BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
DE DE
ĐẶNG THANH HƯƠNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN NHIỆM CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
DE DE
ĐẶNG THANH HƯƠNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN NHIỆM CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ
: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG
TP. HỒ CHÍ MINH – 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung Tôi đã trình bày trong
luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của PGS.TS Trương Thị Hồng. Tôi
cũng chân thành cảm ơn các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị của Ngân Hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam và các nhà quản trị của NHTM có nêu tên trong đề tài nghiên cứu
này đã giúp đỡ Tôi trong việc tiếp cận các tài liệu nghiên cứu.
Học viên ký tên
Đặng Thanh Hương
MỤC LỤC
TRANG
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................... 3
6. Kết cấu đề tài ............................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM CÁ NHÂN
5
1.1 Tổng quan về xếp hạng tín nhiệm cá nhân................................................................ 5
1.1.1 Khái niệm xếp hạng tín nhiệm cá nhân ........................................................... 5
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển .............................................................................. 5
1.1.3 Phương pháp đánh giá xếp hạng tín nhiệm thể nhân....................................... 8
1.1.4 Ý nghĩa của xếp hạng tín nhiệm thể nhân ..................................................... 11
1.1.4.1 Giảm rủi ro tín dụng........................................................................... 11
1.1.4.2 Giảm thiệt hại từ rủi ro tín dụng ........................................................ 12
1.1.4.3 Xếp hạng tín nhiệm giúp quản trị rủi ro tín dụng tốt hơn .................. 13
1.2 Một số nghiên cứu và kinh nghiệm về xếp hạng tín nhiệm thể nhân ..................... 14
1.2.1 Nghiên cứu của Stephanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng cá nhân
áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam ................................................... 14
1.2.2 Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO................................................ 14
1.2.3 Mô hình điểm số tín dụng VantageScore ...................................................... 16
1.2.4 Kinh nghiệm xếp hạng tín nhiệm thể nhân của một số ngân hàng thương
mại và tổ chức kiểm toán tại Việt Nam .................................................................. 17
1.2.4.1 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm thể nhân của BIDV ............................. 17
1.2.4.2 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm thể nhân của VIETINBANK .............. 19
1.2.4.3 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm thể nhân của VIETCOMBANK ......... 19
1.2.4.4 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm thể nhân của E&Y .............................. 20
1.2.4.5 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm của CIC............................................... 21
1.2.4.6 Bài học kinh nghiệm cho hệ thống xếp hạng tín nhiệm cá nhân áp
dụng cho hệ thống tổ chức tín dụng tại Việt Nam ......................................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM ............................. 25
2.1 Giới thiệu chung Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) ............................. 25
2.1.1 Lịch sử hình thành ......................................................................................... 25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................... 26
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ....................................................................... 26
2.2 Thực trạng hệ thống xếp hạng tín nhiệm cá nhân tại VIB ...................................... 30
2.2.1 Giới thiệu về hệ thống xếp hạng tín nhiệm tại VIB ...................................... 30
2.2.2 Phương thức chấm điểm và xếp hạng tín nhiệm cá nhân tại VIB ................. 33
2.2.2.1 Căn cứ chấm điểm và xếp hạng tín nhiệm cá nhân ........................... 33
2.2.2.2 Quy định về thang điểm xếp loại và tiêu thức cho điểm ................... 34
2.2.2.3 Mô hình và trình tự thực hiện chấm điểm ......................................... 34
2.2.2.4 Kết quả xếp hạng tín nhiệm ............................................................... 47
2.2.2.5. Minh họa về việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm cá nhân
tại VIB ............................................................................................................ 49
2.2.3 Chính sách tín dụng và quản trị rủi ro thông qua hệ thống xếp hạng
tín nhiệm cá nhân .................................................................................................... 50
2.2.3.1 Chính sách tín dụng của VIB ............................................................. 50
2.2.3.2 Chính sách quản trị và xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của
Ngân Hàng Nhà Nước.................................................................................... 52
2.2.4 Đánh giá về hệ thống xếp hạng tín nhiệm cá nhân tại VIB ............................ 56
2.2.4.1 Thành tựu ........................................................................................... 56
2.2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân.................................................................... 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
CÁ NHÂN TẠI VIB .................................................................................................... 61
3.1 Mục tiêu định hướng phát triển của VIB giai đoạn năm 2009-2015 ...................... 61
3.1.1 Mục tiêu định hướng chung ............................................................................ 61
3.1.2 Mục tiêu định hướng các chỉ tiêu hoạt động .................................................. 63
3.1.3 Mục tiêu hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ tại VIB ................. 64
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm cá nhân tại VIB ............ 64
3.2.1 Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm cá nhân tại VIB .... 64
3.2.1.1 Điều chỉnh lại mô hình chấm điểm hiện tại của hệ thống
xếp hạng tín nhiệm cá nhân ........................................................................... 64
3.2.1.2 Chỉnh sửa và bổ sung việc tổng hợp điểm xếp hạng tín nhiệm ......... 66
3.2.1.3 Bổ sung bộ tiêu chí để xếp hạng tín nhiệm đối với nhóm khách
hàng kinh doanh vay vốn cho mục đích đầu tư trung, dài hạn ...................... 69
3.2.1.4 Xây dựng các bộ tiêu chí đặc thù cho một số sản phẩm và nhu
cầu vay vốn mang tính chất đặc trưng ........................................................... 72
3.2.1.5 Tăng cường công tác kiểm tra khách hàng ........................................ 72
3.2.1.6 Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng ........................ 73
3.2.1.7 Về trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý khách hàng ...................... 73
3.2.1.8 Ứng dụng công nghệ và thành lập hệ thống xếp hạng tín
nhiệm tự động, trực tuyến .............................................................................. 74
3.2.2 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................................. 75
3.2.2.1 Quốc hội và Chính phủ cần ban hành và hoàn thiện khung
pháp lý, chính sách về hoạt động xếp hạng tín nhiệm ................................... 75
3.2.2.2 Tăng cường hiệu quả cung cấp thông tin từ Trung tâm thông tin
tín dụng - Ngân hàng Nhà Nước (CIC) ........................................................ 76
3.2.2.3. Kiến nghị với Tổng cục thống kê về xây dựng các chỉ tiêu tài
chính trung bình ngành .................................................................................. 77
3.2.2.4. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các công ty thông tin tín dụng
tư nhân phát triển ........................................................................................... 78
3.2.2.5 Các bộ, các ngành cần phối hợp xây dựng một hệ thống xếp hạng
tín nhiệm chung cho tất cả công dân trên đất nước Việt Nam....................... 79
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 01 Chỉ tiêu chấm điểm xếp hạng tín dụng cá nhân theo Stefanie Kleimeir
PHỤ LỤC 02 Ký hiệu xếp hạng tín dụng cá nhân theo Stefanie Kleimeir
PHỤ LỤC 03 Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng FICO
PHỤ LỤC 04 Ví dụ về sự thay đổi điểm của FICO
PHỤ LỤC 05 Hệ thống ký hiệu xếp hạng Vantagescore
PHỤ LỤC 06 Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá mô hình điểm số tín dụng Vantagescore
PHỤ LỤC 07 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV
PHỤ LỤC 08 Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín nhiệm khách hàng cá nhân của BIDV
PHỤ LỤC 09 Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV
PHỤ LỤC 10 Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV
PHỤ LỤC 11 Ma trận kết hợp giữa kết quả xếp hạng tín nhiệm với kết quả đánh giá
tài sản đảm bảo của BIDV
PHỤ LỤC 12 Các chỉ tiêu chấm điểm xếp hạng tín nhiệm cá nhân của Vietinbank
PHỤ LỤC 13 Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín nhiệm cá nhân của Vietinbank
PHỤ LỤC 14 Các chỉ tiêu chấm điểm xếp hạng tín nhiệm cá nhân của Vietcombank
PHỤ LỤC 15 Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín nhiệm cá nhân của Vietcombank
PHỤ LỤC 16 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y
PHỤ LỤC 17 Bảng mô tả ngành hàng – sản phẩm của VIB
PHỤ LỤC 18 Kết quả xếp hạng7 tín nhiệm của khách hàng cá nhân vay tiêu dùng
PHỤ LỤC 19 Kết quả xếp hạng tín nhiệm của khách hàng kinh doanh vay bổ sung vốn
lưu động
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
DIỄN GIẢI
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN
E&Y
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
FICO
Fair Isaac Corp
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
VAB
Ngân hàng TMCP Việt Á
VIB
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
VIETINBANK
Ngân hàng Công thương Việt Nam
VIETCOMBANK
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU
TRANG
Bảng 2.01
Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB ...................................................... 25
Bảng 2.02
Kết quả hoạt động kinh doanh 06 tháng đầu năm 2010 của VIB .............. 27
Bảng 2.03
Tình hình nợ quá hạn 06 tháng đầu năm 2010 của VIB ............................. 28
Bảng 2.04
Hệ số rủi ro theo sản phẩm vay của khách hàng cá nhân ............................ 33
Bảng 2.05
Hệ số rủi ro theo nguồn trả nợ của khách hàng cá nhân ............................. 33
Bảng 2.06
Các tiêu chí thân nhân của khách hàng cá nhân .......................................... 34
Bảng 2.07
Các tiêu chí về khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân ............................ 35
Bảng 2.08
Các tiêu chí về quan hệ với ngân hàng của khách hàng cá nhân ................ 37
Bảng 2.09
Các tiêu chí về chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh ................................ 38
Bảng 2.10
Các tiêu chí về cơ sở kinh doanh của hộ kinh doanh .................................. 39
Bảng 2.11
Các tiêu chí về quan hệ với ngân hàng của hộ kinh doanh ......................... 41
Bảng 2.12
Các tiêu chí về phương án kinh doanh của hộ kinh doanh ......................... 42
Bảng 2.13
Bảng phân loại rủi ro theo điểm xếp hạng .................................................. 45
Bảng 2.14
Ý nghĩa của từng phân loại rủi ro theo xếp hạng ........................................ 46
Bảng 2.15
Phân loại nhóm nợ theo xếp hạng ............................................................... 51
Bảng 3.01
Chỉ tiêu kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2010 của VIB ..................... 61
Bảng 3.02
Tỷ lệ dư nợ ngành hàng so với tổng dư nợ toàn hàng VIB ......................... 65
Bảng 3.03
Các tiêu chí về phương án đầu tư của nhóm khách hàng kinh doanh ......... 67
Bảng 3.04
Diễn giải ý nghĩa của các tiêu chí về phương án đầu tư ............................. 68
HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ
Hình 2.01
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam .......... 24
Hình 2.02
Mô hình chấm điểm xếp hạng tín nhiệm hiện tại của VIB ...................... 32
Hình 3.01
Đề xuất chỉnh sửa mô hình chấm điểm xếp hạng tín nhiệm .................... 63
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Trong những năm trở lại đây, tăng trưởng kinh tế và mức thu nhập ngày một tăng
đã góp phần thúc đẩy tăng cao nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của giới công nhân
viên chức. Dịch vụ đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên đặc biệt phát triển với sự đa
dạng của các loại thẻ: thấu chi, tín dụng, ghi nợ...Theo con số ước tính được đăng tải
trên trang web vntrades.com.vn, tính đến tháng 02/2009, lượng thẻ phát hành ra lưu
thông đã lên gần 16 triệu thẻ với tốc độ tăng trưởng bình quân từ 150% đến 300%. Điều
đó có thể cho thấy các ngân hàng thương mại hiện đang xử lý một khối lượng công việc
khổng lồ trong quản trị rủi ro các khoản tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Tuy
nhiên, khi nhiều nơi trên thế giới, các ngân hàng đã vận dụng công nghệ, tự động hóa
việc phân loại, chấm điểm tín dụng thì tại Việt Nam, các cán bộ tín dụng đang phải vật
lộn với các điểm số bằng phương pháp thủ công mất nhiều thời gian và nhân lực. Đó là
chưa kể việc xếp hạng tín dụng đôi khi còn thiếu chính xác do tùy thuộc vào năng lực và
cảm tính của nhân viên, từ đó dễ dẫn đến rủi ro tiềm ẩn về con người.
Với tốc độ phát triển khách hàng cá nhân nhanh như hiện nay, thiết nghĩ nhiệm vụ
quản trị rủi ro ở các ngân hàng ngày càng khó khăn. Xuất phát từ những vấn đề trên,
việc tham khảo và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm cá nhân là một bước đi cần
thiết cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung và đối với Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam nói riêng. Đó chính là lý do tác giả chọn đề tài “HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC
TẾ VIỆT NAM” làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ của mình.
2
2.
Mục tiêu nghiên cứu
-
Về lý luận: Phân tích, nghiên cứu tổng quan về khái niệm xếp hạng tín nhiệm cá
nhân, rủi ro tín dụng và thiệt hại từ rủi ro tín dụng từ đó tìm hiểu vai trò của xếp hạng
tín nhiệm cá nhân trong quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Tìm hiểu các
phương pháp đánh giá và một số nghiên cứu cũng như mô hình về xếp hạng tín nhiệm
cá nhân trên thế giới để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
-
Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam và của một số tổ chức, ngân hàng thương mại
trong nước, từ đó thiết lập những định hướng cơ bản cùng những kiến nghị, đề xuất cụ
thể nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng cá nhân tại VIB
trong giai đoạn từ nay đến khoảng năm 2015.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu của đề tài cụ thể là nghiên cứu lý luận về xếp hạng tín
nhiệm cá nhân, tổng hợp lý luận về các phương pháp và mô hình xếp hạng tín nhiệm cá
nhân trong nước và trên thế giới, đánh giá thực trạng xếp hạng tín nhiệm đối với khách
hàng cá nhân tại VIB, từ đó đưa ra các đề xuất và giải pháp hoàn thiện.
-
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình trong nội dung xếp hạng tín
nhiệm đối với khách hàng cá nhân, không xem xét đến các đối tượng vay vốn khác như
khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng, định chế tài chính...Ngoài ra, do có sự giới hạn về
kiến thức cũng như thời gian nghiên cứu nên trong khuôn khổ của đề tài, các vấn đề
khác có liên quan phương thức xếp hạng tín nhiệm cá nhân như điểm số, phương pháp
đánh giá, mô hình xếp hạng của các tổ chức trong và ngoài nước... chỉ được giới thiệu
khái quát làm cơ sở cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
3
4.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết tài chính hiện đại, lý thuyết quản trị
rủi ro tài chính cùng các phương pháp thống kê, mô tả, phân tích và tổng hợp dữ liệu để
khái quát hóa lên bản chất của các vấn đề nghiên cứu.
5.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
-
Trên cơ sở khái quát lý luận, nghiên cứu kinh nghiệm xếp hạng của các tổ chức
khác trong và ngoài nước cũng như thực tiễn vướng mắc trong việc áp dụng hệ thống
xếp hạng cá nhân hiện nay, luận văn đã đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn
thiện, bổ sung cho Hệ thống xếp hạng tín nhiệm cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam.
-
Do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm, đề tài không thể đi sâu tìm hiểu,
khảo sát và phân tích hết các khía cạnh có liên quan đến xếp hạng tín nhiệm cá nhân.
Mong rằng đề tài này sẽ tiếp tục được nghiên cứu, khảo sát, kiểm chứng đầy đủ hơn và
trên cơ sở đó có thể củng cố hoặc bổ sung thêm các giải pháp nhằm đạt được hiệu quả
thiết thực.
6.
Kết cấu đề tài
Với phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm
ba chương:
-
Chương 1: Tổng quan về xếp hạng tín nhiệm cá nhân
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm cá nhân, các phương pháp đánh
giá định mức tín nhiệm cá nhân và nêu ra một số nghiên cứu cũng như kinh nghiệm về
xếp hạng tín nhiệm cá nhân trong nước và trên thế giới.
-
Chương 2: Thực trạng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam
Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam và đánh giá thực
trạng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm cá nhân tại VIB.
4
-
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín nhiệm cá nhân
tại VIB
Giới thiệu về mục tiêu định hướng phát triển của VIB trong những năm 2009 - 2015 và
đưa ra một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín nhiệm cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
CÁ NHÂN
1.1 TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM CÁ NHÂN
1.1.1 Khái niệm xếp hạng tín nhiệm cá nhân
Khái niệm xếp hạng tín nhiệm cá nhân đứng trên góc độ ngân hàng có thể được
định nghĩa một cách ngắn gọn là việc đánh giá hiện tại và dự đoán tương lai về khả
năng, tính sẵn sàng của một thể nhân đi vay trong việc thực hiện nghĩa vụ đã cam kết
với ngân hàng.
Cũng tương tự như xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp sử dụng hệ thống ký hiệu
chủ yếu đưa ra đánh giá về khả năng thanh toán nợ của các nhà phát hành các công cụ
nợ (như trái phiếu, thương phiếu...), xếp hạng tín nhiệm cá nhân được thể hiện thông
qua một điểm số tín dụng tính toán bởi các tổ chức thông tin tín dụng hoặc ngân hàng.
Điểm số tín dụng của một cá nhân cùng với báo cáo lịch sử quan hệ tín dụng sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng vay tiền của cá nhân đó. Các hệ thống xếp hạng tín dụng
cá nhân sẽ khác nhau tùy theo từng quốc gia.
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển
Mô hình định mức tín nhiệm cá nhân ra đời cách đây hơn 50 năm. Theo các mô
hình này các cá nhân có nhu cầu thế chấp mua nhà, vay trả chậm dùng thẻ tín dụng sẽ
được đánh giá và lượng hóa khả năng thanh toán của cá nhân đó bằng thang điểm tín
dụng. Mức điểm thu được cho biết mức độ rủi ro tương đối của khả năng thanh toán và
khả năng gây ra thiệt hại của khách hàng đối với người cho vay. Mức điểm dựa trên
thông tin có được từ các báo cáo về quá trình sử dụng khoản tín dụng của khách hàng,
đồng thời so sánh với những khách hàng tương tự.
6
Về bản chất, định mức tín nhiệm dựa trên cơ sở nhận biết những nhóm khách hàng
khác nhau trong một tổng thể, trong đó người ta không thể nhận diện được những đặc
điểm của các cá thể trong cùng một nhóm, mà chỉ có thể nhận biết sự khác nhau tương
đối giữa các nhóm. Phương pháp phân nhóm trong một tập hợp lần đầu tiên được Fisher
giới thiệu vào năm 1936, khi ông tiến hành phân biệt hai đặc tính của cây Irit bằng cách
tiến hành đo đạc kích thước bên ngoài của các cây và phân biệt nguồn gốc của xương sọ
bằng kích thước của chúng. David Duran (1941) là người đầu tiên nhận biết rằng kỹ
thuật đó có thể áp dụng để phân biệt các khoản nợ xấu và tốt. Báo cáo của ông được
trình bày trong một đề án nghiên cứu với Cục nghiên cứu kinh tế quốc gia Hoa Kỳ trước
tiên không nhằm mục đích dự báo. Cùng thời gian đó, các công ty bán hàng qua đơn đặt
hàng và các công ty cho vay mua nhà đã gặp rất nhiều khó khăn với hệ thống đánh giá
độ tín nhiệm khách hàng của họ. Các quyết định cho vay hay gửi hàng đi cho khách
hàng chủ yếu được thực hiện bởi các chuyên viên đánh giá tín dụng trong một thời gian
dài. Tuy nhiên, những chuyên viên này được huy động phục vụ quân đội trong thời gian
chiến tranh, vì vậy nhu cầu thay thế nguồn lực này đã trở nên vô cùng cấp thiết. Một
giải pháp tạm thời được sử dụng khi đó là các công ty yêu cầu các chuyên viên của
mình liệt kê những nguyên tắc cơ bản mà họ sử dụng để đưa ra các quyết định cho vay.
Những nguyên tắc này sau đó được sử dụng bởi những người kế nhiệm để đưa ra các
quyết định tín dụng cho công ty, đây chính là hình thức sơ khai của hệ thống này.
Không lâu sau khi chiến tranh kết thúc, các mô hình dựa trên những nguyên lý thống kê
đã tỏ rõ được sức mạnh của nó trong việc đưa ra quyết định cấp tín dụng. Bill Fair và
Earl Isaac vào đầu những năm 50 đã thành lập hãng tư nhân đầu tiên với các khách hàng
chủ yếu là các công ty tài trợ nhà ở và các hãng bán hàng qua đơn đặt hàng.
Sự xuất hiện của thẻ tín dụng vào những năm 60 đã mở ra một bước tiến mới cho
hệ thống định mức tín dụng thể nhân. Số lượng khách hàng đăng ký xin cấp thẻ tín dụng
ngày một tăng khiến cho các phương pháp làm thủ công trước đây chủ yếu dựa vào các
chuyên viên tín dụng trở nên không thể đáp ứng nổi. Từ đó, nhu cầu xây dựng một hệ
7
thống ra quyết định hoàn toàn tự động đã được thúc đẩy và phát triển hơn bao giờ hết.
Khi các tổ chức kinh tế này sử dụng các hệ thống định mức dự báo chính xác hơn bất cứ
một phương pháp đánh giá nào khác, tỷ lệ phá sản đã giảm xuống dưới 50% hoặc thấp
hơn. Sự kiện đánh dấu cột mốc quan trọng của việc chấp nhận hệ thống này một cách
rộng rãi là việc thông qua đạo luật Cơ hội Tín Dụng Ngang Bằng ở Mỹ năm 1975 và
1976. Nội dung chủ yếu của đạo luật là cấm sự phân biệt đối xử tín dụng trong việc cấp
tín dụng trừ khi sự phân biệt đó đã được chứng minh trên cơ sở thống kê.
Vào cuối thập kỷ 80, thành công của các mô hình định mức tín nhiệm trong việc
phát hành thẻ tín dụng bắt đầu lan tỏa sang các sản phẩm khác của ngân hàng như các
khoản vay của cá nhân, thậm chí trong một vài năm vừa qua, phương pháp này được sử
dụng cho cả các khoản vay mua nhà và các khoản vay kinh doanh nhỏ. Đến những năm
90, sự phát triển của các hình thức marketing trực tiếp đến người tiêu dùng đã đưa đến
việc sử dụng các thẻ tính điểm để nâng cao tỷ lệ phản hồi cho các chiến dịch marketing.
Những tiến bộ trong khoa học máy tính cũng cho phép những kỹ thuật khác được đưa
vào thử nghiệm để xây dựng các thẻ tính điểm tự động. Vào những năm 80, các phương
pháp hồi quy log và quy hoạch tuyến tính đã trở thành những phương pháp rất đáng tin
cậy cho các tổ chức kinh tế. Gần đây hơn, các kỹ thuật trí thông minh nhân tạo như hệ
thống chuyên gia hay mạng lưới trung hòa đã trở thành những kỹ thuật hàng đầu được
áp dụng.
Hiện tại, các mô hình nghiên cứu đã bắt đầu dịch chuyển từ mục tiêu tối thiểu hóa
khả năng phá sản của khách hàng sang mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, những nguyên lý đơn giản đầu tiên của việc đánh giá rủi ro tín dụng đã được
bổ sung bằng một loạt các hệ số điểm quan trọng khác như sự phản hồi (khách hàng sẽ
phản hồi một thư giới thiệu sản phẩm như thế nào), sử dụng tín dụng được cấp (khách
hàng sẽ sử dụng tín dụng được cấp như thế nào), khả năng lưu giữ thói quen sử dụng
(khách hàng sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm như thế nào sau thời gian giới thiệu sản
phẩm), sự trung thành (liệu khách hàng có chuyển qua nhà cung cấp tín dụng khác
8
không), và quản lý nợ (khách hàng có sử dụng các khoản vay một cách thận trọng để
giảm thiểu khả năng phá sản hay không).
1.1.3 Phương pháp đánh giá xếp hạng tín nhiệm cá nhân
Ban đầu, cách tiếp cận cơ bản về hệ thống xếp hạng tín nhiệm cá nhân chỉ đơn
thuần dựa trên phương pháp đánh giá cá nhân. Các chuyên viên tín dụng dựa trên thông
tin khách hàng cung cấp (qua một mẫu đơn bao gồm các câu hỏi thống nhất) để đưa ra
các quyết định chấp nhận hoặc từ chối cấp tín dụng. Do vậy, các quyết định của họ
thường bị mang tính chất chủ quan và dựa vào các nguyên lý phân loại tổng quát.
Tuy nhiên hiện nay để việc đánh giá xếp hạng tín nhiệm cá nhân được thực hiện
một cách khoa học, một cách khách quan và được đánh giá đa chiều bởi nhiều đặc điểm,
đặc tính liên quan đến khoản vay, tư cách pháp lý, năng lực hoàn trả nợ vay của khách
hàng và tài sản đảm bảo cho khoản vay thì chúng ta cần phải chú trọng đến các nhân tố
sau:
-
Đặc điểm của khách hàng: như tuổi tác, trình độ học vấn, lý lịch tư pháp, tình
trạng hôn nhân, cơ cấu gia đình, mối quan hệ với cộng đồng, tình trạng sức khỏe, tình
trạng sở hữu nhà ở/bất động sản, gia cảnh, nghề nghiệp.
-
Năng lực trả nợ: Là khả năng tài chính, nguồn thu nhập tích lũy mà khách hàng
có thể sử dụng để trả nợ cho khoản vay. Nguồn thu nhập tích lũy này phải được đánh
giá một cách toàn diện bởi các yếu tố khách quan và chủ quan tác động trực tiếp đến
nghề nghiệp, hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập cho khách hàng.
-
Số lượng tín dụng xin được vay: là số tiền khách hàng vay của ngân hàng để
phục vụ cho mục đích tiêu dùng như mua nhà, xây dựng, sữa chữa nhà, mua xe, du
học…và phục vụ cho mục đích kinh doanh. Số tiền mà khách hàng có nhu cầu vay phải
phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng để đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay
(gốc và lãi vay) cho ngân hàng đúng hạn và đầy đủ, đồng thời số tiền vay phải được
kiểm soát đúng mục đích hợp pháp, hợp lệ theo quy định của ngân hàng và pháp luật
Việt Nam nhằm tránh việc thất thoát tiền vay ảnh hưởng đến trực tiếp đến năng lực trả
9
nợ của khách hàng.
-
Tài sản đảm bảo: là tài sản của khách hàng hoặc của bên bảo lãnh cho khách
hàng như bất động sản (nhà/đất), động sản (xe ôtô, tàu biển…), máy móc thiết bị, các
loại giấy tờ có giá…nhằm đảm bảo cho khoản vay của khách hàng tại ngân hàng. Trị
giá của tài sản đảm bảo và tỷ lệ cho vay phải được xác định chính xác sao cho có thể bù
đắp được rủi ro khi khách hàng mất khả năng chi trả khoản vay.
-
Các nhân tố khác: như lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng tại ngân hàng
xem xét cho vay cũng như trong hệ thống tổ chức tín dụng nói chung; Cơ cấu nợ của
khách hàng trong hệ thống so với khả năng tài chính và tài sản tích lũy của khách hàng
có đủ để đảm bảo khả năng xử lý rủi ro; Các yếu tố thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của khách hàng…
Ngày nay, việc đánh giá định mức tín nhiệm của hệ thống xếp hạng được dựa trên
các phương pháp sau:
-
Phương pháp nghiên cứu thống kê. Các công cụ thống kê bao gồm phân tích phân
biệt, về bản chất dựa trên sự hồi quy log và cây phân loại, đôi khi còn được gọi là thuật
toán đệ quy phân định.
-
Phương pháp vận trù học là phương pháp khoa học chủ yếu dựa trên toán học để
giải quyết các bài toán công nghiệp, tài chính và thương nghiệp, đặc biệt để giúp nhà
kinh doanh có được các quyết định hợp lý cho các hành động trong hiện tại và tương lai.
Các phương pháp vận trù học bao gồm một loạt các biến thể của quy hoạch tuyến tính.
-
Ngoài ra, định mức tín nhiệm cũng rất thích hợp với các cách tiếp cận thống kê phi
thông số hay các mô hình AI, trong số đó nổi bật lên các phương pháp mạng lưới trung
hòa đồng thời, hệ thống chuyên gia, các thuật toán dựa trên phép phân loại gen sinh học,
hay phương pháp khoảng cách gần nhất.
Hầu hết các phương pháp ghi điểm sử dụng một trong những phương pháp này
hay có thể kết hợp nhiều phương pháp lại với nhau để đáp ứng được những đặc điểm
ngày một phức tạp của thị trường tín dụng Tuy nhiên, đặc điểm hết sức thuận lợi ở đây
10
là các phương pháp tiếp cận khác nhau có thể được sử dụng đồng thời để giải quyết
cùng một bài toán phân loại. Lý do là định mức tín nhiệm luôn dựa trên mục đích thực
tế là để dự đoán những khách hàng có khả năng rủi ro cao, chứ không nhằm tìm ra lý
giải tại sao họ phá sản hay tìm câu trả lời cho các giả thuyết về mối quan hệ giữa khả
năng phá sản và các biến số kinh tế xã hội.
Vậy những mô hình này được sử dụng như thế nào? Một mẫu các khách hàng sẽ
được thu thập, quy mô mẫu có thể từ một vài nghìn lên đến hàng trăm nghìn khách
hàng. Đối với mỗi đơn vị mẫu, các thông tin cá nhân và lịch sử tín dụng sẽ được thu
thập trong khoảng thời gian 12,18 hay 24 tháng. Khi đó, các chuyên viên tín dụng có thể
xác định xem một hồ sơ như vậy có thể chấp nhận được với mức độ rủi ro như thế nào,
và cuối cùng tiến hành loại bỏ những khách hàng "xấu" (ví dụ khách hàng xấu là những
người thanh toán chậm các khoản nợ trong 3 tháng liên tiếp). Đương nhiên một thực tế
cần được xem xét đến là không thể tiến hành phân loại được một số các khách hàng vì
lịch sử tín dụng của họ chưa đủ dài, hay các thông tin cá nhân của họ chưa đủ rõ ràng để
đưa ra các kết luận chính xác. Do vậy, các trường hợp này sẽ bị loại ra ngoài mẫu xem
xét.
Ở đây, nảy sinh câu hỏi đâu là giới hạn thời gian thích hợp cho dự báo định mức
tín nhiệm - thời gian từ lúc nhận đơn xin vay tín dụng cho đến khi phân loại được các
khách hàng. Khoảng thời gian từ 12 đến 18 tháng được coi cho là thích hợp hơn cả. Các
phân tích đã chỉ ra rằng tỷ lệ phá sản như là một hàm thời gian của khách hàng tính từ
lúc khởi điểm kinh doanh, và thường phải sau ít nhất 12 tháng hoặc lâu hơn thì nó mới
có thể đi vào ổn định. Vì vậy, bất cứ một phạm vi thời gian nào nhỏ hơn 12 tháng sẽ bị
xem là đánh giá không đúng về khả năng phá sản, cũng như không phản ánh được
những đặc điểm của khả năng phá sản được dự báo. Mặt khác, một phạm vi thời gian
nhiều hơn 2 năm lại có thể gây ra những biến đổi trong phân phối các đặc tính của tổng
thể, và do đó tập hợp được rút ra từ tổng thể sẽ không còn giữ được những thuộc tính
đặc trưng cho tổng thể nữa. Người ta thường vận dụng các mô hình phân tích chéo
- Xem thêm -