn đã ra đời. Công ty tài chính là công cụ để các Tổng công ty và Tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong nội bộ tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, công ty tài chính có thể dễ dàng huy động vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên để tập trung vốn đầu tƣ. Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ, công ty tài chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan trọng. Có thể kể đến các ví dụ điển hình nhƣ công ty tài chính Vinashine thuộc Tập đoàn Tàu thủy Việt Nam, công ty tài chính Bƣu điện thuộc Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam,...Công ty Tài chính Dầu khí trực thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (nay là Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam) cũng là một trong số những công ty nhƣ vậy. Đƣợc thành lập năm 2000 với mục tiêu là đảm bảo sự phát triển bền vững của Tập đoàn Dầu khí, công ty Tài chính Dầu khí đã không ngừng lớn mạnh và phát triển trên tất cả các hoạt động kinh doanh của mình. “Tầm nhìn tăng trƣởngCam kết vững chắc-Thành công tài chính” là tôn chỉ hoạt động của công ty Tài chính Dầu khí. Tƣ tƣởng của tôn chỉ thể hiện rõ nhiệm vụ chiến lƣợc của công ty là: đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tƣ phát triển của ngành Dầu khí Việt Nam và vận hành sinh lời hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính tiền tệ của ngành Dầu khí. Trong các hoạt động kinh doanh của công ty, hoạt động cho vay dự án đóng vai trò hết sức quan trọng bởi trong giai đoạn hội nhập hiện nay, nhu cầu ngày càng lớn mạnh về đầu tƣ các dự án lớn của các doanh nghiệp không thể 5 không cần nguồn tài trợ từ các tổ chức tín dụng. Trong quá trình thực hiện, hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu khí đã gặt hái đƣợc những thành công đáng kể và khẳng định đƣợc chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng Tài chính Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động này cũng bộc lộ nhiều mặt hạn chế trong quá trình cho vay nhƣ các điều kiện vay vốn dự án còn khắt khe, lãi suất cho vay cao, nguồn vốn cho vay bị hạn chế và thời gian xét duyệt dự án kéo dài,...Thực trạng đó đã đặt ra cho công ty Tài chính Dầu khí nhu cầu cấp thiết phải có những giải pháp thích hợp và kịp thời để hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của doanh nghiệp nhằm hoàn thành tốt những nhiệm vụ mà Tập đoàn dầu khí đề ra. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án tại công ty Tài Chính Dầu Khí” nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu khí, từ đó đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện hoạt động này tại doanh nghiệp. Kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần: Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính. Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khoá luận, do kiến thức lý thuyết và thực tiễn còn nhiều hạn chế cũng nhƣ thời gian nghiên cứu vấn đề không nhiều, nên khóa luận tốt nghiệp của em còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Vì vậy em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn đọc để hoàn thiện bài viết hơn nữa. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Việt Hoa đã dành thời gian quí báu trực tiếp hƣớng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận, đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị trong Ban thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp, công ty Tài chính Dầu khí đã cung cấp những tài liệu bổ ích giúp em hoàn thành bài viết này. 6 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 1.1.Tổng quan về công ty tài chính 1.1.1.Khái niệm về công ty tài chính Hoạt động ngân hàng và thị trƣờng tài chính xuất hiện từ rất lâu và ngày càng trở thành một trong những lĩnh vực đƣợc nhân dân và xã hội quan tâm đặc biệt, vì nó góp phần tạo ra những tiến bộ to lớn và có ý nghĩa quyết định với lịch sử văn minh của loài ngƣời thông qua việc thúc đẩy thƣơng mại và các hoạt động kinh tế phát triển. Việc đẩy mạnh phát triển định chế tài chính là việc làm cần thiết và cấp bách. Tuy các ngân hàng là tổ chức tài chính mà chúng ta thƣờng giao dịch nhất, nhƣng không phải tất cả các tổ chức tài chính đều chỉ là các ngân hàng. Giả sử bạn mua bảo hiểm của một công ty bảo hiểm, vay một món trả dần của một công ty tài chính để mua một xe hơi mới, hoặc mua một số cổ phiếu qua sự giúp đỡ của một ngƣời môi giới, trong mỗi vụ giao dịch này bạn đang giao tiếp với một tổ chức tài chính phi ngân hàng. Đầu thế kỷ XX, các tổ chức tài chính phi ngân hàng đƣợc hình thành dựa trên cơ sở chuyên môn hóa một số hoạt động ngân hàng nhằm khắc phục những hạn chế của các ngân hàng thƣơng mại, và đa dạng hóa các tổ chức tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng. Trong nền kinh tế của chúng ta, các tổ chức tài chính phi ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc huy động vốn từ ngƣời cho vay – những ngƣời tiết kiệm tới ngƣời vay - những ngƣời chi tiêu y nhƣ một ngân hàng. Đặc biệt quá trình đổi mới tài chính ở Việt Nam đã tăng tính quan trọng của các tổ chức tài chính phi ngân hàng, cụ thể là trong “Chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam thời kỳ 2001-2010” đã khẳng định: “Tạo lập môi trường tài chính lành mạnh, thông thoáng nhằm giải phóng và phát triển 7 các nguồn lực tài chính và tiềm năng sản xuất của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư; bồi dưỡng và mở rộng nguồn thu ngân sách, thu hút các nguồn vốn bên ngoài; đa dạng hóa các công cụ và hình thức tổ chức tài chính, tiền tệ phi ngân hàng và các quỹ đầu tư nhằm động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế, xã hội”. Qua đổi mới, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cạnh tranh trực tiếp hơn với các ngân hàng qua các dịch vụ tƣơng tự nhƣ hoạt động ngân hàng. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng hoạt động dƣới các loại hình tổ chức sau: Công ty tài chính; Công ty cho thuê tài chính; Quỹ đầu tƣ; Các tổ chức tài chính của Chính phủ và địa phƣơng; Bảo hiểm; Công ty chứng khoán…Trong các tổ chức tín dụng phi ngân hàng đó có một thành phần hết sức quan trọng đó là các công ty tài chính. Để tìm hiểu rõ về công ty tài chính, ta cần tìm hiểu rõ về khái niệm các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Hiện nay trên thế giới tồn tại khá nhiều quan điểm khác nhau về tổ chức tín dụng phi ngân hàng, bắt nguồn từ sự khác biệt về môi trƣờng pháp lý và công cụ tài chính tại các nƣớc. Ở Việt Nam, khái niệm này đƣợc đƣa ra tại Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX, điều 20 của Luật này ghi rõ: “Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác”. Nhƣ vậy theo khái niệm về các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, thì công ty tài chính là một trong những loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Theo điều 2- Nghị định 79/2002/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính, công ty tài chính đƣợc định nghĩa là: “ Loại hình tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp 8 luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm.” Ở các nƣớc phát triển, các dạng công ty tài chính phát triển rất nhanh chóng. Trong thời gian 2 thập niên gần đây, các công ty này bành trƣớng ngày càng lớn và nắm quyền kiểm soát (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhiều ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, hoạt động của chúng bao trùm lên hoạt động của các NHTM để nắm giữ và chi phối hoạt động của các ngành kinh tế. Những năm qua, công ty tài chính ở Việt Nam đã có những thay đổi đnags kể về nguồn vốn, về việc sử dụng vốn trong ngành. Bên cạnh đó, các công ty tài chính ngày nay còn đối đầu với sự gia tăng cạnh tranh từ các ngân hàng thƣơng mại, các tổ chức tín dụng, các hiệp hội tiết kiệm và cho vay cùng các tổ chức cho vay khác. Do áp lực về giá cả và cạnh tranh, các loại hình công ty tài chính đã phải đa dạng hóa hoạt động nhằm thâm nhập cùng một lúc vào cả hai thị trƣờng cho vay đối với các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng. Nhƣ vậy, các công ty tài chính cũng giống nhƣ các tổ chức tài chính trung gian khác đó là cùng kinh doanh trên một lĩnh vực đặc biệt, lĩnh vực tài chính tiền tệ. Cũng nhƣ các ngân hàng thƣơng mại, công ty tài chính cũng đóng vai trò là trung gian trong quá trình dịch chuyển nguồn vốn từ những ngƣời có vốn chƣa sử dụng sang những ngƣời cần vốn, thực hiện vai trò là kênh dẫn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, công ty tài chính (CTTC) cũng có những khác biệt quan trọng so với ngân hàng thƣơng mại (NHTM). Cụ thể là:  Về mặt tổ chức: Các công ty tài chính là một tổ chức kinh doanh chuyên biệt trên thị trƣờng tài chính, hạch toán độc lập, đƣợc đăng ký kinh doanh theo pháp luật. Qui mô thƣờng nhỏ hoặc vừa và không có nhiều chi nhánh nhƣ các Ngân hàng Thƣơng mại 9  Về mặt hoạt động: Khác với các NHTM đƣợc thực hiện đầy đủ cả ba khâu: nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán, hoạt động của CTTC hẹp hơn, giới hạn ở một số khâu và mang tính chuyên biệt trong một số nghiệp vụ nhất định.  Các CTTC thu hút vốn bằng cách nhận tiền gửi, phát hành cổ phiếu, trái phiếu và sử dụng tiền thu đƣợc để cho vay. Các khoản cho vay thƣờng là các khoản vay nhỏ, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng. Quá trình trung gian tài chính của các CTTC có thể đƣợc mô tả rằng họ đi vay những khoản tiền lớn và cho vay lại những khoản vay nhỏ. Đây là một quá trình hoàn toàn khác với các NHTM, họ thƣờng huy động những món tiền gửi với giá trị nhỏ và sau đó cho vay các món tiền lớn hơn nhiều lần.  Khác với các NHTM, các CTTC không đƣợc thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi ngắn hạn dƣới một năm. Điều này đã đƣợc qui định rõ trong các văn bản pháp luật về CTTC. Việc không đƣợc huy động tiền gửi có thời hạn dƣới một năm nhƣ các NHTM đã làm hạn chế rất nhiều hoạt động của các CTTC. Khách hàng của các CTTC không thể là các khách hàng cá nhân với các khoản tiết kiệm nhỏ lẻ, mà chỉ là các cá nhân lớn hoặc các tổ chức có nguồn vốn dồi dào và có nhu cầu cho vay trong dài hạn. Chính sự hạn chế trong hoạt động huy động vốn này đã làm CTTC mất đi một lƣợng vốn huy động đáng kể để cho vay.  Các công ty tài chính không đƣợc tự do thực hiện nghiệp vụ thanh toán nhƣ các NHTM. Các ngân hàng ra đời với chức năng cơ bản là thực hiện dịch vụ tạo tiền, dịch vụ giữ hộ và thanh toán. Các ngân hàng chỉ có thể tạo ra lƣợng tiền lớn hơn gấp rất nhiều lần lƣợng tiền ban đầu bằng việc thực hiện kết hợp các nghiệp vụ này. 10  Các CTTC không phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân hàng Nhà Nƣớc nhƣ các NHTM. Hệ thống các NHTM chịu sự kiểm soảt của các cơ quan ban ngành nhƣ: Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà Nƣớc về cả hoạt động đi vay và cho vay. Hầu hết các hoạt động của ngân hàng muốn đi vào thực hiện phải đƣợc sự phê duyệt của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nƣớc. Ngƣợc lại, các CTTC thƣờng chỉ đƣợc định hƣớng hoạt động chung đúng pháp luật, còn đối với các nghiệp vụ cụ thể và việc tổ chức thực hiện thƣờng do công ty tự đề xuất và Tổng công ty hay Tập đoàn phê duyệt. Do vậy, các hoạt động của công ty tài chính trở nên linh động hơn nhiều. Ngày nay, với sự phát triển và hội nhập kinh tế mạnh mẽ ở mỗi quốc gia, các CTTC thƣờng có nhu cầu mở rộng phạm vi và qui mô hoạt động, do đó các CTTC đều mong muốn mở rộng và đa dạng hóa các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của mình để nhằm phục vụ nhu cầu của đông đảo tầng lớp khách hàng cũng nhƣ để tối đa hóa lợi nhuận. Do vây, sự khác biệt giữa các CTTC cũng nhƣ các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác với NHTM ngày càng mờ nhạt dần và tiến tới không có sự khác biệt lớn. 1.1.2. Phân loại công ty tài chính Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có thể tiến hành phân chia công ty tài chính theo các dạng khác nhau.  Căn cứ vào cơ cấu sở hữu, theo điều 3- nghị định 79/2002/NĐ- CP công ty Tài chính đƣợc chia thành năm loại: - Công ty tài chính Nhà nƣớc: Là công ty tài chính do Nhà nƣớc đầu tƣ vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. - Công ty tài chính cổ phần: Là công ty tài chính do các tổ chức, cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, đƣợc thành lập dƣới hình thức công ty cổ phần. 11 - Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: Là công ty tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tƣ cách pháp nhân. - Công ty tài chính liên doanh: Là công ty tài chính đƣợc thành lập bằng vốn góp giữa một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài bao gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nƣớc ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh. - Công ty tài chính 100% vốn nƣớc ngoài: Là loại hình công ty tài chính đƣợc thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nƣớc ngoài theo đúng quy định của pháp luật trong nƣớc.  Căn cứ vào sự độc lập trong hoạt động, công ty tài chính đƣợc chia thành 2 loại: - Công ty tài chính độc lập thực hiện hoạt động kinh doanh nhƣ: Hoạt động tín dụng gồm cho vay và bảo lãnh cho các khách hàng thƣơng mại và sản xuất công nghiệp; các hoạt động cho thuê tài sản; bao thanh toán; kinh doanh tiền tệ; tƣ vấn tài chính…. - Các Công ty tài chính trong tập đoàn kinh doanh tham gia chủ yếu các hoạt động sau: Tìm kiếm các nguồn vốn đầu tƣ để cung ứng cho các thành viên trong tập đoàn; quản lý và đầu tƣ các nguồn vốn chƣa sử dụng trong tập đoàn; quản lý các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, điều hòa vốn giữa các thành viên; làm đầu mối tƣ vấn cho tập đoàn; các công ty thành viên trong quan hệ với các ngân hàng; các đối tác đầu tƣ; quản lý và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tài chính; cung cấp các dịch vụ tƣ vấn tài chính cho các khách hàng bên ngoài…  Căn cứ vào các hoạt động kinh doanh, công ty tài chính đƣợc chia thành 3 loại: - Các Công ty tài chính bán hàng: Do các công ty sản xuất và bán hàng làm chủ sở hữu và thực hiện các khoản cho vay tài trợ cho khách hàng mua 12 các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của chính công ty. Ví dụ hệ thống bán lẻ Sears Holdings Corp. tài trợ cho khách hàng mua các dịch vụ và hàng hóa tại chuỗi các cửa hàng bán lẻ của tập đoàn. Công ty tài chính bán hàng cạnh tranh trực tiếp với ngân hàng về các khoản cho vay tiêu dùng và thu hút đƣợc khá nhiều khách hàng bởi vì thông thƣờng các khoản vay này đƣợc thực hiện nhanh hơn và tiện lợi hơn ngay tại các địa điểm mua hàng. - Các Công ty tài chính tiêu dùng: Thực hiện các khoản cho vay cho khách hàng mua các loại hàng hóa cụ thể. Ví dụ: Đồ gỗ và vật dụng gia đình, sửa chữa nhà cửa hay giúp đỡ chi trả các khoản nợ nhỏ. Các Công ty tài chính tiêu dùng là các doanh nghiệp riêng biệt hay do các ngân hàng là chủ sở hữu ví dụ nhƣ các công ty: Citicorp, Owns person-to-person, Finance company hoạt động khắp các nƣớc trên thế giới. - Các công ty tài chính doanh nghiệp: Cung cấp các hình thức tín dụng chuyên biệt cho các doanh nghiệp bằng cách mua những khoản tiền sẽ thu có chiết khấu (hóa đơn thanh toán thuộc về công ty tài chính). Dạng cung cấp tín dụng này đƣợc gọi là factoring (bao thanh toán). Xét một ví dụ cụ thể nhƣ sau: một xí nghiệp may mặc có hóa đơn chƣa thanh toán từ các cửa hàng bán lẻ đã mua hàng từ xí nghiệp với giá trị 100.000$. Nếu xí nghiệp này cần tiền mặt ngay để mua trang thiết bị, họ có thể bán tài khoản thanh toán này cho Công ty tài chính với giá là 90.000$ và giao quyền thu lại số nợ 100.000$ cho Công ty tài chính. Ngoài nghiệp vụ factoring, công ty tài chính doanh nghiệp còn chuyên môn hóa vào cho thuê trang thiết bị máy móc (ô tô, xe tải, toa hàng, máy bay, tàu thủy, máy tính…) mà họ mua về và cho các doanh nghiệp vay trong một khoảng thời gian nào đó. Việc cấp tín dụng theo dạng này đƣợc gọi là leasing (cho thuê tài chính). 1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của công ty tài chính Hoạt động của các công ty tài chính rất đa dạng, phong phú ở các nƣớc khác nhau cũng nhƣ ở các thị trƣờng khác nhau. Nhìn chung công ty tài chính hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực sau: 13  Hoạt động huy động vốn: Bƣớc đầu của hoạt động này là các tổ chức tài chính giữ tiền hộ khách hàng và khách hàng còn phải trả phí, nhƣng ngày nay ngƣời ta thấy đƣợc vai trò của nguồn vốn đó nên đã tích cực huy động và để khách hàng đƣợc hƣởng tiền lãi tùy theo mức lãi suất, kỳ hạn gửi và số tiền gửi. Huy động vốn là hoạt động khởi đầu của các hoạt động khác tại công ty tài chính. Công ty tài chính bản chất là một trung gian tài chính hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy để hoạt động và cung cấp vốn cho nền kinh tế thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, công ty tài chính phải huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các hoạt động:  Nhận tiền gửi có kỳ hạn của các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp cùng ngành, các tổ chức cá nhân.  Phát hành trái phiếu, chứng chỉ nợ: - Phát hành trái phiếu: Bên cạnh vốn điều lệ ban đầu khi thành lập, Công ty tài chính có thể huy động thêm nguồn vốn trong xã hội thông qua việc phát hành trái phiếu. Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ có thể đƣợc bổ sung và tăng dần thông qua việc huy động vốn góp của tập đoàn hoặc phát hành thêm trái phiếu. - Phát hành chứng chỉ nợ: Là một giấy nhận nợ mà Công ty tài chính phát hành để vay vốn trên thị trƣờng tiền tệ dùng để giải quyết những nhu cầu về tiền mặt, vốn ngắn hạn cấp thiết.  Vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nƣớc: Công ty tài chính có thể đi vay từ các ngân hàng thƣơng mại và các trung gian tài chính khác, nhƣng không đƣợc vay từ ngân hàng nhà nƣớc.  Nhận ủy thác đầu tƣ: Các công ty tài chính có thể nhận ủy thác đầu tƣ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc có nhu cầu đầu tƣ dài hạn. Nguồn vốn ủy thác đầu 14 tƣ bao gồm cả nguồn vốn của tập đoàn kinh doanh nếu công ty tài chính đó thuộc tập đoàn kinh doanh giao để đầu tƣ vào những công trình, dự án của tập đoàn và các đơn vị thành viên.  Ngoài ra đối với các Công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh doanh còn một nguồn huy động lớn là vay từ tập đoàn kinh doanh. Dựa vào uy tín và lợi thế của mình, các tập đoàn kinh doanh đứng ra phát hành trái phiếu để huy động vốn rồi chuyển cho các công ty tài chính vay. Mặt khác khi tập đoàn kinh doanh đứng ra phát hành trái phiếu thì không bị ràng buộc về dự trữ, lãi suất, số lƣợng do ngân hàng nhà nƣớc quy định do tập đoàn không phải là một tổ chức tín dụng.  Hoạt động tín dụng: Sau khi huy động đƣợc vốn, để bù đắp chi phí huy động vốn và có lợi nhuận thì Công ty tài chính phải tìm cách sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này. Hoạt động tín dụng của công ty tài chính cũng nhƣ các ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, giúp dịch chuyển vốn từ nơi thừa vốn (nguồn vốn huy động đƣợc) đến nơi thiếu vốn (hoạt động tín dụng của ngân hàng). Hoạt động tín dụng ở đây đƣợc hiểu là tất cả các hoạt động nhƣ cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và các hình thức tín dụng khác theo đúng pháp luật. Trong tất cả các hoạt động đó, hoạt động cho vay chiếm vai trò quan trọng nhất, đem lại nguồn doanh thu lớn nhất cho các công ty tài chính. Do vậy, hiện nay thông thƣờng khi nhắc đến tín dụng của các công ty tài chính vẫn đƣợc hiểu nhầm là hoạt động cho vay của các công ty này.  Đối với cho vay công ty tài chính đƣợc cho vay dƣới hình thức: - Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc. 15 - Cho vay theo ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, các nhân trong và ngoài nƣớc theo quy định hiện hành của Luật các tổ chức tín dụng và hợp đồng ủy thác. - Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay trả góp để mua các vật dụng là các hàng hoá lâu bền nhƣ xe hơi, bất động sản,.. và cho doanh nghiệp vay để kinh doanh. Ở Việt Nam, hoạt động cho vay của công ty tài chính còn rất hạn hẹp, chủ yếu là công ty tài chính tiến hành cho doanh nghiệp vay để kinh doanh theo hình thức cho vay dự án trung hoặc dài hạn.  Đối với hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá khác: Công ty tài chính đƣợc cấp tín dụng dƣới hình thức chiết khấu, cầm cố thƣơng phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác.  Đối với hoạt động bảo lãnh: Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của công ty tài chính (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đƣợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho công ty tài chính số tiền đã đƣợc trả thay.  Các hoạt động khác:. - Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác. - Đầu tƣ cho các dự án theo hợp đồng. - Tham gia thị trƣờng tiền tệ. - Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng. - Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các doanh nghiệp. 16 - Đƣợc quyền nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tƣ, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tƣ của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng. - Cung ứng các dịch vụ tƣ vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tƣ cho khách hàng. - Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác. 1.2.Hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính 1.2.1.Khái quát về cho vay dự án + Khái niệm chung về dự án: Đầu tƣ là một hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế. Đó là hoạt động bỏ vốn với hy vọng đạt đƣợc lợi ích tài chính, kinh tế xã hội trong tƣơng lai. Ngày nay, nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu tƣ, các hoạt động đầu tƣ đều đƣợc thực hiện theo dự án. Dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tƣ, các nhà quản lý và tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển kinh tế xã hội, nếu không có dự án, nền kinh tế sẽ khó nắm bắt đƣợc cơ hội phát triển. Dự án là căn cứ quan trọng để bỏ vốn đầu tƣ, xây dựng kế hoạch đầu tƣ và theo dõi quá trình thực hiện đầu tƣ. Dự án là căn cứ để các tổ chức tài chính đƣa ra quyết định tài trợ, các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc phê duyệt và cấp giấy phép đầu tƣ. Trong “Quy chế đầu tƣ và xây dựng” theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nêu khái niệm về dự án nhƣ sau: “Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định”. Với các quan điểm khác nhau, có thể có các khái niệm khác nhau về dự án. Song, một cách tổng quát nhất, dự án đƣợc hiểu là một tập hợp các hoạt 17 động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt đƣợc trong tƣơng lai ý tƣởng đã đặt ra (mục tiêu nhất định) với nguồn lực và thời gian xác định. + Các nguồn tài trợ cho dự án: Các phƣơng thức tài trợ cho dự án thông thƣờng bao gồm tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, tài trợ bằng nợ, tài trợ bằng leasing và tài trợ kết hợp (đƣợc tiến hành bằng cách kết hợp giữa các phƣơng thức tài trợ nêu ở trên). Mỗi phƣơng thức tài trợ đều có những đặc trƣng riêng cũng nhƣ những lợi thế, bất lợi cho các chủ đầu tƣ. Hơn nữa, quá trình xác định dòng tiền và lựa chọn lãi suất chiết khấu không thể đƣợc tiến hành một cách biệt lập với phân tích bản chất của phƣơng thức tài trợ. Hay nói cách khác, phƣơng thức tài trợ sẽ chi phối việc xác định dòng tiền phù hợp cũng nhƣ lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý cho dự án. Rõ ràng các phƣơng thức tài trợ cho doanh nghiệp nói chung cũng không khác biệt so với tài trợ cho dự án, bởi vì dự án mà chúng ta nghiên cứu ở đây là dự án thuộc doanh nghiệp và do doanh nghiệp tiến hành. + Cho vay dự án: Cho vay dự án của công ty tài chính là việc một công ty tài chính giao cho khách hàng một khoản tiền trực tiếp hoặc thông qua một tổ chức tài chính trung gian khác để cho vay toàn bộ hay một phần dự án đƣợc đề nghị. Giống nhƣ cho vay thông thƣờng, cho vay dự án của công ty tài chính cần xem xét cho vay đối với những dự án thỏa mãn đồng thời các điều kiện, đó là đúng đối tƣợng, ngành nghề, thuộc danh mục và nằm trong hạn mức tín dụng của công ty, bảo đảm tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án đạt tối thiểu là 10%, bảo đảm việc quản lý dòng tiền dự án một cách chặt chẽ (ngoại trừ trƣờng hợp cho vay đồng tài trợ mà tổ chức tín dụng đầu mối có qui định khác), thời hạn cho vay của dự án phụ thuộc vào dòng tiền của từng dự án. Các khoản cho vay dự án có thể đƣợc chấp nhận dựa trên cơ sở bảo lãnh theo đó ngƣời cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức thực hiện 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng