Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoà...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh quảng bình

.PDF
120
202
109

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chính xác và chưa bao giờ sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Huế, ngày tháng năm 2018 Người cam đoan Nguyễn Quang Nam i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, học viên đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý chân thành của Quý thầy cô, đồng nghiệp và gia đình. Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến nhà trường, khoa và các giảng viên của trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa là người thầy trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn rất tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí trong Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp của tác giả tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình và Cục thuế Quảng Bình đã ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu, động viên tôi vượt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống. Xin trân trọng cảm ơn. Huế, ngày tháng năm 2018 Tác giả Nguyễn Quang Nam ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: NGUYỄN QUANG NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016-2018 Người hướng dẫn: PGS.TS. HOÀNG HỮU HÒA Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH. Quản lý thuế TNDN là vấn đề lớn, rất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình” đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN cả về mặt lý luận và thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã hệ thống hóa, kế thừa các vấn đề lý luận về quản lý thuế TNDN nói chung và tại mô hình cấp tỉnh nói riêng được đề cập trong các tài liệu và các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả, với nhiều cách tiếp cận trong nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan. Phân tích thực trạng quản lý thuế TNDN trên địa bàn, cho chúng ta thấy mỗi địa phương, loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm, điều kiện quản lý thuế khác nhau. Tuy nhiên việc áp dụng và thực hiện nó trước hết phải tuân thủ với nguyên tắc chung của pháp luật thuế, các quy trình quản lý của ngành Thuế và phù hợp điều kiện cụ thể của từng địa phương. Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2016 đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước được giao. Tuy nhiên, thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình, góp phần vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước được Đảng và Nhà nước giao. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Giải nghĩa 1 CP Cổ phần 2 DNTN Doanh nghiệp tư nhân 3 ĐTNT Đối tượng nộp thuế 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 ĐKT Đăng ký thuế 6 NTĐT Nộp thuế điện tử 7 NNT Người nộp thuế 8 NQD Ngoài quốc doanh 9 NSNN Ngân sách Nhà nước 10 SXKD Sản xuất kinh doanh 11 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 13 TSCĐ Tài sản cố định 14 KTQM Khai thuế qua mạng 15 UBND Ủy ban nhân dân 16 XDCB Xây dựng cơ bản 17 XNK Xuất nhập khẩu iv MỤC LỤC Lời cam đoan................................................................................................................i Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................................iv Mục lục........................................................................................................................v Danh mục bảng ....................................................................................................... viii Danh mục sơ đồ..........................................................................................................ix PHẦN 1. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 5. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................5 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH .6 1.1. Lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................. 6 1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..................................6 1.1.2. Khái niệm và vai trò về thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp.............................10 1.1.3 Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ......12 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh................................................................................19 1.3 Bài học kinh nghiệm quản lý thuế TNDN của các nước trên thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam. ........................................................................................................21 1.3.1 Các nước trên thế giới..................................................................................................... 21 1.3.2 Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.................................................. 23 1.3.3 Những bài học kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh......................................................................................................... 27 v CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................................29 2.1. Khái quát về Cục thuế tỉnh Quảng Bình ............................................................29 2.1.1. Giới thiệu về Cục thuế tỉnh Quảng Bình...................................................................... 29 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Cục Thuế .............................................................................. 29 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Bình .............................................. 32 2.1.4 Đội ngũ cán bộ công chức của Cục thuế....................................................................... 34 2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp NQD tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình ...............................................................................................................36 2.2.1 Khái quát các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tỉnh Quảng Bình............................... 36 2.2.2 Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................................................................40 2.3 Đánh giá của đối tượng nộp thuế và cán bộ công chức thuế về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh.........................................................51 2.3.1 Đánh giá của doanh nghiệp về thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. .............................52 2.3.2 Đánh giá của cán bộ công chức Thuế về thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình...................................................61 2.4. Đánh giá chung...................................................................................................67 2.4.1 Kết quả đạt được ..............................................................................................67 2.4.2 Hạn chế, nguyên nhân ......................................................................................68 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ.........................................................................................73 TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................................................................73 3.1 Định hướng về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.......................................................................... 73 3.1.1 Định hướng chung............................................................................................73 vi 3.1.2 Định hướng cụ thể ............................................................................................73 3.2 Những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục Thuế tỉnh Quảng Bình quản lý............................ 76 3.2.1 Quản lý chặt chẽ doanh nghiệp ngoài quốc doanh kê khai, đăng ký thuế, nộp thuế ............................................................................................................................76 3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp ......................77 3.2.3 Tăng cường công tác quản lý hóa đơn, chứng từ: ............................................78 3.2.4 Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:..................................79 3.2.5 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .................................79 3.2.6 Đẩy mạnh việc nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác thuế ...........................................................................................81 3.2.7 Phối hợp đồng bộ các giải pháp .......................................................................82 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................85 1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................85 2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................86 2.1 Kiến nghị đối với Quốc hội, Chính phủ .......................................................................... 86 2.1.1 Hoàn thiện chính sách thuế TNDN ..................................................................86 2.1.2 Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.........................................................................................................................88 2.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và các ngành liên quan.................... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................90 PHỤ LỤC..................................................................................................................92 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LV BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LV NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 VÀ 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẠN VĂN vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình đội ngũ CBCC thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Bình qua 3 năm 2014-2016 ..........................................................................35 Bảng 2.2: Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp được phân cấp quản lý tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016..................38 Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp NQD do cục thuế Quảng Bình quản lý phân theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2014-2016.....................................39 Bảng 2.4: Tình hình DNNQD được cấp mã số thuế, khai thuế giai đoạn 2014 – 2016 ở Cục thuế Quảng Bình ..............................................................42 Bảng 2.5: Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016 ................................................................43 Bảng 2.6: Tình hình thực hiện quy trình thanh tra, kiểm tra Thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 ................................................45 Bảng 2.7: Tỉ lệ số truy thu thuế TNDN trên số kê khai phải nộp đối với DNNQD theo kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2014-2016 ở Cục thuế Quảng Bình .........................................................................................47 Bảng 2.8: Tỉ lệ truy thu thuế TNDN trên tổng thu NSNN đối với DNNQD giai đoạn 2014-2016 ở Cục thuế Quảng Bình.....................................48 Bảng 2.9: Tình hình thực hiện quy trình quản lý thu nợ đọng thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014- 2016 ...............................................50 Bảng 2.10: Kết quả thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 – 2016 .................................................51 Bảng 2.11: Đánh giá của các DN về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ..............53 Bảng 2.12: Ý kiến của doanh nghiệp về các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp........55 Bảng 2.13: Đánh giá của các DN về công tác kê khai, kế toán thuế .....................56 Bảng 2.14: Đánh giá của các DN về kiểm tra thuế................................................60 Bảng 2.15: Đánh giá của bộ công chức thuế về công tác đăng ký thuế, kê khai...62 Bảng 2.16: Đánh giá của bộ công chức thuế về mức độ các hành vi không tuân thủ pháp luật thuế của DN...................................................................64 Bảng 2.17: Đánh giá của bộ công chức thuế về công tác đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế ...............................................................................................65 viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Cục Thuế tỉnh Quảng Bình......................................................... 32 ix PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp là một trong những công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế và là yếu tố tăng tính cạnh tranh giữa các quốc gia. Để góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, động viên một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội, Quốc hội đã thông qua Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 57-L/CTN vào ngày 10 tháng 5 năm 1997 (được thay thế bằng Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2003 và Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ban hành ngày 03 tháng 6 năm 2008, sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2013. Sau hơn 19 năm thực hiện, Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp đã thực sự đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng tích cực trên mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và công tác quản lý thuế nói riêng. Cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế thế giới, cùng với các bất cập nội tại của nền kinh tế khiến chính sách tài khóa của Việt Nam bộc lộ nhiều bất cập trên nhiều mặt như thu ngân sách thiếu tính bền vững, còn phụ thuộc nhiều vào các khoản thu không tái tạo, không bền vững như khoản thu từ bán tài nguyên, đất đai… Cùng với tiến trình hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế và cam kết gia nhập WTO, hàng rào thuế quan sẽ ngày một thu hẹp, do vậy khả năng thu từ hoạt động nhập khẩu sẽ giảm sút trong những năm tới… Những sức ép về việc giảm thâm hụt ngân sách và tập trung nhiều hơn các biện pháp kích cầu buộc Chính phủ Việt Nam nhìn nhận và quan tâm nhiều hơn đến vấn đề thu ngân sách, chủ yếu thông qua nguồn thu từ thuế, trong đó nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một bộ phận đóng vai trò rất quan trọng. Ngày 17/05/2011 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế 2011 – 2020. Theo đó xây dựng một hệ thống chính sách thuế đồng bộ, 1 thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp và tự động hóa cao. Điều đó cho thấy Đảng và Nhà nước rất quan tâm tới lĩnh vực thuế cũng như quan tâm tới sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cũng như nhiều địa phương trong cả nước, nguồn thu từ thuế TNDN nói chung và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng là một nguồn thu quan trọng đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều điểm bất cập và kém hiệu quả. Do đó, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN ngoài quốc doanh, làm rõ những ưu nhược điểm của công tác này, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là một yêu cầu cấp thiết trong điều kiện hiện nay của tỉnh, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển bền vững kinh tế - xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Đây cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; - Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016; 2 - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở cơ quan thuế. + Đối tượng điều tra là các cán bộ của Cục thuế tỉnh Quảng Bình và các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Quảng Bình quản lý - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế tỉnh Quảng Bình + Thời gian: đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2014 – 2016; điều tra số liệu sơ cấp cuối năm 2016; đề xuất giải pháp đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: Sử dụng số liệu thu thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ năm 2014 đến năm 2016. Số liệu sử dụng là số liệu đã được báo cáo trong các báo cáo tổng kết hàng năm với Tổng cục Thuế, Ủy ban nhân dân Tỉnh và nhiều nguồn số liệu được công bố trên sách, tạp chí, internet…Các loại báo cáo thu ngân sách Nhà nước trên hệ thống Tamis tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình: Tamis AR(B2-01) – Báo cáo thu và vay của ngân sách nhà nước, niên độ và Tamis AR(B2-02) – Báo cáo thu và vay nợ của ngân sách Nhà nước theo mục lục ngân sách, niên độ. - Số liệu sơ cấp: + Xác định qui mô mẫu: cở mẫu với sai số cho phép ±10% . Dự kiến điều tra 100 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 80cán bộ thuế. Căn cứ số lượng chỉ tiêu cần khảo sát đối với cán bộ công thức thuế và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tình hình 3 hoạt động của các doanh nghiệp và cơ cấu cán bộ công chức thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình, khả năng tiếp cận… tác giả lựa chọn mẫu điều tra theo bảng sau: Chỉ tiêu ĐV tính Tổng số Mẫu điều tra Tổng số DN NQD DN 626 91 - Xây dựng DN 206 31 - Sản xuất DN 180 20 - Thương mại DN 175 25 - Dịch vụ DN 47 7 - Vận tải, khác DN 18 6 Tổng số cán bộ công nhân viên Người 272 80 - Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ Người 11 5 - Bộ phận kê khai kế toán thuế Người 17 15 - Bộ phận thanh tra kiểm tra Người 118 35 - Bộ phận quản lý nợ Người 13 10 - Bộ phận khác Người 113 15 + Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên: chọn các đợn vị ngẫu nhiên trong tổng thể chung có khả năng ngang nhau để được chọn vào mẫu nghiên cứu. + Thiết kế bảng hởi: Được thiết kế sẵn, bao gồm hai phần: thông tin chung về đối tượng khảo sát và các tiêu chí, chỉ tiêu cần khảo sát. 4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa số liệu điều tra theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. - Số liệu điều tra được xử lý, tính toán trên máy tính theo các phần mềm thống kê thông dụng như Excel, SPSS…. 4.3 Phương pháp phân tích -Dùng phương pháp thống kê mô tả: để nghiên cứu các đặc trưng về mặt lượng (qui mô, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ tỉ lệ…) trong mối quan hệ với mặt chất của các nội dung liên quan đến công tác quản lý thuế TNDN đối với DNNQD. - Vận dụng phương pháp phân tích dãy dữ liệu thời gian để phân tích biến động( tăng trưởng và xu thế) các nội dung quản lý thuế TNDN đối với DNNQD trong những năm 2014-2016 ở Cục thuế Quảng Bình. 4 - Sử dụng phương pháp phân tích phương sai để kiểm định sự khác nhau về trị trung bình các ý kiến đánh giá giữa các loại hình doanh nghiệp với nhau (hay giữa các loại cán bộ công chức thuế) về công tác quản lý thuế TNDN và giữa các loại hình doanh nghiệp (hay giữa cán bộ công chức thuế) với trung bình trung của tổng thể điều tra. Giả thiết được sử dụng để kiểm định: H0: µ 1 = µ 2 = µ 3 = µ 4. Không có sự khác biệt trong cách đánh giá về công tác quản lý thuế TNDN giữa các loại hình doanh nghiệp và từng loại hình doanh nghiệp với trung bình chung của tổng thể nghiên cứu. Không có sự khác biệt trong cách đánh giá về công tác quản lý thuế TNDN trong mỗi nhóm cán bộ công chức và giữa các nhóm với trung bình chung của tổng thể nghiên cứu. H1: µ 1 ≠ µ2 ≠ µ3 ≠ µ 4. Có ít nhất một sự khác biệt trong cách đánh giá về công tác quản lý thuế TNDN giữa các loại hình doanh nghiệp và từng loại hình doanh nghiệp với trung bình chung của tổng thể nghiên cứu. Có ít nhất một sự khác biệt trong cách đánh giá về công tác quản lý thuế TNDN trong mỗi nhóm cán bộ công chức và giữa các nhóm cán bộ công chức với trung bình chung của tổng thể nghiên cứu. 5. Nội dung nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh; Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình; Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình. 5 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1. Lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.1.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ban hành ngày 26/11/2014 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.[1] "Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được hiểu là các loại hình doanh nghiệp không thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ Hợp tác xã. Toàn bộ vốn, lợi nhuận của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể người lao động. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước mà không chịu bất cứ sự chi phối nào từ các quyết định của Nhà nước hay cơ quan quản lý. ”[1] Thực tiễn cho thấy, với sự phát triển rộng khắp cả nước, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã góp một vai trò quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với hàng nghìn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là khu vực đóng góp ngày càng quan trọng vào sự tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội. Cho đến nay, mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã trở thành lực lượng chủ công trong nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế, trong tất cả các ngành, từ nông nghiệp đến công nghiệp, từ thương nghiệp nội địa đến xuất, nhập khẩu. Vị trí của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh mỗi năm được tăng lên trong đầu tư phát triển cũng như trong tăng trưởng đã trở thành xu thế tất yếu của nền kinh tế Việt Nam, không chỉ hiện nay mà còn có ý nghĩa quyết định cả trong tương lai. 6 Hơn nữa, sự tham gia của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là nhân tố chủ yếu thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế phát triển đa dạng, cả công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, theo yêu cầu của thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Có thể khẳng định rằng, nếu chỉ đơn thuần dựa vào đầu tư của Nhà nước, không dựa vào lực lượng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thì chắc chắn không thể thực hiện được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng thị trường. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn là nơi đảm bảo đại đa số chỗ làm việc cho người lao động, là lực lượng to lớn nhất trong các hoạt động xã hội, từ thiện, xóa đói giảm nghèo, góp phần giảm bớt chênh lệch giàu, nghèo trong xã hội. Trên thực tế, nơi giải quyết việc làm chủ yếu và quyết định nhất cho số người đến tuổi lao động dôi dư từ các doanh nghiệp Nhà nước được sắp xếp lại vẫn dựa vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Như vậy, với sự năng động và nhạy bén của mình, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã trở thành nhân tố chủ yếu thúc đẩy sức cạnh tranh của nền kinh tế, huy động hiệu quả các nguồn lực xã hội vào quá trình sản xuất, kinh doanh, tăng nguồn thu cho NSNN, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Hơn nữa, cùng với các thành phần kinh tế khác, sự phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh về số lượng lẫn chất lượng đã góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.”. 1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh * Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: [1] - Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanhnghiệp. Với tư cách là chủ sở hữu duy nhất, nhà đầu tư có toàn quyền quyết định các hoạt động kinh doanh của mình bao gồm cả lợi nhuận thu được. Tuy nhiên, chủ 7 doanh nghiệp lại là người phải chịu rủi ro rất lớn, chịu trách nhiệm cá nhân đối với toàn bộ rủi ro nếu xảy ra trong hoạt động kinh doanh. Nghĩa là khi hoạt động kinh doanh phát sinh thua lỗ, chủ doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng khánh kiệt, phá sản dễ dàng. Do đó, đây là loại hình doanh nghiệp đầy tính rủi ro đối với nhà đầu tư. Doanh nghiệp tư nhân không được coi là pháp nhân. - Các công ty: + Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, trong đó cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông (Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó) và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. + Công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty TNHH một thành viên: Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không được quyền phát hành cổ phần. Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân có số lượng thành viên không vượt quá 50 người; thành viên chịu 8 trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không được quyền phát hành cổ phần. + Công ty hợp doanh: là doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ của mình về các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập hoặc mua lại 100% vốn để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư. 9 1.1.2. Khái niệm và vai trò về thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.2.1 Khái niệm về thuế và thuế TNDN Dưới bất kỳ xã hội nào, khi có Nhà nước là phải có thuế, tùy cách tiếp cận khác nhau sẽ có khái niệm thuế khác nhau: - Xét về góc độ Nhà nước, thuế là một khoản thu của Nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội. Khoản thu này mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp và được pháp luật qui định. [2] - Xét về góc độ người nộp thuế, thuế là khoản đóng góp mang tính pháp luật của Nhà nước, bắt buộc mọi người dân hoặc các tổ chức kinh tế đóng góp một phần thu nhập vào NSNN, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. [23] - Thuế là khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được Pháp luật qui định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. [2] Thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời, thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu của Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành các Luật thuế để bắt buộc người dân và các đối tượng khác trong xã hội đóng góp cho Ngân sách nhà nước (NSNN). Do vậy, thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định cho các tổ chức, cá nhân trong xã hội nộp cho ngân sách Nhà nước bằng một phần thu nhập của mình nhằm tập trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế xã hội. [1] Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của các tổ chức và cá nhân. [3] Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ. [3] 1.1.2.2. Vai trò của thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng 10 trưởng kinh tế, về sự công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Từ đó, vai trò của thuế TNDN cũng thuộc vai trò chung của thuế, cụ thể: Thứ nhất, thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN. Điều này thể hiện ở phạm vi áp dụng thuế TNDN rất rộng rãi, bao gồm mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có thu nhập. Mặt khác, cũng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN. [16] Thứ hai, thuế TNDN là một công cụ để nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội. Thuế TNDN được tính trên số thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất cả những khoản chi phí hợp lý theo quy định với thuế suất ổn định cho nên những doanh nghiệp có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Ngược lại những doanh nghiệp có thu nhập thấp thì nộp thuế ít, doanh nghiệp không có thu nhập thì không phải nộp thuế đã tạo ra sự công bằng trong khả năng đóng góp cho NSNN giữa các doanh nghiệp. Tạo ra công bằng theo chiều dọc. [16] Thứ ba, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông qua các thuế suất ưu đãi, chế độ miễn giảm thuế... thuế TNDN đã góp phần khuyến khích đầu tư, sản xuất kinh doanh phát triển theo định hướng của Nhà nước nhằm đảm bảo một cơ cấu kinh tế hợp lý. Thuế TNDN tác động đến cơ cấu đầu tư, tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp, tác động đến quá trình dịch chuyển vốn thu hút đầu tư trong và ngoài nước với mức thuế suất ưu đãi. [16] Thứ tư, thuế TNDN điều chỉnh tích luỹ tư bản, đây là nội dung quan trọng của điều chỉnh thuế. Một mặt, sản xuất chiếm hữu và tư bản hoá lợi nhuận luôn luôn là mục đích cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước cần sử dụng thuế để điều chỉnh sự tích luỹ đó phù hợp với lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế và lợi ích xã hội. Mặt khác, sự phát triển nền kinh tế luôn đòi hỏi phải tăng nhanh vốn đầu tư cơ bản, để phát triển nền kinh tế quốc dân, Nhà nước cần phải khuyến khích tích luỹ và tích tụ trong các doanh nghiệp, để tạo ra nguồn vốn đầu tư. Việc thay đổi các chính sách thuế TNDN của Nhà nước có thể ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tích luỹ tư bản, do đó tác động đến quá trình đầu tư phát triển kinh tế. [16] 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan