Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Hoàn thiện công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện vĩnh linh, t...

Tài liệu Hoàn thiện công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị

.DOCX
121
64
75

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRƯƠNG THỊ THU HIỀN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 31 01 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN VĂN HÒA HUẾ, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn“Hoàn thiện công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn TRƯƠNG THỊ THU HIỀN i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế và luận văn này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới: Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã hết lòng tận tụy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tại trường, đặc biệt là PGS.TS. Phan Văn Hòa đã tận tình hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học và nội dung luận văn thạc sĩ. Xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, đặc biệt lãnh đạo cơ quan Thanh tra huyện Vĩnh Linh và cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên các cơ quan, đơn vị liên quan đã cung cấp cho tôi các thông tin số liệu liên quan trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thiện đề tài này. Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, mặc dù đã hết sức cố gắng tiếp thu những kiến thức đóng góp của Thầy giáo hướng dẫn, quý Thầy, Cô giảng dạy, lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp và bạn bè, song không trách khỏi có những thiếu sót. Rất mong nhận được những thông tin góp ý của quý vị. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn TRƯƠNG THỊ THU HIỀN ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ và tên học viên: TRƯƠNG THỊ THU HIỀN Chuyên ngành: Quản lý kinhtế Niên khóa: 2017-2019 Người hướng dẫn: PGS.TS. PHAN VĂN HÒA Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ 1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh trong thời gian đến. Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 2. Phương pháp nghiêncứu - Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan ban ngành ở trung ương và địa phương, đặc biệt tại cơ quan Thanh tra huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017. - Thu thập số liệu sơ cấp: Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu khảo sát chia đều cho các đơn vị có thu, chi ngân sách được thanh tra trong giai đoạn 2015-2017, gồm 10 đơn vị: UBND Thị trấn Hồ Xá, UBND các xã Vĩnh Hà, Vĩnh Thủy, Vĩnh Kim, Vĩnh Thạch, Trường THCS Tôn Thất Thuyết, xã Vĩnh Thạch, các HTX Vĩnh Thạch, Vĩnh Kim, Vĩnh Hiền, Nam Hồ. Mỗi đơn vị 6 người. Các phương pháp tổng hợp và phân tích là phương pháp thống kê mô tả, phân tổ, so sánh, chuyên gia, chuyên khảo, … 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn đã được hệ thống; kết quả nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra thu, chi ngân sách; kết quả điều tra, khảo sát thực tế từ các đối tượng có liên quan, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHYT: Bảo hiểm Y tế CBCC: Cán bộ công chức HĐND: Hội đồng nhân dân HTX: Hợp tác xã KBNN: Kho bạc Nhà nước NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn NSNN: Ngân sách Nhà nước QLNN: Quản lý Nhà nước TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TSCĐ: Tài sản cố định UBND: Ủy ban nhân dân XDCB: Xây dựng cơ bản iv MỤC LỤC Lời cam đoan...................................................................................................................i Lời cảm ơn...................................................................................................................... ii Tóm lược luận văn thạc sĩ..............................................................................................iii Danh mục các từ viết tắt................................................................................................iv Mục lục........................................................................................................................... v Danh mục bảng biểu, sơ đồ.........................................................................................viii PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2 5. Kết cấu đề tài..............................................................................................................3 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.........................................................................4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC..........................................................................................4 1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra thu, chi NSNN................................................................4 1.1.1. Một số khái niệm..................................................................................................4 1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra thu, chi NSNN.............................................8 1.1.3. Mục đích và nguyên tắc của hoạt động thanh tra thu, chi NSNN..........................9 1.1.4. Đặc điểm và phân loại hoạt động thanh tra thu, chi NSNN.................................10 1.2. Quy trình và nội dung thanh tra thu, chi NSNN.....................................................12 1.2.1. Quy trình thanh tra thu, chi NSNN......................................................................12 1.2.2. Nội dung công tác thanh tra thu, chi NSNN........................................................17 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thu, chi NSNN..............................30 1.3.1. Các nhân tố chủ quan..........................................................................................30 1.3.2. Các nhân tố khách quan......................................................................................31 1.4. Cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước về thanh tra thu, chi NSNN cấp huyện và bài học cho Thanh tra huyện Vĩnh Linh.................................32 1.4.1. Tình hình thực hiện công tác thanh tra thu, chi ngân sách của nước ta...............32 v 1.4.2. Kinh nghiệm về công tác thanh tra thu, chi ngân sách........................................34 1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Thanh tra huyện Vĩnh Linh...................................35 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH,TỈNH QUẢNG TRỊ.................................38 2.1. Tình hình cơ bản của Thanh tra huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị........................38 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................38 2.1.2. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm Thanh tra huyện Vĩnh Linh........................39 2.1.3. Tình hình nhân sự Thanh tra huyện Vĩnh Linh...................................................42 2.1.4. Kết quả thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Linh........................................43 2.2. Thực trạng công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Linh.........45 2.2.1. Quy trình thanh tra thu, chi ngân sách tại Thanh tra huyện Vĩnh Linh................45 2.2.2. Tổ chức bộ máy thanh tra thu, chi NSNN của Thanh tra huyện Vĩnh Linh.........46 2.2.3. Chuẩn bị và quyết định thanh tra.........................................................................47 2.2.4. Tiến hành thanh tra.............................................................................................55 2.2.5. Thanh tra quyết toán thu, chi NSNN...................................................................63 2.2.6. Thanh tra công tác công khai NSNN...................................................................64 2.2.7. Kết thúc thanh tra................................................................................................64 2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Linh.....................................................................................................66 2.3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng điều tra........................................................66 2.3.2. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Linh....................................................................................................68 2.4. Đánh giá chung về công tác thanh tra thu, chi NS trên địa bàn Vĩnh Linh.............71 2.4.1. Kết quả đạt được.................................................................................................71 2.4.2. Hạn chế, tồn tại...................................................................................................73 2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế........................................................................76 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, QUẢNG TRỊ...................................................................................................80 3.1. Định hướng công tác thanh tra thu, chi NSNN.......................................................80 3.2. Mục tiêu công tác thanh tra thu, chi NSNN............................................................80 vi 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thu, chi NS trên địa bàn Vĩnh Linh..........81 3.3.1. Thực hiện nghiêm túc quy trình thanh tra..........................................................81 3.3.2. Tăng cường số lượng, chất lượng nhân lực đảm bảo tổ chức tốt bộ máy thực hiện công tác thanh tra thu, chi NS.......................................................................................83 3.3.3. Nâng cao chất lượng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác thanh tra thu, chi NS................................................................................................................................. 86 3.3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ các đơn vị thu, chi NSNN....................86 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................91 1. KẾTLUẬN................................................................................................................ 91 2. KIẾN NGHỊ..............................................................................................................92 2.1. Đối với tỉnh, Trung ương.......................................................................................92 2.2. Đối với UBND huyện Vĩnh Linh...........................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................95 PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA.....................................................................................96 PHỤ LỤC XỬ LÝ SỐ LIỆU........................................................................................97 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức Thanh tra huyện Vĩnh Linh...........................................39 Bảng 2.1. Tình hình nhân sự Thanh tra huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017......43 Bảng 2.2. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyê ̣n Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017.......................................................................................44 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy thanh tra công tác thu, chi ngân sách nhà nước của Thanh tra huyện Vĩnh Linh.....................................................................47 Bảng 2.3. Tình hình quản lý các đơn vị có thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017...............................................................49 Bảng 2.4. Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ các đơn vị có thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017.............................................50 Bảng 2.5. Tình hình lập kế hoạch thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017...............................................................51 Bảng 2.6. Tình hình thanh tra dự toán thu, chi ngân sách của các đơn vị đối tượng thanh tra giai đoạn 2015-2017.................................................................57 Bảng 2.7. Kết quả thanh tra phát hiện vi phạm trong công tác quản lý tài chính thu, chi NSNN các đơn vị đối tượng thanh tra giai đoạn 2015-2017..............60 Bảng 2.8. Kết quả thanh tra công tác thu ngân sách trên địa bàn huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017................................................................................64 Bảng 2.9. Kết quả thanh tra công tác chi ngân sách trên địa bàn huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017................................................................................65 Bảng 2.10. Tổng hợp kiến nghị thu hồi các đơn vị được thanh tra giai đoạn 20152017.........................................................................................................66 Bảng 2.11. Đặc điểm cơ bản cán bộ thu, chi NS là đối tượng thanh tra được điều tra ................................................................................................................. 67 Bảng 2.12. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Linh..................................................................69 viii PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngân sách nhà nước là nguồn lực của quốc gia, là tài sản chung của nhân dân do nhà nước quản lý và sử dụng, là yếu tố cơ bản, làm nền tảng quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững của kinh tế và xã hội của đất nước và địa phương. Những năm gần đây, Luật ngân sách nhà nước bước đầu được cơ cấu lại một cách mạnh mẽ theo hướng tích cực, toàn diện, đảm bảo an toàn tài chính, khai thác và sử dụng nguồn lực quốc gia một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên, vấn đề là làm sao để công tác thu ngân sách một cách công bằng, hợp lý, đúng luật định và chi đúng, chi đủ, hiệu quả, không vi phạm là vấn đề đặt ra cho cả chính quyền và người dân. Huyện Vĩnh Linh thuộc tỉnh Quảng Trị, chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây, huyện đã có nhiều cố gắng trong việc tăng cường các nguồn thu ngân sách và đảm bảo nguồn chi đáp ứng những nhu cầu thiết yếu, đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển toàn diện mọi mặt kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, công tác quản lý thu, chi ngân sách của địa phương vẫn còn những hạn chế, tình trạng thất thu còn nhiều; hiệu quả các khoản chi thấp, chi đầu tư dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí, thất thoát ngân sách. Khắc phục tình trạng này và đẩy mạnh công tác thanh tra thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện nhằm thực hiện tốt pháp luật về thanh tra là yêu cầu bức thiết hiện nay. Hoạt động thanh tra là một trong những hoạt động cơ bản của quản lý hành chính nhà nước, là một chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lý nhà nước. Thanh tra chỉ xuất hiện khi có nhà nước và ở đâu có quản lý nhà nước thì ở đó có thanh tra. Hoạt động của cơ quan thanh tra góp phần quan trọng trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý các sai phạm, kiến nghị và đề xuất nhiều biện pháp để xử lý kịp thời; kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những khiếm khuyết, sơ hở trong công tác quản lý nhà nước nói chung, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát ngân sách. Xuất phát từ những vấn đề trên, em chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh trong thời gian đến. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra thu, chi ngân sách nhà nước; - Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác thanh tra thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị đến năm 2025. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị + Phạm vi thời gian: phân tích thực trạng giai đoạn 2015-2017, điều tra thu thập thông tin số liệu năm 2018, đề xuất giải pháp đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan ban ngành ở trung ương và địa phương, đặc biệt tại Thanh tra huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017. - Số liệu sơ cấp được thu thập vào năm 2018, tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu khảo sát chia đều cho các đơn vị có thu, chi ngân sách được thanh tra trong giai đoạn 2015-2017, gồm 10 đơn vị: UBND Thị trấn Hồ Xá, UBND các xã: Vĩnh Hà, Vĩnh Thủy, Vĩnh Kim, Vĩnh Thạch, Trường THCS Tôn Thất Thuyết, các HTX Vĩnh Thạch, Vĩnh Kim, Vĩnh Hiền, Nam Hồ. Mỗi đơn vị 6 người. 4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích Sử dụng các phương pháp: thống kê mô tả, so sánh, phân tổ, chuyên gia, chuyên khảo, … 2 - Thống kê mô tả: Phương pháp này dùng để mô tả mức độ của hiện tượng qua số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân. mô tả tình hình biến động (chủ yếu qua dãy số thời gian) và mô tả các mối quan hệ. - Thống kê phân tổ và so sánh: Phương pháp này dùng để phân tổ các tiêu chí theo các tổ nhóm riêng biệt, sau đó so sánh nó theo thời gian, theo không gian để thấy được mức độ biến động và phát triển của hiện tượng ở những địa điểm khác nhau. - Phương pháp đánh giá cho điểm và phân tích tần suất: Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá cho điểm để đo lường các mức độ đánh giá của các đối tượng điều tra. Trên cơ sở đó phân tích tần suất đánh giá của các đối tượng điều tra. 5. Kết cấu đề tài - Phần 1. Đặt vấn đề - Phần 2. Nội dung nghiên cứu Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra thu, chi NSNN Chương 2. Thực trạng công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị Chương 3. Định hướng, mục tiêu, giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị - Phần 3. Kết luận và kiến nghị 3 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra thu, chi NSNN 1.1.1. Một số khái niệm * Khái niệm về NSNN Từ "ngân sách" được lấy từ thuật ngữ "budjet" một từ tiếng Anh thời Trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản tiền cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế độ Phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho những mục đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tư sản lớn mạnh từng bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó nảy sinh khái niệm ngân sách Nhà nước (NSNN). Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là NSNN. Từ điển Tiếng Việt thông dụng định nghĩa: "Ngân sách: tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định." Điều 4 và 5 của Luật NSNN được Quốc hội khoá XIII nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua năm 2015 ghi rõ: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [6]. Xét về bản chất kinh tế chứa đựng trong NSNN: Các hoạt động thu, chi ngân sách đều phản ánh những quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội gắn với quá trình tạo lập quản lý và sử dụng quỹ NSNN. Hoạt động đó đa dạng được tiến hành trên hầu khắc các lĩnh vực và có tác động đến mọi chủ thể kinh tế xã hội. Những quan hệ thu nộp cấp phát qua quỹ NSNN là những quan hệ được xác định trước, được định lượng và nhà nước sử dụng chúng để điều tiết vĩ mô kinh tế xã hội. Như vậy, trên phương diện kinh tế có thể hiểu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ 4 chung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định. * Khái niệm về thu NSNN Thu NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật [6]. Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện. Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu Ngân sách nhà nước hàng năm mà còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống kinh tế xã hội (KT-XH) và phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế, tài chính. * Khái niệm về chi NSNN Chi NSNN bao gồm chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia; chi thường xuyên; chi trả nợ lãi; chi viện trợ; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật [6]. - Quản lý chi NSNN: Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối 5 và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội. Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao. Quản lý chi NSNN là hoạt động không thể thiếu ở mọi quốc gia, hoạt động này không chỉ giúp tiết kiệm những khoản chi không cần thiết mà còn hạn chế tình trạng thâm hụt ngân sách, tham ô, tham nhũng. * Khái niệm về thanh tra Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc La-tinh (in-spectare) có nghĩa là “nhìn vào bên trong” chỉ một sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của một đối tượng nhất định; là sự kiểm soát đối với đối tượng được thanh tra trên cơ sở thẩm quyền (quyền hạn và nghĩa vụ) được giao nhằm đạt được mục đích nhất định. Thanh tra mang tính quyền lực, thông qua công tác thanh tra thường là phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định. Theo Từ điển tiếng Việt (năm 1992) thì thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp. Từ khái niệm trên cho thấy, thanh tra không đồng nhất với hoạt động điều hành, quản lý, khác với hoạt động kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ. Trong hoạt động, thanh tra thực thi quyền lực của Nhà nước, tác động đến đối tượng bị quản lý, nhằm mang lại cho chủ thể quản lý những thông tin chính xác, khách quan, để từ đó có biện pháp chấn chỉnh hoạt động quản lý. Hoạt động thanh tra không chỉ xem xét tính hợp pháp, mà còn xem xét tính hợp lý của hành vi của đối tượng quản lý. Bản chất của hoạt động thanh tra không phải chỉ là phát hiện, xử lý vi phạm, mà điều quan trọng hơn là tìm ra nguyên nhân vi phạm để từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm. Nếu cho rằng, thanh tra là phát hiện hành vi vi phạm và áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính thì đó là việc nhận thức không đúng với bản chất của hoạt động thanh tra. Ngược lại, thanh tra phải chỉ ra được những việc làm được, 6 những thiếu sót, khuyết điểm và nguyên nhân của nó và phải thực sự trở thành ''tai mắt của trên, là người bạn của dưới''. Tại Điều 3, Luật Thanh tra năm 2010: Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân [7]. Quy định trên đây đã đưa ra những đặc trưng quan trọng của Thanh tra nhà nước như sau: - Về chủ thể: Đó là các cơ quan quản lý nhà nước. Thanh tra được coi là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là công cụ quan trọng của quản lý nhà nước. Hoạt động đó có thể do thủ trưởng cơ quan quản lý quyết định hoặc do một loại cơ quan nằm trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước tiến hành, đó là các cơ quan thanh tra nhà nước. - Về đối tượng: Đó là các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý. Có thể thấy đối tượng thanh tra là rất rộng, tương ứng theo đối tượng quản lý. - Về nội dung thanh tra: Đó là xem xét, đánh giá, xử lý việc thực hiện chính sách, pháp luật. Như vậy, nội dung thanh tra là khá toàn diện, nó bao gồm từ việc xem xét làm rõ hoạt động hay hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân, đánh giá những hoạt động và hành vi đó, đồng thời đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời bảo đảm hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý. * Khái niệm về thanh tra thu, chi NSNN Thanh tra quản lý NSNN hay là thanh tra thu, chi NSNN là một phần trong hoạt động thanh tra tài chính, thuộc lĩnh vực thanh tra nhà nước. Trong thời gian qua, xã hội đã chứng kiến rất nhiều vụ án với giá trị sai phạm rất lớn, mà chủ yếu phát sinh trong lĩnh vực chi tiêu ngân sách nhà nước, gây thiệt hại rất lớn cho ngân sách nhà nước. Đồng tiền của Nhà nước chi ra đã không mang lại hiệu quả phục vụ cho sự phát triển của đất nước, bị thất thoát và lãng phí rất nhiều. Từ những thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta hiện nay rất quan tâm đến công tác thanh tra tài chính, trong đó thanh tra quản lý NSNN được dư luận đặc biệt quan tâm và là một đòi hỏi cần thiết nhất đối với công cuộc phòng, chống tham nhũng hiện nay ở nước ta. Từ những quan điểm về NSNN và công tác thanh tra, có thể hiểu thanh tra quản lý NSNN là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với 7 việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác thu và chi NSNN, nhằm đảm bảo công tác thu, chi NSNN của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời có kiến nghị chấn chỉnh hoặc xử lý những sai phạm nếu có. 1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra thu, chi NSNN Sự cần thiết của hoạt động thanh tra thu, chi NSNN bắt nguồn từ những lý do: - Thanh tra thu, chi NSNN là chức năng thiết yếu của QLNN về thu, chi NSNN: Thanh tra là phạm trù gắn liền với hoạt động QLNN. Thanh tra chỉ xuất hiện, tồn tại và phát triển trong xã hội có Nhà nước. Hoạt động thanh tra bắt nguồn từ tính chất và chức năng hoạt động QLNN. Nhà nước không thể quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh tế, xã hội nếu thiếu công tác thanh tra và kiểm tra. Như vậy thanh tra là một nội dung không thể thiếu của QLNN, là một giai đoạn của chu trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh giá hiệu quả của QLNN. Hoạt động QLNN cần thiết phải có thanh tra và thanh tra phải phục vụ cho yêu cầu QLNN [9]. - Thanh tra là phương thức đảm bảo trật tự kỷ cương trong quản lý, góp phần tăng cường pháp chế XHCN: Với chức năng giám sát hoạt động của các đối tượng bị quản lý, thanh tra có thể kịp thời phát hiện những sai phạm và có biện pháp xử lý. Với chức năng, nhiệm vụ xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hoặc hành vi hành chính của cán bộ, công chức Nhà nước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, chức trách, nhiệm vụ được giao, thanh tra góp phần đảm bảo trật tự, kỷ cương trong quản lý, làm trong sạch bộ máy Nhà nước. Mặt khác, việc tìm ra sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, phát hiện những nộ dung trong chủ trương, chính sách chưa phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan, từ đó có các biện pháp sửa đổi, bổ sung, khắc phục kịp thời cũng có ý nghĩa tích cực trong việc củng cố trật tự, kỷ cương hoàn thiện cơ chế quản lý - Thanh tra là một phương thức góp phần bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân. Dân chủ của nhân dân được thực hiện thông qua người đại diện của mình là Nhà nước. Các tổ chức Thanh tra Nhà nước tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; thông qua việc giúp đỡ các Ban Thanh tra nhân dân hoạt động. Đồng thời, qua việc xem xét, kết luận và kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo, phát hiện kịp thời những 8 biểu hiện quan liêu, tiêu cực, có biện pháp xử lý, khắc phục, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân. 1.1.3. Mục đích và nguyên tắc của hoạt động thanh tra thu, chi NSNN Mục đích thanh tra là nội dung quan trọng đã được pháp luật thanh tra trước đây đề cập, song từ yêu cầu công tác quản lý nên mỗi giai đoạn cụ thể mục đích của thanh tra có sự thay đổi nhất định. Nếu như Luật Thanh tra năm 2004 đề cao mục đích thanh tra là “phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật” thì Luật Thanh tra năm 2010 đã thể hiện rõ hơn mục đích thanh tra theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh “thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới”. Tại Điều 2, Luật Thanh tra năm 2010 đã chỉ rõ: Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân [7]. Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Đây là mục tiêu chủ yếu, trực tiếp của hoạt động thanh tra. Thanh tra là hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước nhằm đảm bảo cho các quyết định quản lý được chấp hành, bảo đảm mọi hoạt động của tổ chức, cá nhân tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Chính tính chất thường xuyên của hoạt động thanh tra có tác dụng phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật. Bởi vì các cuộc thanh tra thường chỉ rõ những sai phạm, lệch lạc cần phải chấn chỉnh trong hoạt động của đối tượng thanh tra, kể cả những việc chưa xảy ra nhưng đang có nguy cơ hoặc dấu hiệu của sự vi phạm. - Phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật cũng là mục tiêu quan trọng của hoạt động thanh tra. Chúng ta đang hướng đến một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, 9 mà một trong những yêu cầu quan trọng của nó là phải tăng cường pháp chế, kỷ cương pháp luật trong mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức và trong cách thức hành xử của mọi công dân. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện nhanh chóng và xử lý nghiêm minh. Hoạt động thanh tra là xem xét việc làm của các tổ chức, cá nhân trên cơ sở những quy định của pháp luật và tìm ra những việc làm vi phạm và những người sai phạm để đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, từ đó kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm đó. - Phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục. Hoạt động thanh tra không chỉ nhằm phát hiện và xử lý những vi phạm pháp luật, mà còn giúp cho cơ quan quản lý nhà nước đánh giá lại bản thân cơ chế, chính sách, các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý của mình xem nó đã phù hợp với thực tiễn cuộc sống hay chưa, để kịp thời thay đổi, bổ sung khắc phục các sơ hở, khuyết điểm đó. - Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Đây là những mục tiêu gián tiếp nhưng cũng không kém phần quan trọng của hoạt động thanh tra. Nguyên tắc của hoạt động thanh tra là cơ sở và tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình thực hiện hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra nhà nước. Nguyên tắc thể hiện những định hướng chủ đạo trong hoạt động thanh tra. Tại Điều 7, Luật Thanh tra 2010 đã quy định những nguyên tắc của thanh tra: “Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra [7]”. 1.1.4. Đặc điểm và phân loại hoạt động thanh tra thu, chi NSNN Hoạt động quản lý và quản lý nhà nước luôn luôn gắn liền một cách khách quan với công tác kiểm tra. Khi xem thanh tra như một loại hình kiểm tra tức là chúng ta đã xác định tính tất yếu của nó. Đó là nhiệm vụ chấn chỉnh quá trình quản lý để đảm bảo rằng các mục tiêu của quản lý sẽ được hoàn thành tốt, có hiệu quả đảm bảo giữ gìn được kỷ cương phép nước. Điều chỉnh các sai lệch chính là chức năng mà qua đó thanh tra được thấy rõ như là một đầu mối mà qua đó các chức năng khác của 10 quản lý nhà nước có thể được nối lại với nhau. Thanh tra chính là điều kiện để hoạt động quản lý có thể thực hiện chức năng tự điều chỉnh cần thiết; tính tất yếu của thanh tra đối với quản lý còn thể hiện ở chỗ nó làm cho hoạt động quản lý luôn luôn có khả năng thích hợp với những biến đổi của đối tượng và môi trường quản lý. Thanh tra còn là phương pháp mà qua đó bộ máy quản lý nhà nước có thể tạo điều kiện cho mọi người, kể cả những người lao động ở các cơ sở, các cán bộ thừa hành thực sự có thể tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước. Thanh tra là một động cơ để một mặt vừa đòi hỏi trách nhiệm của cán bộ quản lý, nhưng mặt khác sẽ giúp hoạt động năng động sáng tạo hơn, tin tưởng hơn ở chính mình. Tóm lại, có thể nói, tính tất yếu của hoạt thanh tra trong quản lý nhà nước được thể hiện ở chỗ nó là bộ phận, một khâu của quá trình quản lý. Nếu xét về nội dung của hoạt động thanh tra thì đó là một chức năng quan trọng của bộ máy quản lý có vai trò điều chỉnh, kiểm tra, mở rộng và thúc đẩy hoạt động của bộ máy quản lý trong bất cứ giai đoạn nào. Thanh tra có những đặc điểm sau đây: - Thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước: Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra thì quản lý nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra (đề ra đường lối, chủ trương, quy định thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, sử dụng các kết quả, các thông tin từ phía các cơ quan Thanh tra). - Thanh tra luôn mang tính quyền lực nhà nước: Thanh tra là một hoạt động luôn luôn mang tính quyền lực nhà nước. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn là cơ quan nhà nước. Thanh tra (với tư cách là một danh từ chỉ cơ quan có chức năng này) luôn luôn áp dụng quyền năng của Nhà nước trong quá trình tiến hành hoạt động của mình và nó nhân danh Nhà nước khi áp dụng quyền năng đó. - Thanh tra có tính độc lập tương đối: Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ bản chất của thanh tra. Tính độc lập tương đối trong quá trình thanh tra được thể hiện trên các điểm sau: tuân theo pháp luật; tự mình tổ chức các cuộc thanh tra trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định; ra các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo các quy định của pháp luật về thanh tra; chịu trách nhiệm về Quyết định thanh tra của mình. Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan